Xem mẫu

  1. viện trợ... để ỏp đặt, khống ch ế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ớch cơ bản của dõn tộc. Nền kinh tế độc lập tự chủ là n ền kinh tế trước những biến động của thị trư ờng, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chớnh ở bờn ngoài, nú vẫn cú khả năng cơ b ản duy trỡ sự ổn định và phỏt triển; trước sự bao võy, cụ lập và chống phỏ của cỏc thế lực thự địch, nú vẫn cú khả năng đứng vững, khụng bị sụp đổ, khụng bị rối loạn. Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng cú nghĩa là b ảo đảm vững chắc định hướng xó hội chủ nghĩa và giỏ trị truyền thống, bản sắc văn húa dõn tộc trong cụng cuộc phỏt triển kinh tế, tiến h ành cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước. Khụng phải ch ờ đến khi cú trỡnh độ phỏt triển cao mới đặt vấn đề giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay từ đầu, ngay bõy giờ đó phải bảo đảm yờu cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về đường lối chớnh trị, cỏc nguyờn tắc cơ bản về phỏt triển kinh tế. Đương nhiờn, xõy dựng kinh tế độc lập tự chủ là một quỏ trỡnh lõu dài, đ i từ thấp đến cao, ngày càng hoàn chỉnh, ngày càng bền vững. Trong thời đại ngày nay, núi độc lập tự chủ về kinh tế khụng ai hiểu đú là một nền kinh tế khộp kớn, tự cung tự cấp, m à đặt trong mối quan hệ biện chứng với mở cửa, hội nhập, chủ động tham gia sự giao lưu, hợp tỏc và cạnh tranh quốc tế trờn cơ sở phỏt huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sỏnh của quốc gia, từng bư ớc xõy dựng một cơ cấu sản xuất đỏp ứng được cơ bản nhu cầu thiết yếu về đời sống của nhõn dõn và cú khả năng trang bị lại ở mức cần thiết cho nhu cầu phỏt triển kinh tế, củng cố quốc phũng - an ninh. 1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay Trươớc hết phải kể đến mức tăng trơởng cao. 8
  2. Tổng sản phẩm trong nơớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đ• tăng b ình quân hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu ngơời tăng 1,8 lần. Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trơởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Giá trị sản lơợng to àn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,4%, thu ỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%. Nổi bật nhất là sản 1ơợng lơơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn. Sản lơợng lơơng thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đơa mức lơơng thực b ình quân đầu ngơời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nơớc nhập khẩu lơơng thực hàng năm, trở thành nơớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Sản lơợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đ• tăng khá cao: cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, ch è tăng 2 lần, mía tăng 3 lần, bông tăng 9,7 lần. Sản lơợng thuỷ sản tăng b ình quân trong 10 năm là 8,85%: Giá trị sản lơợng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8 – 13%/năm Công nghiệp chế biến đ• có tốc dộ tăng trơởng khá và đ• chiếm tới 60,6% giá trị toàn ngành công nghiệp năm 1999. Dầu khí có tốc độ tăng trơởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp. Sản lơợng dầu thô năm 2000 đ• tăng gấp 6 lần so với năm 1990. Sản lơợng điện phát ra năm 2000 so với năm 1990 đ• tăng gấp 3 lần, sản lơợng thép cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép da 14,9 lần, giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, đơờng 3,6 lần, bia 7,3 lần... Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tăng trung bình hàng n ăm là 20%. Các ngành dịch vụ đ• tăng trơởng nổi bật trong các ngành thơơng m ại, du lịch, bơu chính viễn thông. 9
  3. Giá trị hàng hóa bán ra trên th ị trơờng trong nơớc năm 1999 đ• gấp 11,3 lần năm 1990. Khách du lịch quốc tế từ 1992 đến 1997 đ• tăng bình quân hàng năm là 26,5%. Mật độ điện thoại năm 1999 đ• tăng 13,8 so với năm 1991 và là nơớc có tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ hai thế giới. Vận chuyển hàng hoá tăng b ình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận chuyển h ành khách - 14,25%. Ho ạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trơởng nổi bật. Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm qua đ• tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với năm 1990. Tốc độ tăng trơởng giá trị nhập khẩu b ình quân hàng n ăm 10 năm qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đ• tơơng đơơng tổng GDP. Vốn đầu tơ trực tiếp nơớc ngoài (FDI) đ• tăng rất đáng kể. Tính đến quý I năm 1999 đ• có 2624 dự án đơợc cấp giấy phép đầu tơ với tổng vốn đăng ký là 35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 t ỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn FDI đ• chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu tơ toàn x• hội. Thứ hai, cơ cấu kinh tế đ• có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng nông, lâm, ngơ nghiệp trong GDP đ• giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 25,4% n ăm 1999; công nghiệp và xây dựng đ• tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch vụ từ 35,7 lên 40,1%. Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đơợc dịch chuyển theo hơớng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh tranh quốc tế nhơ cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ phát triển chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt. Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đ• đ ơợc xây đựng, nhiều ngành công nghiệp mới đ• đơợc hình thành nhơ ô tô, xe gắn máy, điện tử... 10
  4. Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bơu chính viễn thông, du lịch, thơơng mại... đ• nâng đơợc tỷ trọng lên trên 40% GDP. Cơ cấu vùng kinh tế đ• thay đ òi theo hơớng tập trung phát triển ba vùng trọng điểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Qu ảng Ninh, Đà Nẵng - Qu ảng Ng•i, đồng thời đ• dành sự quan tâm cần thiết tới những miền núi, vùng xa, vùng sâu, nh ững x• nghèo. Cơ cấu vốn đầu tơ phát triển đ• chuyển từ ơu tiên phát triển công nghiệp nặng sang ơu tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, các ngành xu ất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, x• hội. Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu tơ cho nông nghiệp và nông thôn tăng bình quân hàng năm là 22,9%, vốn đầu tơ phát triển cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, thông tin liên lạc đ• tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn đầu tơ phát triển cho các ngành công nghiệp tăng bình quân hàng lăm là 27,1%, vốn đầu tơ cho lĩnh vực khoa học công nghệ giáo dục, đ ào tạo, y tế và văn hoá đ• tăng bình quân hàng năm là 23,6%. Thứ ba, các vấn đề x• hội bức xúc đ• có những chuyển biến tích cực. Mức sống của dân cơ cả thành thị và nông thôn nhìn chung đ• đơợc cải thiện một bơớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo đầu ngơời: trong 10 năm qua đ• tăng 1,8 lần thu nhập bình quân mỗi ngơời 1 tháng đ• tăng 3,2 lần. Số học sinh đi học các cấp học khác nhau từ tiểu học đến đại học đ• tăng khoảng 2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số HDI đ• đơợc nâng lên từ thứ 122/174 nơớc năm 1995 lên 110/174 nơớc năm 1999. Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 là 2,28% đ• giảm xuống còn 1,53% năm 2000; năm 1998 Việt Nam đ• đ ơợc Liên hợp quốc tặng giải thơởng về công tác dân số. 11
  5. Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân đ• có nhiều tiến bộ. Năm 1990 tỷ lệ trẻ dơới 5 tuổi bị suy dinh dơỡng là hơn 50% tỷ lệ chết của trẻ em dơới 1 tuổi là 46%, dơới 5 tuổi là 69,5%, tuổi thọ trung bình là 64, chiều cao trung bình của thanh niên là 1,6m. Đến năm 1998 các chỉ tiêu tơơng ứng trên đây đ• đơợc cải thiện rõ rệt: 38,9%; 39%, 48,5%, 68 tuổi; 1,62m. Số hộ đói ngh èo đ• giảm rõ rệt từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6% năm 2000. Đến cuối năm 1998 cả nơớc đ• có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói nghèo dơới 10%; 21 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo khoảng 11 - 19%. 1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật nhiều chục năm so với các nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu của ta chủ yếu gồm các nông khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào máy v ật tư, linh kiện rời. Các nông khoáng sản thô như gạo, cao su, cà phê, hàng thu ỷ sản, than đá - d ầu thô, và các m ặt h àng thứ cấp khác: h àng may mặc và giầy dép là những mặt h àng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các n ước kém mở mang khác, các hạn định quota nhập khẩu của nước ngoài, giá cả bấp bênh và có khuynh hướng giảm, thị trư ờng hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của Việt Nam không xu ất khẩu được hết trên thị trư ờng thế giới, khiến cho giá sụt và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan. Trong khi đó, nhập khẩu lại hư ớng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá đắt và các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt. Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu đi và d ẫn đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính. 12
  6. Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao hoán bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thô giá rẻ và nhập khẩu h àng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác mỗi năm ước hàng nhiều tỷ USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm. Thứ hai là nguy cơ siêu đưa đến thâm thủng cán cân thương mại buộc phải vay tiền nước ngoài. Trong các năm 1995 d ến 95 chúng ta nhập siêu trên dưới 3 tỷ USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm để trám vào thâm thủng của cán cân thương mại và các chi phí khác về ngoại tệ. Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đ ến tình hình nợ đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế, chỉ có 2 phương pháp: (a) xu ất siêu để có dư cân thương m ại để trả nợ, (b) hoặc vay nợ mới để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta không có xu ất siêu vậy phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn l•i, khiến cho nợ quốc tế tăng gia nhanh theo định luật l•i kép. Nợ quốc tế, nếu ước hơn 15 tỷ USD th ì b ằng đến khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng 30 tỷ USD. Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng hoảng tài chính - tiền tệ như đ• xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ quốc tế đ• đề nghị với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều biện pháp mà Thái Lan cho rằng vi phạm nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia, nhưng sau đó chính phủ Thái Lan đ• buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế của nước ta so với Thái Lan ít hơn nhiều, nh ưng bài học Thái Lan cho thấy là nợ quốc tế tăng có thể đưa đến việc ngân hàng trung ương không còn khả năng thanh toán quốc tế, đặc biệt là các trang trải nhập khẩu thông thường và lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Thứ tư: hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn quốc tế. Tuy nhiên các công ty nước ngoài chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ có lợi. Như vậy, 13
  7. chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi mà thôi, nhưng nếu đầu tư mà chỉ thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn lư ợng đầu tư. Kinh nghiệm chó thấy, trong thập niên 90, những thiết bị đ ược đầu tư ở Việt Nam, thường là những thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần các công ty có vốn nước ngoài tăng nhanh, nhiều công ty phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ phần đóng góp mặt bằng, nhà đất đ• chuyển thành công ty có vốn nước ngoài 100%do nhiều lý do, trong số có lý do phía nước ngoài đề nghị tăng vốn nhưng bên Việt Nam không có khả năng đáp ưúng. Nếu tình hình này tiếp tục, người n ước ngoài sẽ làm chủ dần dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi ấy, sẽ khó giữ được độc lập tự chủ kinh tế quốc gia. Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình m ất độc lập tự chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngoài. Đồng chí TBT đ• xác định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự b ền vững của độc lập tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế. 2. Hội nhập kinh tế quốc tế 2.1. Thế n ào hội nhập kinh tế quốc tế: Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi phối đời sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng xảy ra trong quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau. 2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta: 14
nguon tai.lieu . vn