Xem mẫu
- Lời giới thiệu
Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên th ế giới ở mức độ
này hay m ức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua lại với nhau. Vì thế
nước n ào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu thế của thời đại và khó tránh khỏi
bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất
định song đó là yêu cầu tất yếu hướng tới sự phát triển của mỗi nước, mỗi quốc gia.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đ ã đưa ra văn kiện về
vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối
cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đ ắn và chính xác. Hai m ặt đó có mối quan hệ biện
chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng
vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận này với
mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn, toàn diện hơn về
những nguy cơ thách thức cũng như thời cơ khi chúng ta tham gia vào quá trình hội
nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và ảnh h ưởng qua lại giữa
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tôi không thể trình bày tất cả các
vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế m à chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa chúng đồng
thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện đường lối
xây d ựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương I
Phép biện chứng duy vật về mối liên h ệ phổ biến
1. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên h ệ phổ biến.
1
- 1.1. Phép biện chứng duy vật
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định bản chất vật chất, tính thống
nhất vật chất của thế giới, m à còn kh ẳng định các sự vật, hiện tượng trong thế giới
luôn tồn tại trong sự liên h ệ, trong sự vận động và phát triển không ngừng theo
những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những vấn đề đó là nội dung cơ bản của
phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen đ• khẳng định rằng phép biện chứng là
lý luận về mối liên h ệ phổ biến, là môn khoa học về những quy lu ật phổ biến của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, của x• hội lo ài người và của tư duy. V.I. Lênin
nhấn mạnh th êm: Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về
sự phát triển.
1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
1.2.1. Hai nguyên lý cơ b ản:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển
1.2.2. Các cặp phạm trù cơ bản:
- Cái riêng - cái chung
- Bản chất - hiện tượng
- Tất nhiên - ngẫu nhiên
- Nội dung - hình thức
- Nguyên nhân - kết quả
- Khả năng - hiện tượng
1.2.3. Ba quy luật cơ bản:
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
- Thống nhất và đ ấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.
2
- 2. Một trong hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Trên cơ sở kế thừa các giá trị về tư tư ởng biện chứng trong kho tàng lý lu ận của
nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên thế
kỷ XIX (khoa học về các quá trình, về nguồn gốc, về mối liên hệ và sự phát triển)
phép biện chứng duy vật đ• phát hiện ra nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các
sự vật và hiện tượng trong thế giới, coi đây là đặc trưng cơ b ản của phép biện chứng
duy vật.
2.1. Khái niệm:
- Liên hệ: Là sự quy định lẫn nhau , tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong cùng
một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng của nhau.
- Liên h ệ phổ biến: Là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả trong tự
nhiên x• hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao quát, nó tồn tại
thông qua những mối liên h ệ đặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa dạng và tính
thống nhất của thế giới.
2.2. Nội dung nguyên lý:
- Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong mối
liên hệ phổ biến, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng
tác động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hoá lẫn nhau. Các mối liên hệ
trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động, biến đổi của sự vật. Khi các
mối liên h ệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi sự vật.
2.3. ý ngh ĩa của nguyên lý
2.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện:
3
- - Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính toàn vẹn của nhiều
mối liên h ệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các quá trình, các giai đoạn
phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tương lai. Có như vậy mới nắm
được thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này chủ thể tránh đư ợc sai lầm
cực đoan phiến diện một chiều.
- Không đư ợc đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các mặt sự vật.
Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên h ệ. Phải rút ra được những
mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ nguyên tắc này con người
sẽ tránh được sai lầm nguỵ biện và chiết trung.
2.3.2. Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử cụ thể
- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển bao giờ
cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời gian xác định.
- Điều kiện: Không gian và thời gian có ảnh hưởng tới đặc điểm tính chất sự vật.
Cùng là một sự vật nhưng ở trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau sẽ có
những tính chất khác nhau.
Yêu cầu:
Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể, trong
không gian th ời gian xác định m à nó đang tồn tại vận động và phát triển đồng thời
phải phân tích vạch ra ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh của môi trường đối với
sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật và đối với xu hướng vận động và
phát triển của nó.
- Khi vận dụng một lý luận n ào đó vào trong thực tiễn cần phải tính đến điều kiện
cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khuôn, máy móc, chung chung.
3. Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân tích
mối liên h ệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
4
- Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên h ệ phổ biên ta dễ ràng
nhận ra rằng sự vật hiện tư ợng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau chuyển hoá
lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối liên h ệ với các
sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập. Sở dĩ các
sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là vì chúng là biểu hiện của vật chất vận
động. Có nguồn gốc chung từ vật động mà khi sự vận động có nghĩa là có mối liên
hệ và các mối liên h ệ của sự vật là cái khát quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi
xem xét việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi
việc hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi
xem xét một sự việc hiện tượng m à cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ
chúng ta ph ải xem xét nó trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau,
nhiều mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh hư ởng của việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Có như vậy chúng ta mới nắm
được thực chất của sự vật mới tránh được những sai lầm cực đoan phiến diện một
chiều. Đặc biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với chúng ta khi tham
gia quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá. Chỉ có thể dựa trên nguyên lý mối liên hệ
phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu sâu hơn về vấn đề mà mình
đang nghiên cứu. Hơn n ữa cũng theo quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét một sự
vật hiện tượng nào đó ta ph ải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể không gian cụ thể. Vấn
đề chúng ta đang nghiên cứu ở đây cần đ ược đặt trong bối cảnh to àn cầu hoá hiện
nay, tình hình kinh tế nước ta hiện nay để thấy rõ hơn được ảnh hưởng của tình hình
thế giới, tình hình trong khu vực, tình hình trong nước đối với việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên
nguyên lý về mối liên h ệ phổ biến sẽ giúp chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn,
tổng quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất yếu
5
- không, hội nhập có phải là hoà tan hay không, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
như thế n ào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù h ợp với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp khi chúng ta hiểu rõ
hơn về vấn đề chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của phép biện chứng mối liên hệ
phổ biến.
ở chương II, chương III chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ h ơn, cặn kẽ h ơn về mối liên
hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở
phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
Chương II
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với hội nhập kinh tế quốc tế
Thời cơ và thách thức
1. Xây d ựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cú ý kiến cho rằng, trong điều kiện “toàn cầu húa” nền kinh tế, mở cửa hội nhập
mà lại đặt vấn đề xõy dựng kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bộn, khụng thức
thời, thậm chớ là b ảo thủ, tư duy kiểu cũ. Thế giới bõy giờ là m ột thị trường thống
nhất, cần thứ gỡ thỡ mua, thiếu tiền thỡ đi vay, sao lại chủ trương xõy d ựng nền
kinh tế độc lập tự chủ (?!)
Núi như vậy mới nghe qua thỡ thấy cú vẻ cú lý, nh ưng nếu suy ngẫm kỹ thỡ thấy
khụng cú cơ sở khoa học, vỡ nú quỏ ư giản đơn và phiến diện. Chỳng ta biết rằng,
độc lập tự chủ là m ột xu thế phỏt triển của thế giới. Trong điều kiện “toàn cầu húa”,
6
- liờn doanh, liờn kết rất đa dạng và phức tạp nh ư hiện nay lại càng phải giữ vững
tớnh độc lập tự chủ.
Xõy d ựng nền kinh tế độc lập tự chủ khụng chỉ xuất phỏt từ quan điểm, đường lối
ch ớnh trị độc lập tự chủ mà cũn là đũi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm độc lập tự
chủ vững chắc về chớnh trị, bảo đảm phỏt triển bền vững và cú hiệu quả cho chớnh
ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đó cú độc lập tự
chủ về chớnh trị thỡ nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của một quốc gia là cú xõy
dựng đư ợc nền kinh tế độc lập tự chủ hay khụng. Đõy là kinh nghiệm của nước ta
và cũng là kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực và trờn thế giới. Vả chăng,
nước ta phỏt triển kinh tế để đi lờn chủ nghĩa xó hội, bối cảnh quốc tế cú nhiều diễn
biến phức tạp, cỏc lực lượng chống đối chủ nghĩa xó hội thường xuyờn tỡm cỏch
ngăn cản và chống phỏ sự nghiệp xõy d ựng chế độ xó hội chủ nghĩa ở nước ta. Nếu
khụng xõy dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thỡ dễ bị lệ thuộc, bị cỏc thế lực
xấu, thự địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lụi kộo, hoặc khống chế, ộp buộc chỳng ta
thay đ ổi chế độ chớnh trị, đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xó hội. Núi cỏch khỏc, cú
xõy dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thỡ mới tạo được cơ sở kinh tế, cơ sở vật
ch ất - k ỹ thuật của chế độ chớnh trị độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế là nền
tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ bền vững về chớnh trị. Khụng thể cú
độc lập tự chủ về chớnh trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế
được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về cỏc mặt khỏc sẽ tạo ra
sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng hợp của một quốc gia.
1.1. Thế n ào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế khụng bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khỏc, người khỏc, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đú về đường lối, chớnh sỏch
phỏt triển, khụng bị bất cứ ai dựng những điều kiện kinh tế, tài chớnh, thương mại,
7
nguon tai.lieu . vn