Xem mẫu

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN ĐỨC CẢNH NĂM 2017 Nguyễn Văn Tiến1, Phạm Thị Thu Huyền1, Đặng Thu Hằng1, Nguyễn Thị Hiên1, Nguyễn Thị Ngoan1 TÓM TẮT students practiced failed to achieve the implementation of Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiến thức, thái road traffic law. The proportion of women with practicing độ, thực hành về việc thực hiện Luật Giao thông đường levels is higher (67.2%) than men (32.8%). The difference bộ của học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn was statistically significant with p
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Mặc dù, trước đây đã có những nghiên cứu đưa ra Trong đó: nguyên nhân dẫn đến tình trạng TNGTĐB chủ yếu là do n: Tổng số đối tượng cần điều tra. việc thiếu kiến thức về Luật giao thông đường bộ cùng ý Z: Hệ số tin cậy tính theo α, chọn α =0,05 với khoảng thức chưa tốt khi tham gia giao thông đã dẫn đến nhiều tin cậy 95% tra bảng ta được Z(1-α/2) = 1,96. hành vi nguy cơ bao gồm tình trạng sử dụng rượu, bia d: Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05. khi điều khiển phương tiện, chạy quá tốc độ, không sử p: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về việc phòng dụng trang thiết bị an toàn. Nhưng các nghiên cứu tìm tránh tai nạn giao thông đường bộ. Theo nghiên cứu của hiểu nguyên nhân về TNGT ở lứa tuổi học sinh THPT Nguyễn Vân Anh, tỷ lệ p=0,36 [16]. chưa nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Chính Thay các giá trị trên vào công thức tính, kết quả cuối vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Kiến thức, thái độ, cùng thu được là thực hành về việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ n = 354 học sinh. Thực tế chúng tôi điều tra được 360 của học sinh Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức học sinh đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu. Cảnh năm 2017” với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, Cỡ mẫu định tính: Chọn có chủ định Ban Giám hiệu, thực hành về việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ giáo viên chủ nhiệm và Bí thư chi đoàn của các lớp được của học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức chọn vào nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn sâu. Cảnh năm 2017. Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. CỨU Do trường THPT có 3 khối lớp, mỗi khối lớp có tuổi 2.1. Đối tượng, địa bàn và thời gian nghiên cứu khác nhau (lớp 10: 16 tuổi; lớp 11: 17 tuổi; lớp 12: 18 - Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại tuổi). Tại mỗi khối lớp được định nghĩa là 1 tầng, mỗi tầng Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức Cảnh. điều tra 118 học sinh.Từ trong mỗi tầng chọn ngẫu nhiên - Đối tượng nghiên cứu: 2 – 3 lớp học, sau đó điều tra tất cả học sinh của các lớp Đối tượng điều tra định lượng: được chọn để cho đủ số đối tượng đã tính. Học sinh lớp 10 đến lớp 12 đang theo học tại trường Các bước tiến hành chọn mẫu cụ thể như sau: nghiên cứu. - Bước 1: Chọn có chủ đích Trường THPT Nguyễn Đức * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: Cảnh tại địa bàn thành phố Thái Bình vào nghiên cứu. - Đang theo học tại trường nghiên cứu. - Bước 2: Trường được phân làm 3 tầng (3 khối lớp), - Có mặt tại thời điểm nghiên cứu. từ mỗi tầng lập danh sách số lượng lớp cho mỗi tầng. - Tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu. - Bước 3: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo lớp - Có đủ điều kiện sức khỏe tham gia nghiên cứu. ở mỗi tầng, khối 10 chọn 2 lớp, khối 11 chọn 3 lớp, khối Đối tượng điều tra định tính: 12 chọn 3 lớp. - Ban giám hiệu và Giáo viên chủ nhiệm của trường - Bước 4: Tiến hành phỏng vấn điều tra toàn bộ học được chọn vào nghiên cứu. sinh trong các lớp được chọn bằng bộ câu hỏi điều tra - Bí thư chi đoàn lớp của các lớp được chọn vào định lượng cho đến khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu, do nghiên cứu. sẽ có những đối tượng bi loại khi không đạt tiêu chuẩn hay - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ không có mặt tại lớp. tháng 01/2017-06/2017. Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi phỏng vấn sâu đối với Ban 2.2. Phương pháp nghiên cứu Giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và Bí thư chi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu đoàn của các lớp được chọn vào nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử Phương pháp thu thập thông tin dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu Thông tin được thu thập bằng phương pháp định lượng. - Phỏng vấn trực tiếp học sinh bằng bộ câu hỏi được 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu thiết kế sẵn (dựa trên bộ câu hỏi của nghiên cứu: “Kiến Cỡ mẫu định lượng: Được tính theo công thức sau: thức thái độ thực hành và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ Luật Giao thông đường bộ ở học sinh Trường THPT p(1-p) thị trấn Yên Viên Gia Lâm Hà Nội năm 2012”). Bộ câu n = Z2(1 - /2) d2 hỏi này được xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu. 143 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 2.2.3. Thu thập số liệu Kết quả bảng 3.2 cho thấy, học sinh có kiến thức đạt Phỏng vấn đối tượng theo bộ câu hỏi đã được lập sẵn. về Luật GTĐB cao nhất ở độ tuổi 17 (41,8%), thấp nhất 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ở độ tuổi 16 (5,3%). Học sinh có kiến thức không đạt về Số liệu sau khi điều tra được làm sạch thô và nhập Luật GTĐB cao nhất ở độ tuổi 18 (61,9%), thấp nhất ở vào máy vi tính bằng phần mềm EPI-DATA, sau đó độ tuổi 16 (7,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với chuyển sang phần mềm STATA 12.0 để xử lý với các p
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3.2. Thực hành của đối tượng về việc thực 4.1. Kiến thức của đối tượng về Luật Giao thông hiện Luật Giao thông đường bộ đường bộ Đánh giá chung về kiến thức của học sinh về Luật Giao thông đường bộ chúng tôi cho thấy rằng trong 360 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về Luật GT ĐB chiếm tỷ lệ cao là 88,3% và 11,7% học sinh có kiến thức không đạt. Điều này cho thấy rằng các chương trình giáo dục về Luật Giao thông đường bộ trong nhà trường đã đem lại nhiều kiến thức đúng và bổ ích cho các em một cách hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn 11,% học sinh Từ biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ học sinh thực hành đạt có kiến thực không đạt, vì vậy nhà trường cần phải quan về việc thực hiện Luật GTĐB khá cao, chiếm 88,3 % và tâm hơn nữa trong việc lồng ghép các nội dung giáo dục vẫn còn 11,7% học sinh thực hành không đạt về việc thực cho các em về vấn đề này. hiện Luật GTĐB. Nghiên cứu về phân bố mức độ kiến thức về Luật giao thông đường bộ theo tuổi chúng tôi thấy rằng học Bảng 3.4. Phân bố mức độ thực hành của đối tượng về sinh có kiến thức đạt về Luật GTĐB cao nhất ở độ tuổi Luật giao thông đường bộ theo giới tính 17 (41,8%), thấp nhất ở độ tuổi 16 (5,3%). Học sinh có kiến thức không đạt về Luật GTĐB cao nhất ở độ tuổi 18 Thực Đạt Không đạt (61,9%), thấp nhất ở độ tuổi 16 (7,1%). Sự khác biệt có hành ý nghĩa thống kê với p
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 này đòi hỏi mỗi học sinh cần phải nâng cao ý thức nghiêm Sự phân bố mức độ thực hành của các em học sinh chỉnh chấp hành quy định pháp luật về trật tự an toàn giao về Luật giao thông đường bộ theo giới cho thấy giới nữ thông, trước tiên là để phòng tránh những hậu quả đáng có tỷ lệ đạt cao hơn chiếm 67,2%, giới nam có tỷ lệ thấp tiếc có thể xảy ra cho bản thân và gia đình mình, kế đến là hơn chiếm 32,8 %. Học sinh nam thường hiếu động , vì những người khác và cộng đồng xã hội. thích tìm hiểu , nghịch ngợm, liều lĩnh và ưa mạo hiểm Luật đường bộ rất quan trọng đối với tất cả người tham hơn các học sinh nữ nên đôi khi chưa ý thức được mức gia giao thông kể cả là người đi bộ.Trên đây là một vài độ nghiêm trọng trong những hành vi của mình. Các bạn quan điểm tiêu cực trong nghiên cứu mà các em có thái nam thích thể hiện bản thân hơn, có thể chứng tỏ bản độ tiêu cực đồng tình. Qua đó để thấy được thái độ với thân bằng một hành vi nguy cơ nào đó ví dụ như phóng luật quan trọng như thế nào đến an toàn giao thông. Mặc nhanh, bỏ hai tay khi lái xe, vượt đèn đỏ.Trong khi đó, dù chỉ là con số nhỏ có thái độ không tích cực nhưng cần các bạn nữ thường có tính cẩn thẩn, không liều lĩnh và ưa phải có biện pháp để thay đổi thái độ của các em có thái mạo hiểm như các bạn nam nên khi tham gia giao thông độ không tích cực nhằm nâng cao việc an toàn khi tham các em sẽ chấp hành tốt hơn. Do vậy thái độ và việc thực gia giao thông cho chính các em và những người tham gia hiện hành vi đúng về Luật Giao thông đường bộ của nữ giao thông khác. tốt hơn so với nam. Số học sinh nam có 119 em có thái độ tích cực về việc thực hiện Luật giao thông đường bộ chiếm 36,8%, số học V. KẾT LUẬN sinh nữ là 204 em chiếm 63,2%. Tỷ lệ nữ giới thái độ tích - Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về Luật GT ĐB chiếm cực cao hơn nam giới. Nam giới trong độ tuổi mới lớn này tỷ lệ cao là 88,3%. thường nghịch ngợm, thích thể hiện cái tôi hơn nữ giới, - Học sinh có kiến thức đạt về Luật GTĐB cao nhất ở cùng với đó là nhất là đó là kiến thức giao thông chưa độ tuổi 17 (41,8%), thấp nhất ở độ tuổi 16 (5,3%). hoàn thiện. Điều này có thể ảnh hưởng tới thái độ không - Chiếm tỷ lệ cao đối tượng có thái độ tích cực về Luật tích cực của nam giới với Luật giao thông. GTĐB (88,3%). 4.3. Thực hành của đối tượng về việc thực hiện - Tỷ lệ học sinh nữ có thái độ tích cực (63,2%) cao hơn Luật giao thông đường bộ so với nam giới (36,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống Để đánh giá thực hành tuân thủ Luật Giao thông đường kê với p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cho các em tham gia giao thông. để kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn giao thông của 3. Tăng cường sự phối hợp từ các ban ngành đoàn thể các em học sinh cả ở bên trong và bên ngoài trường học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Vân Anh (2009), kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống TNGTĐB và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT tây Hồ., Hà Nội, Đại học Y tế Công cộng. 2. WHO(2010). The International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies Plan 2010-2011: Road safety. 147 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn
nguon tai.lieu . vn