Xem mẫu

  1. KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG NHẬT NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA Nguyễn Phan Hạnh Nguyên, Nguyễn Võ Thuỳ Ngân, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Võ Đ nh Gia Phúc Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Lưu Thế Bảo Anh TÓM TẮT Qua một thời gian tìm hiểu, chúng tôi đã có những hiểu biết sâu sắc về việc sử dụng kính ngữ trong văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản. Từ việc tổng quan về kính ngữ trong văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản đến việc thể hiện chi tiết cách dùng kính ngữ ở các tình huống phù hợp trong công ty. Kính ngữ trong doanh nghiệp được thể hiện rất rõ trong giao tiếp hằng ngày đối với cấp trên và đồng nghiệp, cách nhận và gọi điện thoại cho đối tác hoặc khách hàng, đến việc sử dụng kính ngữ trong các cuộc họp và các buổi thuyết trình dự án của công ty, kính ngữ trong các bản hợp đồng đối với các đối tác khác. Các công ty Nhật Bản đã xây dựng được nét văn hóa đặc trưng riêng, từ đó đã đem lại hiệu quả cao trong quá trình làm việc và mang đến những kết quả thực tế cho nền công nghiệp Nhật Bản. Từ đó, có thể nhận thấy được sự tinh tế và tầm quan trọng của kính ngữ trong văn hóa doanh nghiệp đến từ đất nước Mặt Trời Mọc. Từ khóa: kính ngữ, Nhật Bản, tiếng Nhật, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa Nhật Bản. 1 KHÁI NIỆM “KÍN NGỮ TRONG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN” Kính ngữ (KN) là những từ ngữ, cách nói được thêm hoặc thay vào trong câu để thể hiện sự tôn trọng, kính nể của người nói đối với hành vi hoặc trạng thái của đối tượng được nhắc đến trong câu; trong trường hợp đối tượng là những người có kinh nghiệm, chức vụ cao hơn trong công việc, những người lớn tuổi. Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là những hành vi, những giá trị tinh thần được tạo ra và chia sẻ bởi những thành viên trong doanh nghiệp, tạo thành bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Hình 1. Mức độ tôn kính của các cách nói kính ngữ 2861
  2. 2 CÁC DẠNG THỨC TÔN KÍNH NGỮ Trong tiếng Nhật chúng ta thấy có ba dạng thức tôn KN như sau: 2.1 Động từ chia theo dạng thức ở thể bị động Động từ ở thể bị động có thể được dùng làm động từ tôn kính. Cách chia: V ます + られます. VD: 山田さんは本を借りています。 Anh Yamada đang mượn sách. 山田先輩は本を借りられています。 Tiền bối Yamada đang mượn sách. 2.2 Động từ chia theo dạng thức “お + V ます + になります” Động từ chia お + V ます + になります có mức độ tôn kính cao hơn động từ ở thể bị động; chỉ dùng với động từ nhóm I và động từ nhóm II có 2 âm tiết trở lên. VD: ここに掛けます。 Hãy ngồi chỗ này. こちらにお掛けになってください。 Xin mời ngồi vị trí này. 2.3 Động từ chia theo dạng thức tôn kính ngữ đặc biệt Một số động từ bất quy tắc mang ý nghĩa tôn kính, không theo cấu trúc お + V ます + になり ます nhưng mức độ tôn kính vẫn tương đương. Lưu ý những động từ いらっしゃいます、 おっしゃいます、 くださいます、なさいます là động từ nhóm I nhưng khi chia thể thì sẽ biến đổi theo hàng ら trừ thể ます. Bảng 1. Một số động từ tôn kính ngữ đặc biệt Động từ thể ます Tôn kính ngữ (尊敬語) Động từ thể ます Tôn kính ngữ (尊敬語) います いらっしゃいます 死にます お亡くなりになります 行きます いらっしゃいます 食べます 召し上がります 来ます おいでになります 飲みます 言います おっしゃいます 見ます ご覧になります くれます くださいます あります ございます します なさいます 着ます お召しになります 知っています ご存じです 寝ます お休みになります 2862
  3. Ngoài ra còn có cách nói dùng để thay thế cho mẫu ngữ pháp V てください khi muốn nhờ vả hoặc mời ai làm một việc gì đó, chúng ta dùng cách nói này để thể hiện sự kính trọng. Đối với những động từ nhóm I và II: お+V ます +ください. Đối với những động từ nhóm III: ご+V します +ください. Lưu ý không dùng cách nói này với những tôn KN đặc biệt nhưng đối với động từ 召し上が ります thì chúng ta có thể nói là お召し上がりください (Xin mời anh/chị dùng bữa) và ご覧 になります sẽ thành ご覧ください (Xin mời anh/chị xem). 2.4 Động từ chia theo dạng thức V ます +まして Khi muốn nói một cách lịch sự, đôi khi động từ thể て còn được biến đổi thành V ます +まし て. Trong câu dùng KN, để đảm bảo tính nhất quán thì まして thường được dùng. VD: 昨日彼女は買い物をして、コーヒーを飲みました。 Hôm qua, cô ấy đã đi mua sắm rồi đi uống cà phê. 昨日彼女はお買い物をしまして、コーヒーを召し上がりました。 Hôm qua, cô ấy đã đi mua sắm rồi đi uống cà phê. 2.5 Dạng thức kính ngữ của danh từ, tính từ, phó từ Ngoài động từ thì một bộ phận danh từ, tính từ, phó từ có thể trở thành KN khi chúng ta thêm お hoặc ご vào trước chúng. Tùy từng từ nhưng nhìn chung thì お được dùng với những từ thuần Nhật (âm kun), còn ご được dùng với những từ có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc (âm on). Không thêm vào trước các từ ngoại lai như コーヒー、レストラン… và trước danh từ chỉ hiện tượng thiên nhiên, đồ vật công cộng, động vật, thực vật. Danh từ, tính từ, phó từ không được phân thành dạng tôn KN hay khiêm nhường ngữ mà chỉ thể hiện sự trang trọng hơn cho câu văn. Một số danh từ, tính từ, phó từ đặc biệt: Bảng 2. Danh từ, tính từ, phó từ tôn kính ngữ đặc biệt Danh từ/tính từ/phó từ Kính ngữ Danh từ/tính từ/phó từ Kính ngữ 私 わたくし ここ こちら 今 ただ今 そこ そちら 2863
  4. Danh từ/tính từ/phó từ Kính ngữ Danh từ/tính từ/phó từ Kính ngữ あそこ あちら 今度 この度 どこ どちら この間 先日 昨日(kinou) 昨日(sakujitu) 誰 どなた 今日 本日 どう いかが 明日 (ashita) 明日 (myounichi) 本当に 誠に さっき 先ほど すほく たいへん 後で 後ほど ちょっと 少々 人 方 いくら いかほど 3 VĂN HÓA SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG GIAO TIẾP HÀNG NGÀY TẠI CÔNG TY 3.1 Kính ngữ khi chào hỏi Việc chào hỏi là bước đầu tiên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng sự tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ, là bước mở đầu cho việc bắt đầu giao tiếp với đối phương, theo đó thì cuộc hội thoại cũng sẽ diễn ra. Ngoài ra, thông qua việc chào hỏi, ta cũng có thể đoán được phần nào cảm xúc của đối phương. Từ phong thái chào hỏi của một người, ta có thể phán đoán ra được phần nào sự thay đổi về tình hình sức khỏe hay trạng thái của người đó nữa đấy. Khi ở trong công ty, tùy theo nhiều bối cảnh khác nhau mà cách chào hỏi cũng sẽ thay đổi theo: Khi tới công ty: 「おはようございます」 Chào buổi sáng! 「お疲れさまです」 Anh/chị vất vả rồi! Khi tan sở: 「お先に失礼いたします」 Tôi xin phép về trước! 「お疲れさまでした」 Anh/chị đã vất vả rồi! Khi từ ngoài trở về: 「ただいま戻りました」 Tôi đã về rồi! Khi chào khách đến: 「いらっしゃいませ」 Kính chào quý khách! Khi người cùng công ty đi ra ngoài: 「行ってらっしゃい」Bạn đi cẩn thận nhé! Khi người cùng công ty từ ngoài trở về: 「おかえりなさい」 Chào mừng bạn đã về! 2864
  5. 3.2 Kính ngữ khi sử dụng điện thoại Kỹ năng trả lời điện thoại tốt hay không sẽ là yếu tố ảnh hưởng lớn tới ấn tượng của khách hàng/đối tác đối với công ty. Do đó, cách ứng xử qua điện thoại của nhân viên là tiêu chuẩn để người ngoài đánh giá công ty của bạn. Trước khi gọi điện, ngoài việc chuẩn bị nội dung cuộc nói chuyện giúp tiết kiệm thời gian của bản thân và đối tác, công tác chuẩn bị cũng như thời gian gọi điện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả cuộc nói chuyện. Vì vậy, việc trang bị những hiểu biết cũng như trau dồi kỹ năng nghe và gọi điện khi vào công ty Nhật là điều hết sức cần thiết. Hình 2. Kính ngữ khi sử dụng điện thoại Cách gọi công ty mình và công ty đối tác: Công ty đối tác ⇒ 「御社(おんしゃ)」; Công ty mình ⇒「弊社(へいしゃ)」. Khi nhấc máy lên cần chào hỏi đối phương, có thể thêm tên phòng ban và tên riêng của mình vào: 「お電話ありがとうございます。〇〇会社の人事部でございます。」. Sau khi đối phương xưng danh, hãy chào hỏi lại đối phương 「▲▲商事の▢▢様ですね。お世話になっ ております。」. Lưu ý hai câu này đều có thể dùng cho tất cả các cuộc gọi thông thường. Khi không nói chuyện trực tiếp với người đang nghe máy, phải ấn nút 保留. Không được bịt ống tai nghe, vì đối phương vẫn có thể nghe được. Khi nói chuyện với người ngoài công ty, không thêm các từ biểu thị danh xưng, chức vụ vào sau tên người trong công ty. Ví dụ: 田中 さん⇒ 田中, スズキ先輩 ⇒ スズキ, タナカ課長 ⇒ タナカ. Sau khi chào tạm biệt, phải chờ đối phương tắt máy rồi mới nhẹ nhàng đặt ống nghe xuống. Một số câu chào tạm biệt khi nói chuyện điện thoại thường xuyên được sử dụng như「ありがとうございました」,「失礼致 します」,「よろしくお願いいたします」. 2865
  6. Khi nghe và gọi điện thoại, hãy luyện cách sử dụng thể lịch sự và KN. Lưu ý về tác phong, tư thế: Khi gọi điện thoại, ngay cả khi đối phương không nhìn thấy mặt cũng phải giữ tác phong, tư thế nghiêm chỉnh. Không ngả người ra sau, chân bắt chéo; không vừa gọi điện vừa làm việc khác; không chống cằm, khom người xuống khi đang nói chuyện điện thoại; luôn mỉm cười, giữ đ ng tác phong, tư thế; ấn nút giữ máy khi nói chuyện với người trong công ty. Lưu ý khác: Khi nghe điện thoại, điều quan trọng nhất là phải xác nhận xem đối phương gọi điện đến với mục đích gì. Tùy vào nội dung cuộc nói chuyện hay hoàn cảnh mà có những ứng xử phù hợp. 3.3 Kính ngữ khi thuyết trình Trong hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực, công việc sẽ có nhiều lúc chúng ta cần trình bày các ý kiến, quan điểm trước đám đông. Văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản vốn nổi tiếng với sự nghiêm túc, quy củ, phân rõ cấp bậc trên ưới. Trong môi trường này, không chỉ là khi giao tiếp với cấp trên mà còn là mối quan hệ với khách hàng, đối tác thì việc sử dụng KN trong thuyết trình rất quan trọng. Điều này giúp người nói bày tỏ sự tôn trọng với đối phương, hơn nữa còn là thể hiện sự khiêm tốn, chừng mực của bản thân. Trong trường hợp muốn biết ai đó muốn đặt câu hỏi hay có thắc mắc thì thông thường chúng ta hay dùng câu 「何か質問とかありますか?」nhưng khi thuyết trình người ta dùng 「ご質問はありますか?」với ý nghĩa tạm dịch là “ ọi người có câu hỏi nào không ạ?” để tiếp nhận câu hỏi. Khi muốn cảm ơn một người nào đó vừa mới phát biểu, nêu ý kiến hay trả lời câu hỏi thì ta có thể sử dụng câu 「それでは、[名前]さん、よろしくお願いします。」hoặc「[名前]さん ありがとうございました。」. Khi kết thúc bài thuyết trình tuyện đối không nói 「終わりです 。」, thay vào đó là câu 「以上、〇〇についてご説明しました。」- Tạm dịch: “Cuối cùng tôi đã giải thích xong về 〇〇”. Việc sử dụng chính xác cách nói KN có thể tạo ra nhiều thiện cảm đối với khách hàng và cấp trên, thể hiện bản thân có tác phong lịch sự và chuyên nghiệp khi làm việc. 4 VĂN HÓA SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG GIAO TIẾP VĂN BẢN TẠI CÔNG TY 4.1 Kính ngữ trong hợp đồng Sử dụng KN trong hợp đồng chính là một hình thức phát triển tư duy và thể hiện sự lịch sự tối thiểu. KN là phần nền móng vững chắc và không thể thiếu của một bản hợp đồng chuyên nghiệp và văn minh. Chỉ cần tưởng tượng một văn bản hợp đồng không có phép lịch sự tối thiểu như KN thì ngay cả cá nhân tôi đã không bao giờ muốn gia nhập vào tập thể của doanh nghiệp ấy. 2866
  7. 4.2 Kính ngữ trong thư tín (mail) Mail là một hình thức trao đổi công việc hiện đại, chúng thay thế thư viết tay xưa cũ. Hiện nay, trong và ngoài nước, mail là một phương tiện để giao tiếp và lưu trữ thông tin. Ngôn từ được sử dụng khi viết email cũng như cách trình bày một bức thư trong công việc được yêu cầu rất nghiêm khắc. Người Nhật nói riêng lại càng trau chuốt câu từ và việc sử dụng KN trong thư tín mail là điều bắt buộc. Điều đó sẽ mang lại nhiều thuận lợi trong công việc cũng như đẩy mạnh sự phát triển của các mối quan hệ quan trọng. Dưới đây là mẫu mail cảm ơn khách hàng: Hình 3. Mẫu mail cảm ơn tiếng Nhật và tạm dịch tiếng Việt Trong bất kỳ mail nào gửi cho cấp trên hay đối tác, khách hàng; dòng đầu tiên đều là họ tên và công ty, chức vụ của người nhận. Khi đó, danh xưng của người nhận đều phải sử dụng KN như 様、課長、部長、社長… Tiếp theo, người Nhật sẽ có thói quen mở đầu câu chuyện bằng việc hỏi thăm đối phương để thể hiện sự quan tâm nhau. Thông thường, chúng ta sẽ chỉ ngừng lại ở việc nói 「いつもお世話になります。」nhưng ở một dạng thức khác, một trong những cách thể hiện sự tôn kính nữa là「平素は格別のご愛題を賜り、厚く御礼申し上 げます。」. Trong đó 平素 là KN đặc biệt của 世話 nên mức độ trang trọng sẽ cao hơn việc chia 世話 ở dạng いつもお世話になります. Sau khi hỏi tham đối phương, sẽ đến lượt người gửi giới thiệu bản thân mình cho người nhận biết. Ngoài ra, trong toàn bộ mail, đối với những hành vi, trạng thái của ngưởi nhận đều sẽ đưa về dạng tôn kính nếu có và các hành vi, trạng thái của bản thân sẽ dùng khiêm nhường ngữ. Khi muốn kết thúc mail, người Nhật thường sẽ kèm theo câu「取り急ぎ、本日のお礼のみで 失礼いたします。」thể hiện mong muốn được tiếp tục hợp tác và thường sẽ ở dạng khiêm nhường ngữ. 2867
  8. 5 KHẢO SÁT VỀ VIỆC SỬ DỤNG KÍNH NGỮ CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát “Tình trạng sử dụng KN trong giới trẻ việt nam hiện nay”. Phiếu khảo sát là các bạn sinh viên đang học khoa Nhật Bản học tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH), thu về 53 phiếu khảo sát đạt, không có phiếu khảo sát không đạt. Qua khảo sát, chúng tôi đã nhận được một số thông tin như sau: Tỷ lệ sử dụng KN trong cuộc sống: thường xuyên chiếm 73,6% - Không thường xuyên chiếm 24,6%. Lý do vì sao bạn không thường sử dụng KN: “ hông có đối tượng để sử dụng” chiếm 92,9% và 57,1% cho rằng “Cảm thấy ngại khi tiếp x c”. Đối tượng sử dụng KN: theo tứ tự là thầy cô (97.4%) - ba mẹ (89.7%) - người già (89.7% ) Hoàn cảnh sử dụng KN của bạn: theo thứ tự là trong giờ học (94.9%); khi gặp đối tác, khách hàng (71.8%) và gia đình (69.2%). Thông qua bảng khảo sát cho thấy phần lớn các bạn đều nhận ra việc sử dụng KN rất quan trọng đối bởi vì khi giao tiếp nó thể hiện sự tôn trọng, tình cảm của mình đối với đối phương, ngoài ra còn đánh giá được thái độ hợp tác hoặc mong muốn kết bạn, nói chuyện của mình đối với họ. Điều này giúp cho các bạn sinh viên khoa Nhật Bản học dễ dàng thấu hiểu và vận dụng KN trong tiếng Nhật nói riêng cũng như văn hóa KN trong doanh nghiệp Nhật Bản nói chung. 6 KẾT LUẬN Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm chúng tôi đã có những hiểu biết sâu sắc về việc sử dụng KN trong VHDN Nhật Bản. Từ việc tổng quan về KN trong VHDN Nhật Bản đến cách thể hiện KN trong giao tiếp hằng ngày, cách nhận và gọi điện thoại sao cho phù hợp, việc sử dụng KN trong các cuộc họp và các buổi thuyết trình dự án của công ty, KN trong các bản hợp đồng. Từ đó, có thể nhìn nhận được sự lịch sự, tinh tế của VHDN Nhật Bản đến từ đất nước Mặt Trời Mọc. Những nét văn hoá ứng xử của công ty Nhật Bản vừa mang tính hiện đại vừa mang đậm nét truyền thống văn hoá của đất nước Mặt Trời mọc, nhờ vậy đã tạo nên một đặc trưng văn hoá doanh nghiệp vô cùng độc đáo của Nhật Bản, tăng hiệu quả trong quá trình làm việc và đem lại những kết quả thực tế cho nền công nghiệp Nhật Bản. Từ đó, chúng ta cũng rút ra được nhiều bài học quý giá để phát triển bản thân trong môi trường làm việc chuyên nghiệp tại Nhật Bản. Và VHDN Nhật Bản đã trở thành vấn đề quan trọng, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại lâu ài của nhiều công ty. Nhiều doanh nghiệp các nước khác đã lấy hình ảnh VHDN Nhật Bản xứ Phù Tang làm hình mẫu văn hóa nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình làm việc và phát triển văn hóa công ty một cách tinh tế và chỉnh chu nhất. 2868
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] 3A Corporation (2016) Bài 49. Trong: Minna no Nihongo II, Tiếng Nhật cho mọi người: trình độ sơ cấp 2 – Bản dịch và giải thích ngữ pháp. NXB. Trẻ, Hồ Chí Minh, pp 146- 147. [2] Dương Quỳnh Nga (2012) Những khó khăn của sinh viên tiếng Nhật, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng khi sử dụng kính ngữ trong văn hóa giao tiếp Nhật Bản và biện pháp khắc phục. [3] Trần Thị Hoài Thương (2017) Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu. [4] 内藤京子 (2012) DVD で学ぶ!できる人のビジネスマナー. 株式会社西東社, Nhật Bản. [5] 奥村真希, 安河内貴子 (2007) 日本語ビジネス文書マニュアル. 株式会社アスク, Nhật Bản. [6] 高野岳人, 矢島美加子, 原啓二, 冨浮宏光、古市輝子 (1993) 新装版 実用ビジネス日本 語. 株式会社アスク, Nhật Bản. [7] Zenkei (2019) 社会人常識マナー検定 Japan Basic. 株式会社エデュプレス, Nhật Bản. [8] Albert Sydney Hornby (2015) Oxford Advanced Learner's Dictionary of Current English (9th edition). Oxford University Press. [9] Thomson ELT (2007) Collins COBUILD Advanced Dictionary of American English. Harper Collins. 2869
nguon tai.lieu . vn