Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tín dụng thuế đầu tư: Đây thực chất là biện pháp m à chính phủ sử dụng nhằm khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu tư tăng vốn đầu tư như trợ cấp đầu tư, trả lại những nghĩa vụ về thuế đ ã phải nộp cho nhà đ ầu tư n ếu nh à đ ầu tư p hải tái đầu tư - Các khoản tín dụng thuế khác: Để khuyến khích các nhà đầu tư, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nư ớc ngo ài mà đã ch ịu thuế ở nư ớc ngo ài có th ể đ ược đưa vào đ ể xin miễn giảm ở trong nước có thể sử dụng như những khoản tín dụng đ ầu tư 2.2.7. Các khuyến khích đặc biệt - Đối với các công ty đa quốc gia : Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu tư lớn trên th ế giới n ên việc có những khuyến khích đặc biệt với các công ty đ a quốc gia là cần thiết .Tuy nhiên các chính phủ phải cân nhắc xem n ên thực hiện những khuyến khích đ ặc biệt đó như thế nào đ ể vẫn đ ảm bảo nguyên tắc “ sân chơi bình đẳng ” Một sồ trường hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt : + Coi những công ty đ a quốc gia nh ư nh ững công ty đư ợc ghi tên ở thị trường chứng khoán và cho hưởng những ưu đ ãi tương tự +Cho phép các công ty đa quốc gia được thành lập các công ty cổ phần
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Khuyến khích các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực hiện mua sắm trong nội bộ hãng cũng như khuyến khích việc thiết lập các trụ sở chính bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc gia đó ở nước sở tại và đ ơn giản hoá các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý ngoại hối , đ ăng ký làm thẻ cho nhân viên …Việc thành lập các khu chế xuất , khu công nghệ cao , khu công nghệ tập trung cũng là m ột biện pháp khuyến khích các công ty đ a quốc gia hoạt động ở nước sở tại -Đối với các cơ quan tài chính h ải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các công ty n ày cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp n ước ngo ài đầu tư vào sở tại .Do đó chính phủ nước sở tại có xu hướng miễn giảm các khoản thuế và ngh ĩa vụ tài chính cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và ho ạt động của các cơ quan tài chính hải ngoại . 2.2.8. Các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nh à đ ầu tư nước ngo ài tiến hành công việc kinh doanh ở nước sở tại . Nhóm n ày bao gồm những khuyến khích phi tài chính như cho phép tuyể dụng nhân công nước ngo ài không hạn chế ,đảm bảo việc chuyển nhược và hồi hương của vốn và lợi nhuận ; ký kết các hiệp định ; sự
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho phép bán hàng tiêu dùng đến người tiêu dùng cuối cùng không ph ải thông qua các đại lý hay công ty thương mại, sở hữu đất đai . chương ii: Kết quả thu hút vốn fdi ở nước ta và kinh nghiệm của các nư ớc I. Sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nước ta Đảng và nhà nư ớc ta đã xác định vốn trong nước mang tính quyết đ ịnh còn vốn nước ngoài là quan trọng. Do đó Đảng và Nhà n ước ta cũng rất quan tâm tới FDI, hình thức này rất quan trọng. Điều đó th ể hiện ở chỗ: - FDI giúp thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nước. Để đạt được những chỉ tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong những n ăm tới th ì tốc độ phát triển bình quân hàng n ăm phải đ ạt trên 7%, và nhu cầu về vốn đ ầu tư có từ 4,2 tỷ USD trở lên cho mỗi năm(tức là tích lu ỹ hàng n ăm ph ải đ ạt 22% thu nhập quốc dân). Đây là con số không nhỏ đối với nền kinh tế nước ta, cho nên FDI là nguồn bổ xung quan trọng để phát triển kinh tế ở Việt Nam. - FDI đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của Việt Nam tăng lên và cho phép giải quyết đ ược tình trạng thất nghiệp của người lao động. Tính đến năm 2002 đã có 4447 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép, với tổng số vốn
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đăng ký là 43194,0 triệu USD, trong đó vốn pháp đ ịnh là 20357,6 triệu USD*. Giải quýêt được việc làm cho hàng vạn lao động, tăng thu ngân sách nhà nước. - Thông qua đ ầu tư nư ớc ngoài, nhất là FDI, chúng ta tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học- kĩ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta so với thế giới. - Nh ờ có FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đ ất n ước mà nhiều năm qua không th ể thực hiện do thiếu vốn như khai thác dầu mỏ, khoáng sản … - Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học được kinh nghiệm quản lý kinh doanh và cách làm thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường của các nư ớc tiên tiến. Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nhanh chóng hội nh ập với sự phát triển của thế giới và khu vực. 1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua. Hoạt động đ ầu tư trực tiếp n ước ngo ài góp phần thúc đẩy tăng trư ởng kinh tế. Theo tính toán của bộ kế hoạch và đầu tư, FDI đ ã đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ gia tăng xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngo ài, đội ngũ lao động được thu hút vào làm việc có
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thu nhập cao h ơn với các khu vực khác, hơn nữa, lại từng bước được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý được nâng cao kiến thức, kinh nghiện quản lý. Cụ thể: -Vốn đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài trong các năm 1991- 1995 chiến 25,7% và từ năm 1996 đ ến 2000 chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. Đã góp phần đ áng kể vào tăng trưởng kinh tế và là nguồn vốn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân v•ng lai, góp ph ần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. -Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP tăng dần qua các năm 1993 đ ạt 3,6% đến n ăm 1998 đạt 9% và năm 1999 ước đạt 10,5%. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ khu vực đ ầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng: năm 1994 đ ạt 128 triệu USD đến 1998 đạt 370 triệu USD (chiếm 6% đ ến 7% tổng thu ngân sách nh à nước). Nếu tính cả thu dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 20%. Kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) của khu vực đ ầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh: năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD và n ăm 1999 đ ạt khoảng 2200 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Khu vực đầu tư nước ngoài đa góp ph ần mở rộng thị trường xuất khẩu và th ị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đầu tư nư ớc ngo ài góp phần tích cực chuyển dịch vụ cơ cấu kinh tế theo hư ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản xuất. Thông qua đ ầu tư nước ngo ài bước đầu đa hình thành h ệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đầu tư nư ớc ngoài cũng đ a đem đến những mô h ình quản lý tiên tiến, phương thức kinh doanh hiện đại trong các ngành, các đơn vị kinh tế. - Đầu tư nước ngoài đa góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. Đến năm 2000 khu vực đầu tư nước ngo ài đ a thu hút khoảng 30 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác như xây dựng, cung ứng dịch vụ… Một số đáng kể ngư ời lao động đa được đ ào tạo năng lực quản lý, trình độ năng lực có thể thay thế chuyên gia nước ngoài. Mặc dù vẫn còn có những hạn chế của đầu tư nước ngoài như : nh ập công nghệ cũ, lạc hậu, hiện tượng chuyể giá, trốn lậu thếu,ô nhiễm môi trường… nh ưng không th ể phủ định những tác động tích cực của đ àu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. 1.3. Việc tổ chức nhằm thu hút FDI. 1.3.1 Các hình thức thu hút FDI. Hiện nay FDI vào Viêt Nam được thực hiện qua các hình thức đầu tư sau đây: - Doanh nghiệp liên doanh
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Doanh nghiệp 100% vốn đ ầu tư nước ngoài. - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Các phương thức đ ầu tư BOT, BTO, BT. Thời gian qua, doanh nghiệp liên doanh là hình thức chiếm ưu th ế. Tuy nhiên, trong một số năm gần đây, hình thức này đang có xu hướng giảm bớt về tỉ trọng. Nếu năm1995, doanh nghiệp liên doanh chiếm 84% số vốn đầu tư thì năm 1997 chỉ còn 70%số vốn đ ầu tư và 61% số dự án. Trong khi đó, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đang có xu hướng tăng lên về tỉ trọng. Thời kỳ 1988 đến 1991, h ình thức này chiếm 6% vốn đầu tư, nhưng đến cuối năm 1997 chiếm tới 20% số vốn đ ầu tư với 30% số dự án.Đến năm 2001 có tới 55,5% số dự án và 29,4% vốn đ ăng ký( đ ến hết n ăm 2000, có 1459 d ự án 100% vốn nước ngoài,còn hiệu lực với 10,7 tỷ USD vốn đăng ký). Tính đến hết năm 1997, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 7,1% số dự án và 10%số vốn đầu tư. Tới n ăm 1998, chúng ta mới thu hút được 4 dự án đầu tư theo hình thức BOT (xây dựng – chuyển giao). Các dự án đầu tư theo hình thức BOT là: Dự án nhà máy xử lý và cung cấp nước sạch Thủ Đức ở Thành Phố Hồ Chí Minh; dự án cảng quốc tế Bến Bình – Sao Mai (Vũng Tàu); dự máy điện Wartsila Bà Rịa – Vũng Tàu; dự án nhà máy
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước Bình An.Đến n ăm 2001 đã có 6 dự án đầu tư nư ớc ngoài được cấp phép theo hình tức này với số vốn đ ăng ký hơn 1300 triệu USD. Trong đó , có một dự án (Cảng quốc tế Vũng Tàu ) đã rut giấy phép đầu tư. Hình thức n ày có đ ặc điểm là: ph ần lớn các dự án có phạm vi áp dụng không rộng , điều kiện thực hiện phức tạp nên m ất nhiều thời gian để giải quiet những vấn đề phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quyết những thủ tục ban đầu như hoàn chỉnh việc đàm phán,ký kết hợp đồng, hợp đồng mua bán sản phẩm,phương án tài chính, thực hiện giải phóng mặt bằng…Không những thế ,đây lại là hình thức mới,phía Việt Nam còn ít kinh nghiệm n ên tiến đô triển khai dự án thuộc hình th ức này tư ờng chậm hơn các hình thức khác. Xu hư ớng này ph ản ánh trạng thái của các nhà đầu tư nước ngoài muốn được tự chủ trong điều h ành doanh nghiệp, không bị phụ thuộc vào ý kiến đối tác nước chủ nh à, đồng thời vẫn tận dụng được lao động rẻ, tài nguyên phong phú và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Điều n ày cũng nói lên yếu kém của Việt Nam, hợp tác không có hiệu quả với phía đối tác nước ngoài. Nhiều trư ờng hợp, phía đối tác nước ngoài cảm thấy phiền h à, rắc rối muốn thoát khỏi nhanh chóng sự quản lý của ta là “lấy hình thức liên doanh là chủ yếu”để có cơ hội tiếp thu tiến bộ công nghệ, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề của người lao động. 1.3.2. Phân bổ các dự án FDI vào các khu chế xuất và khu công nghiệp
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các chính phủ đều khuyến khích các nh à đầu tư vào các khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp thành 3 lo ại: - Khu công nhiệp thông thường: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác đ ịnh, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định th ành lập. - Khu chế xuất: là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và ho ạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. - Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ- đ ào tạo các dịch vụ liên quan, có ranh giới đ ịa lý xác định do ch ính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định th ành lập. Đến năm 1998, cả nước có h ơn 50 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu ch ế xuất đ• và đang hoạt động; 18 khu do Việt Nam tự bỏ vốn ra xây dựng, 11 khu liên doanhvới nước ngoài xây dựng và một khu Đài Loan bỏ 100% vốn xây dựng. Trong 50 khu công nghiệp nói trên, tính đ ến cuối n ăm 1998 mới có 20 khu công nghiệp đã thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dẫn đầu là khu công nghiệp
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Biên Hoà 2 đa thu hút đ ược 79 dự án FDI với tổng số vốn 900 triệu USD (có 300 triệu USD đ ã th ực hiện ). Kế tiếp là khu ch ế xuất Tân Thuận, đa thu hút được 99 dự án với tổng số vốn đ ăng ký là 341 triệu USD ( có 200 triệu USD đa thực hiện). Tiếp theo là khu công nghiệp Sài Đồng B thu hút được 9 dự án với tổng số vốn đăng ký là 300 triệu USD (có 250 triệu USD đ a thực hịên ). Còn nhìn chung,các khu công ngh ịêp khác,số dự án còn rất ít,rất nhiều lô đất trong khu công nghiệp còn bỏ trống. Cho đ ến năm 2002,Nhà nước ta đa phê duyệt cho th ành lập 68 khu ch ế xuất và khu công nghiệp (kể cả khu Dung Quất ) với tổng diện tích 25.633,5 ha. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là 2.037,6 triệu USD.Trong số các khu chế xuất có 3 địa điểm chuyển th ành khu công nghiệp. Khu công nghịêp và khu chế xuất được phân bổ theo vùng lãnh thổ như sau: Miền Bắc có 15 khu công nghiệp với tổng diện tích là 1.684,6 ha (bằng 16,4% tổng diện tích các khu công nghiệp trong cả nước); Miền Trung có 10 khu công nghiệp ,diện tích 687 ha (chiếm 4,2%); Miền Nam có 38 khu công nghiệp, diện tích 7.776 ha (b ằng 79,4%).Trong số được duyệt trên đ a có 8 khu công nghiệp đ• xây d ựng xong cơ sở hạ tầng (bằng 12,7%) và 29 khu công nghiệp đ ang tiến h ành xây dựng cơ sở hạ tầng (bằng 46%) với tổng số vốn đa thực hiện là 386 triệu USD (bằng 22,5%tổng số vốn đ ầu tư đ ăng ký).
nguon tai.lieu . vn