Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những quận nằm trong diện quy hoạch chỉnh trang đô thị n ên mạng lưới giao thông trong địa bàn dân cư được bố trí rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn của nhân dân. + Công trình xây dựng * Hệ thống cấp n ước Địa b àn quận Thanh Kh ê được cấp nước tập trung từ hai nguồn nước của h ai nhà máy do công ty cấp nước th ành phố Đà Nẵng quản lý, đó là nhà máy nước Cầu Đỏ và nhà máy nước sạch sân bay. Trong thời gian qua, do nhu cầu nước sạch trong dân cư nên thành phố đã đầu tư cải tạo các đư ờng ống dẫn nước và th ực hiện chương trình nước sạch đến địa bàn dân cư. Song, hiện nay trên địa b àn quận, số địa bàn dân cư chưa được sử dụng nước sạch rải rác ở các phường như: An Khê, Thanh Khê Tây, Thạc Gián. * Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước của quận nói riêng và của thành phố nói chung, nếu đánh giá từ năm 2002 trở về trước thì hệ thống thoát nước không đủ năng lực, nhiều khu vực chưa có hệ thống thoát nước, hệ thống mương cống thu gom kém, việc đấu nối các hệ thống chưa đồng bộ, mương thoát nước nhỏ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật dẫn đến hiện tư ợng ngập úng ở nhiều n ơi vào mùa mưa. Nư ớc thải công nghiệp của nhà máy nhựa, nhà máy đông lạnh, nước thải của bệnh viện quận, trạm xá và các cơ sở sản xuất của tư nhân không được xử lý mà trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung của thành phố và của quận d ẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Ngày 02/04/2004, Uỷ ban nhân dân thành phố đư ợc sự đồng ý của chính phủ, đ ã phê duyệt công trình mở rộng dự án thoát nước và vệ sinh thành phố ,
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhằm giải quyết ngập úng, thoát nước mưa và thu gom nước thải cho các khu vực quận Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn. * Hệ thống lưới điện: Nguồn điện cung cấp cho quận là lưới điện quốc gia 500KV thông qua 2 trạm biến áp (500/200KV-450MVA; 200/110KV-125MVA). Trạm Xuân Hà gồm hai biến áp 2*25MVA – 11035/6KV. Tổng số trạm biến áp tiêu thụ 130 trạm gồm 02 cấp điện áp phân phối trọng áp là 6KV và 15KV. Bên cạnh đó, lư ới điẹn chiếu sáng đô thị ngoài việc tập trung ở các tuyến đường chính, đường phụ, còn tập trung ở các tuyến đư ờng kiệt, hẻm mà trong th ời gian qua quận đã đầu tư trang bị theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. * Hệ thống thông tin liên lạc: Cùng với xu thế chung của bưu điện th ành phố, bưu điện quận Thanh Khê đang trên đà phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. + Tình hình văn hoá xã hội Trong những năm qua, văn hoá xã hội đư ợc Đảng, chính quyền tập trung chỉ đạo và chủ động hơn, phấn đấu tạo cân đối với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. * Công tác giáo dục đào tạo Trong tương quan chung, giáo dục đào tạo của quận đ ã có bư ớc phát triển rõ nét, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học được tăng cường, chất lượng ở các ngành học, bậc học đều được nâng lên. Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục, toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục, duy trì kết quả phổ cập giáo dục chống mù chữ. Việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên được coi trọng, từng bước đáp ứng đòi hỏi của ngành và yêu cầu của xã hội.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo số liệu niên giám thống kê quận Thanh Khê năm học 2005 – 2006 - Số lớp học bậc mầm non quốc lập: 74 lớp với 1.806 cháu và 133 cô giáo - Số lớp học bậc mầm non tư thục: 224 lớp với 4.604 cháu với 345 cô giáo. - Bậc tiểu học được phân đều cho từng phường với tổng số là 16 trường với 347 lớp với 12.565 học sinh và 479 giáo viên. Hàng năm tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 100%. - Bậc trung học cơ sở: có 10 trường với 278 lớp với 11.668 học sinh và 544 giáo viên. - Bậc trung học phổ thông: 2 trư ờng – 1 trư ờng công lập, 1 trường tư thục với 93 lớp có 4.821 học sinh và 194 giáo viên. Nhìn chung, ch ất lượng dạy và h ọc ở các trường ngày càng được nâng lên, m ạng lưới trường lớp được sắp xếp hợp lý hơn, sự phối hợp giữa ngành giáo dục với Hội khuyến học, Hội từ thiện, Uỷ ban dân số - gia đ ình và trẻ em tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều học sinh diện chính sách, học sinh nghèo, học sinh mồ côi vượt khó đến trư ờng. * Công tác y tế Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, công tác phòng chống dịch bệnh đư ợc triển khai đạt hiệu quả, không để lây lan trên đ ịa bàn diện rộng, hoàn thành các ch ỉ tiêu, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị của mạng lưới y tế được quan tâm và đ ầu tư đúng m ức, đảm bảo chất lư ợng khám chữa bệnh nhân dân trong quận, đội ngũ cán bộ y tế phường đạt chuẩn quốc gia. * Công tác văn hoá thể thao
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn hoá ở khu dân cư” có một số kết quả đáng khích lệ, việc xây dựng gia đình văn hoá, cơ quan văn hoá, khu dân cư văn hoá đều đạt chỉ tiêu về số lượng mục tiêu. Xây dựng th ành phố năm không đ ược triển khai sâu rộng, tạo chuyển biến tích cực trên địa bàn quận. * Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai Là một quận trọng tâm của thành phố, quận Thanh Khê có những bước phát triển rõ nét cả về kinh tế - văn hoá – xã hội, cùng với sự phát triển xây dụng các khu dân cư, xây d ựng cơ sở hạ tầng, sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương m ại và sự phát triển dân số, tất cả những vấn đề trên đã tạo ra sức ép lớn đối với việc đáp ứng nhu cầu đất đai trên đ ịa bàn quận. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của quận, việc bố trí đất đai để phát triển các n gành các lĩnh vực, xây dựng cơ sở hạ tầng, hầu hết lấy vào đất nông nghiệp dẫn đ ến đất dành cho sản xuất nông nghiệp không còn, bên cạnh đó, việc chuyển đổi n gành nghề chưa đáp ứng kịp thời tạo ra lao động dư thừa trong ngành sản xuất nông nghiệp. Do đó, đáp ứng nhu cầu việc làm, phân công lao động xã hội, cũng gây sức ép lớn trong quá trình sử dụng đ ất đai và trật tự an to àn xã hội. Mặt khác, công tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn bị động cũng là những vấn đề tạo ra áp lực đất và quá trình sử dụng đất trên đ ịa b àn quận trong thời gian qua. Vì vậy, yêu cầu đ ặt ra cho công tác quản lý đất đ ai đối với các cấp, các ngành rất nặng nề và phức tạp.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2. Thực trạng đất ở đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê 2 .2.1. Tình hình chung Biến động đất đai trên đ ịa bàn quận 2005 - 2007 Bảng 3 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (Tăng+, giảm-) Diện Tỷ Diện Tỷ Diện Tỷ 06/05 07/06 trọng trọng trọng tích tích tích (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Tổng 920.34 100 930.03 100 927.49 100 +9.69 -2.54 d iện tích đ ất trên đ ịa b àn quận: 1. Đất 731.08 79.44 759.32 81.64 885.24 95.44 +28.24 +125.92 phi nông n ghiệp 1 .1. Đất 311.80 33.88 347.19 37.33 457.06 49.28 +35.39 +109.87 ở đô thị 1 .2. Đất 419.28 45.56 412.13 44.31 385.5 41.56 -7.15 -26.63
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyên dùng 1 .3. Đất 6.04 0.66 6 .74 0.72 6.74 0.73 +0.7 0 tôn giáo tín n gưỡng 1 .4. Đất 9.99 1.09 8 .61 0.93 4.55 0.49 -1.38 -4.06 n ghĩa trang n ghĩa địa 1 .5. Đất 4.73 0.51 8 .05 0.87 31.38 3.38 +3.32 +23.33 sông suối mặt và nước chuyên dùng 2 .Đất 137.42 14.93 123.77 13.31 18.03 1.94 -13.65 -105.74 nông n ghiệp
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .Đất 51.84 5.63 47.21 5.08 24.21 2.61 -4.63 -23 chưa sử dụng (Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Thanh Kh ê) Nhận xét: Qua bảng 3 cho thấy xu thế biến động đất ở đô thị liên tục tăng, cụ thể: + Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 35.39 ha, tức là tăng 3.45 % + Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 109.87 ha, tức là tăng 11.95 % Nguyên nhân đất ở đô thị tăng là do qu ận Thanh Kh ê đ ã đ ẩy mạnh công tác đô thị hoá, xây dựng, phát triển các khu dân cư, phát triển hạ tầng đồng bộ nhằm đ ảm bảo giải quyết nhu cầu nh à ở cho nhân dân trên địa bàn, đạt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho giai đoạn 2005-2010 như Nghị quyết quận uỷ đề ra và đ ây chính là xu thế phát triển chung của th ành phố Đà Nẵng để trở thành trung tâm thương m ại của miền Trung. 2.2.2. Cơ cấu đất ở đô thị phân theo đơn vị hành chính phường trên địa bàn quận. Bảng 4 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ trọng (%) Tổng diện tích đất ở đô thị: 420.80 100 1 . Phường An Khê 105.14 24.98 2 . Phường Xuân Hà 88.58 21.05 3 . Phường Tam Thuận 41.70 7.97
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Phường Thanh Khê Đông 33.54 7.85 5 . Phường Thanh Khê Tây 33.03 7.84 6 . Phường Thạc Gián 28.51 6.75 7 . Phường Chính Gián 26.94 6.40 8 . Phường Tân Chính 22.14 5.26 9 . Phường Vĩnh Trung 21.09 5.01 10. Phường Hoà Khê 20.13 4.78 (Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Thanh Khê) Nhận xét: Qua bảng 4 ta thấy đất ở đô thị ở các phường không đồng đều, có sự chênh lệch lớn giữa các phường An Khê, Thanh Khê Tây ( là hai phư ờng có sự tập trung đ ất ở cao) so với các phường còn lại, trong đó phường Tân Chính có diện tích đất ở đô th ị thấp nhất. Đối với phường An Kh ê là phường có diện tích đất lớn nhất bao gồm: đất nông nghiệp, đất trồng cây hoa m àu, đất ở. Do quá trình đô thị hoá, quy hoạch phát triển các khu dân cư, tái định cư; đ ất nông nghiệp, đất trồng cây hoa m àu d ần chuyển sang đất ở n ên diện tích đất ở tại đây gia tăng hằng năm. Đối với phư ờng Thanh Khê Tây tách ra từ phường Thanh Lộc Đán trước đ ây, đất đai chủ yếu: đất nông nghiệp, đất ở th ì đất nông nghiệp nay cũng dần chuyển sang đất ở. Đặc biệt, khi đường Nguyễn Tất Th ành hình thành nên thì d iện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp. Tuy nhiên, chủ trương của quận cũng
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com như thành phố sẽ giữ lại một phần diện tích đất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung lương thực và cây hoa màu cho địa phương. Các phư ờng còn lại hầu hết đều là đất ở chủ yếu. Nhìn chung, điều kiện sống tại các phư ờng tương đối tốt. Đư ờng phố hầu hết đều được tráng nhựa; các khu phố văn hoá, xanh, sạch đẹp; bệnh viện, trường học, ga tàu, siêu thị, công viên cây xanh, các cơ sở sản xuất kinh doanh đều được quy ho ạch đều khắp, thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu sinh sống của người dân. 2.3. Tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận thời gian qua. 2.3.1. Tình hình thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất ở thời g ian qua. Bảng 5 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số hồ % Số hồ % Số hồ % 06/05 07/06 sơ sơ sơ Tổng số hồ sơ 2168 100 2214 100 2667 100 46 453 đ ăng ký chuyển quyền sử dụng đ ất: Phường An Khê 407 18.77 414 18.69 459 17.21 7 45 Phường Thanh 391 18.03 397 17.93 442 16.57 6 45 Khê Tây Phường Xuân Hà 294 13.56 299 13.50 344 12.89 5 45 Phường Hoà Khê 200 9 .22 205 9.25 260 9 .75 5 55 Phường Thanh 199 9 .17 200 9.03 245 9 .18 1 45 Khê Đông
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phường Thạc Gián 190 8 .76 195 8.80 236 8 .84 5 41 Phường Chính 181 8 .34 187 8.44 249 9 .33 6 62 Gián Phường Vĩnh 164 7 .56 168 7.59 217 8 .13 4 49 Trung Phường Tam 128 5 .90 132 5.96 178 6 .67 50 46 Thuận Phường Tân 57 2 .62 60 2.71 80 2 .99 23 20 Chính (Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Thanh Khê) Nhận xét: Năm 2005 – 2006, tình hình đăng ký giao dịch nhà đất trở nên im ắng do thị trường bất động sản đóng băng, hơn nữa Phòng Tài nguyên Môi trường quận chưa chính thức thành lập, chỉ giữ vai trò tham mưu cho quận cũng nh ư Sở Tài n guyên Môi trư ờng, nên công tác quản lý, giải quyết việc đăng ký giao dịch gặp nhiều khó khăn như: về cán bộ chuyên trách, ph ải xử lý qua nhiều cấp gây mất th ời gian. Đối với hồ sơ mới, do dừng lại một thời gian khá dài trước khi thực h iện Luật đất đai mới nên nhu cầu về đăng ký giao dịch đất đai ít biến động. Năm 2007, tình hình đăng ký giao d ịch chuyển quyền sử dụng đất tăng cao, lượng hồ sơ đăng ký không ngừng tăng, đặc biệt vào những tháng cuối năm 2007, cụ thể khu vực đường Điện Biên Phủ, Nguyễn Tất Thành, phường An Khê, Thanh Khê Tây là nh ững nơi diễn ra chuyển quyền sử dụng đất nhiều nhất. Nguyên nhân: + Đối với phường An Kh ê là phường có diện tích lớn nhất trên địa b àn quận, ngoài đất ở còn có đất nông nghiệp, đất trồng cây hoa m àu Nhưng do quy
nguon tai.lieu . vn