Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Các khu công nghiệp đã duyệt cho các nhà đ ầu tư thuê 1.715,8 ha để xây dựng xí
nghiệp (bằng 24,3% tổng diẹn tích có thể cho thuê trong các khu công nghiệp). Đặc
biệt trong đó có 9 khu công nghiệp đã cho thuêhơn 50% diện tích, 15 khu công n ghiệp
cho thuê được khoảng 20%-50% diện tích, số còn lại cho thu ê được ở mức dưới 20%
(thậm chí có những khu công nghiệp chỉ cho thuê được khoảng 2-3% diện tích).
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài trong khu công nghiệp đều là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
1.3.3. Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI
Thủ tục hành chính của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài m ặc dù đã
có nhiều cải tiến, song vẫn còn rất phức tạp, làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngo ài
muốn làm ăn tại Việt Nam. Thể hiện:
-Thủ tục cấp giấy phép đầu tư đã và đang là vấn đề trở ngại đối với thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Thòi gian thảm đ ịnh một dự án thường kéo dài sáu tháng đến một năm,
thậm chí d ài h ơn. Có quá nhiều cơ quan có quyền buộc nh à đ ầu tư ph ải trình diện dự
án để họ xem xét và nghiên cứu. Các nh à đ ầu tư nước ngoài phản ánh rằng : Để có
được dự án đ ầu tư họ phải trải qua trung bình mười hai cửa, có dự án phải trải qua
mười sáu cửa. Th êm vào đó việc chuẩn bị dự án bên Việt Nam thường sơ sài, kh i đàm
phán phải sửa đổi, bổ xung nhiều lần, gây mất thời gian.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
-Các thủ tục về hải quan còn gây không ít khó khăn cho các ho ạt động của các nhà đầu
tư. Tình trạng gửi hàng kiểm tra quá lâu,tuỳ tiện tịch thu hàng hoá, gây khó kh ăn và
những tiêu cực khác của cơ quan hải quan là cản trở cho việc thu hút FDI. Việc làm
thủ tục hải quan ở các cửa khẩu tiến h ành rất chậm, thường mất từ 10 đến 15 ngày,
thậm chí lâu h ơn. Điều n ày làm giảm chất lượng hàng nhập và ảnh h ưởng tới tiến độ
sản xuất của doanh nghiệp.
- Mặc dù đ ã có các luật thuế, nh ưng thủ tục thực hiện luật thuế này cũng còn nhiều
phiền hà, gây khó kh ăn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Th ể hiện:
+ Cùng một mặt hàng nhập khẩu, nhưng hải quan Việt Nam có các thuế suất khác
nhau làm cho doanh nghiệp không bíêt trước mức thuế phải nộp để tính vào giá thành
sản xuất và ký h ợp đồng làm sản phẩm.
+ Thời hạn hoàn thu ế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập đ ể sản xuất h àng xuất khẩu
là quá ngắn.
+ Hiện nay có quá nhiều các loại lệ phí và phí( khoảng 200 loại lệ phí và phí đ ang thực
hiện). Điều n ày gây cho nhà đ ầu tư cảm thấy phải đóng quá nhiều thuế.
+ Thủ tục xuất- nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ đầu tư ph ải
“chạy đ i ch ạy lại” nhiều cơ quan đ ể xin ý kiến( như Bộ Thương mại, Bộ kế hoạch và
đầu tư , Bộ Khoa học- công nghệ và môi trường, Bộ quản lý ngành…)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Thủ tục cấp đất còn quá phức tạp và kéo dài. Muốn đ o đất phải thực hiện đo tới 3
lần. Còn đ ể được cấp giấy phép quyền sử dùng đất thì ph ải trải qua 11 cơ quan với
nhiều chữ ký của lãnh đạo các cơ qu an, thời gian giao đất bị kéo dài vài ba n ăm, thậm
chí có dự án đến 5 năm do việc đ ền bù giải toả chậm trễ.
+ Việc phân công trách nhiệm và trình độ thẩm đ ịnh thiết kế chưa rõ ràng. Để hội
đồng quy hoạch kiến trúc đô thị chấp nhận thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư phải đi lại từ
10 đến 17 lần trong khoảng thời gian vài ba tháng.
1.4 Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thu hút vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý của nước ngoài đ ể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khai thác có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho người lao động và mở rộng xuất khẩu.
Ho ạt động thu hút FDI liên quan ch ặt chẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo
ra môi trường đ ầu tư hấp dẫn, rõ ràng, thông thoáng, bình đ ẳng và có khả năng cạnh
tranh với các nư ớc khác trong khu vực.
Thời gian qua, chính sách thu hút FDI đ ã đ ược điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện dần
từng bước một cách có hệ thống.
1.4.1 Chính sách đất đai
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo đ iều kiện thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu
tư nước ngo ài, bảo đảm cho các nhà đầu tư yên tâm và tin tưởng đầu tư lâu dài ở Việt
Nam
Đặc điểm đ ặc thù ở Vịêt Nam đó là: đất đai là tài sản quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân. Các nhà đầu tư nước ngoài không có quyền sở hữu về đất đai.
Các lo ại văn bản pháp lý liên quan đến đất đ ai gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp
nứơc ngoài là Lu ật đ ất đai, Luật đ ầu tư n ước ngoài tại Vịêt Nam.
Mức tiền thuê đ ất được xác định tuỳ thuộc vào:
+ Mức quy định khởi đ iểm của từng vùng
+ Địa điểm của khu đ ất
+ Kết cấu hạ tầng của khu đ ất
+ Hệ số ngành nghề
Theo quyết đ ịnh số 1477 – TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của bộ tài chính ban hành bản
quy định về quyền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình th ức
đầu tư nước ngoài.
- Khung giá cho thuê đ ất được quy định từ 0,375 USD/m2/n ăm đến 1,7 USD/m2/năm
tu ỳ theo nhóm đô th ị.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Riêng đ ất công nghiệp sử dụng đối với các dự án chế biến nông, lâm không đất đô thị
được hưởng giá thêu đất từ 150 USD/ha/năm đến 750 USD/ha/năm.
- Đối với đất tại các vùng không ph ải là đô th ị giá thuê được qui định cụ thể như sau:
+ Những vùng đá, đ ồi trọc, đất xấu khó sử dụng từ 30 -50 USD/ha/n ăm
+ Các vùng đất khác từ 150 – 170 USD/ha/năm .
- Đối với mặt sông hồ, vịnh, mặt biển giá thuê có 2 mức:
+ Mặt nư ớc sông, hồ, vịnh từ 75 -525 USD/ha/năm.
+ Mặt biển từ 150- 600 USD/km2/n ăm. Trong trường hợp sử dụng không cố định thì
áp dụng mức giá từ 1500 USD đến 7500 USD. Mức giá thuê đất, mặt n ước, mặt biển
nêu trên là mức giá áp dụng cho thực trạng diện tích đất cho thuê không bao gồm chi
phí đền bù, giải toả.
Mặc dù trong các văn bản nói trên đã cố gắng phân loại để xác định mức giá tiền
thuê khác nhau cho phù hợp với đ iều kiện đ ịa điểm, loại đ ất, hạ tầng cơ sở nhưng vẫn
không tránh khỏi những bất hợp lý. Trong thực tế khi góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đ ất và các dự án có vốn đầu tư nư ớc ngoài thuờng có những vướng mắc sau:
+ Do Việt Nam ch ưa có quy định về tính giá trị nên trong một số trường hợp phần góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng lại có quá lớn so với giá trị của khu đ ất làm cho việc
đàm phán kéo dài vì bên nư ớc ngoài khó chấp nhận.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Trong một số trường hợp, khi đ àm phán với nước ngoài, các đối tác Việt Nam đ •
đưa ra mức giá cho thu ê thấp đ ể được b ên nước ngoài chấp nhận. Nhưng khi thẩm
định dự án, họ lại được yêu cầu phải đ àm phán đ ể tăng giá thuê đ ất thì gặp khó khăn,
mất nhiều thời gian và cũng khó thuyết phục bên nước ngoài.
+ Một số dự án nhầm lẫn giữa việc góp vốn bằng giá trị nh à xưởng với việc góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất. Một số dự án chỉ tính tiền thu ê đ ất của diện tích xây
dựng nhưng không tính các diện tích khác như đường nội bộ, diện tích trồng cây
xanh…Đlà cách hiểu sai chế độ qui định.
Để tiếp tục tăng mức hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ngo ài, chính sách sử dụng
đất cho các dự án đầu tư nư ớc ngo ài đã được cải thiện. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 1996 đã sửa đổi chính sách đất đ ai theo hướng khuyến khích và rõ ràng h ơn:
Gía tiền thuê đất, mặt khác, mặt biến đổi với từng dự án được giữ ổn đ ịnh tối thiểu là 5
năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức qui đ ịnh lần
trước. Trong trường hợp doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngo ài, các bên h ợp doanh
đã trả tiền thu ê đất cho cả đời dự án, nếu giá tiền thuê có tăng trong th ời hạn đó thì tiền
thuê đ ã trả không bị điều chỉnh lại.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Do Việt Nam còn thiếu qui hoạch chi tiết để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cho việc tạo ra các địa điểm ổn định thu hút vốn đầu tư nư ớc ngo ài có ý
nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đ ầu tư nước ngoài vẫn còn
những vướng mắc nhất định:
+ Gía thuê đất của Việt Nam cao hơn so với nhiều nước trong khu vực. Nếu tính cả chi
phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đ ẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm giảm sức cạnh
tranh để thu hút vốn đầu tư . Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa h ợp lý.
+ Việc giao đất, nhất là các d ự án có đ ền bù và giải toả kéo dài trong nhiều trường hợp
việc giải toả này kéo dài trong một số n ăm thậm chí có dự án kéo dài tới 5 năm. Thủ
tục thu ê đ ất, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức tạp gây mất cơ hội và
thời gian của các nhà đầu tư . Hiệu lực pháp luật của các qui định về đất đ ai còn thấp.
Luật đất đ ai mặc dù đã sửa đổi song thiếu những văn b ản hướng dẫn chi tiết.
+ Thiếu qui hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI. Một số địa phương tự ý sử lý vấn đề
đất đai áp dụng đối với các nh à đ ầu tư nước ngoài.
1.4.2. Chính sách lao động.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề, kỹ
năng cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho người
lao động.
Trong th ời gian qua số lượng người lao động làm việc trong các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài khoảng 28 vạn người.
Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần
lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công nghệ sản xuất tiên
tiến nh ưng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay ngh ề. Một số lao động xuất thân
từ nông thôn do đó kỷ luật ch ưa cao.Sự hiểu biết về pháp luật của người lao động còn
hạn chế. Nhiều người lao động trẻ tuổi thường không chấp nhận sự đối xử thô bạo của
giới chủ. Đây là m ầm mống của những phản ứng lao đ ộng tập thể.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng các vụ tranh chấp lao động tập thể
trong các dự án đ ầu tư nước ngoài có xu hướng ra tăng qua các n ăm. Năm 1990 có 3
vụ, đến 1996 có 29 vụ, 3 tháng đầu năm 1997 có 10 vụ. Số vụ tranh chấp lao động ra
nhiều ở các doanh nghiệp 100% vốn đ ầu tư nước ngoài ho ặc liên doanh Đài Loan, Hàn
Quốc.
Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là:
- Đối với người sử dụng lao động:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả ngư ời được uỷ quyền đ iều h ành không lám
vững những qui đ ịnh của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân thủ những qui
định của pháp luật nh ư kéo dài thời gian làm việc trong ngày…
+ Trù dập người lao động khi họ đ ấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đ áng, chấm dứt hợp
đồng tuỳ tiện hoặc sa thải ngư ời lao động trở lên căng thẳng.
+ Vi ph ạm các qui đ ịnh về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các tiêu chuẩn và
quy ph ạm về an to àn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai n ạn lao động, bệnh
nghề nghiệp…
+Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nước ngoài nắm các quy định của
pháp luật không vững nên nhiều trường hợp dẫn đ ến những vi phạm pháp luật.
- Về phía người lao động:
+ Ph ần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, ch ưa nắm vững
các chính sách, quyền lợi và ngh ĩa vụ của m ình để tiến hành ký hộp đồng còn mang
tính hình thức, bị thiệt thòi, b ị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát sinh tranh chấp.
+ Một số người lao động đòi hỏi vượt quá qui định pháp luật và do sự hạn chế về
ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đ ến mâu thuẫn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết đư ợc công ăn
việc làm cho một lực lượng lao động nhất đ ịnh, song mục tiêu nâng cao tay nghề cho
công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đ ội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế.
1.4.3 Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Trư ớc năm 1996, chính sách đ ầu tư nước ngo ài tại Việt Nam vẫn chủ yếu là thay
thế nhập khẩu. Do đó , chính sách về thị trường chủ yếu là thị trường trong nước. Theo
điều 3 của Luật đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam năm 1987 Nhà nước Việt Nam khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào:
- Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất h àng xu ất khẩu và hàng thay th ế
hàng nhập khẩu.
-Sử dụng kỹ thuật cao, công nghệ hiện đ ại, đ ầu tư theo chiều sâu, khai thác và tận
dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có.
- Sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt
Nam.
-Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
- Dịch vụ thu tiền nước ngoài như d ịch vụ du lịch, sửa chữa tàu, dịch vụ sân bay, cảng
khẩu khác.
nguon tai.lieu . vn