Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ TIÊU HÓA PROTEIN IN VIVO VÀ IN VITRO TRÊN THỨC ĂN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Nguyễn Thị Lan Chi1*, Lê Thị Lâm1 TÓM TẮT Các nhà quản lý chất lượng thức ăn thủy sản hiện đang tìm kiếm một công cụ nhằm kiểm tra độ tiêu hóa protein của thức ăn. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích đạm tiêu hóa trong thức ăn thủy sản” được thực hiện ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã bước đầu xây dựng được 6 mô hình hồi quy mô tả mối tương quan giữa độ tiêu hóa in vitro và độ tiêu hóa in vivo với hệ số tương quan khá cao (R2 > 0,9). Tuy nhiên, để đạt được hệ số tương quan này, các mô hình dự đoán phải là đường cong phi tuyến và đi qua điểm 0. Đây là giả định rất khó xảy ra trong thực tế vì không thể có mẫu cho độ tiêu hóa protein in vivo và in vitro bằng 0. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện kiểm tra lại các mô hình này trên sáu mẫu thức ăn chế biến trong phòng thí nghiệm. Kết quả kiểm tra cho thấy tất cả các mô hình dự đoán đều cho số dư dự đoán và độ chệch cao chứng tỏ các mô hình này không phù hợp để dự đoán giá trị độ tiêu hóa protein protein, cần thiết phải xây dựng lại mô hình hồi quy phù hợp, không đi qua điểm 0. Từ khóa: độ tiêu hóa protein, phương pháp in vitro, phương pháp in vivo, thức ăn tôm thẻ chân trắng. I. MỞ ĐẦU Do tính tiện dụng, nhanh và chi phí thấp tiêu hóa cao nhưng không phân biệt được chất nên ngày nay đã có nhiều nhà khoa học trong lượng khác nhau giữa các loại bột cá (Miller ngành thực phẩm và thức ăn thủy sản nghiên et al., 2002). Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy cứu tìm cách sử dụng phương pháp in vitro trình phân tích đạm tiêu hóa trong thức ăn thủy nhằm dự đoán giá trị độ tiêu hóa protein in vivo sản” đã sử dụng phương pháp AOAC 971.09 của sản phẩm. Trong đó, phương pháp pepsin với dung dịch pepsin pha loãng (0,0002%) để là phương pháp được các nhà nghiên cứu trong xác định độ tiêu hóa pepsin. Vì theo Siccardi III lĩnh vực thực phẩm quan tâm nhất. Phương (2006), có một mối tương quan tuyến tính (R2 = pháp này được sử dụng để đánh giá độ tiêu hóa 0,55) giữa giá trị độ tiêu hóa protein in vivo và protein của các nguyên liệu đạm động vật như độ tiêu hóa pepsin khi sử dụng pepsin với nồng bột cá, bột xương thịt, … và đã được chuẩn hóa độ 0,0002%. Tuy nhiên, khi thực hiện xác định thành các phương pháp tiêu chuẩn như AOAC độ tiêu hóa protein bằng phương pháp pepsin 971.09, ISO 6655:1997, 72/199/EEC và TCVN tiêu hóa với nồng độ pepsin 0,2% thì tác giả đã 9129:2011. Các phương pháp này sử dụng dung không tìm thấy tương quan giữa 2 giá trị protein dịch pepsin mạnh (0,2%) nên cho kết quả độ tiêu hóa in vivo và in vitro. 1 Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: lanchiria2@yahoo.com.vn 116 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Ngoài phương pháp pepsin, đề tài còn áp chứng, thức ăn thay thế 20%, 40%, 60%, 80% dụng phương pháp pH drop và phương pháp pH và 100%). stat với hệ 3 và hệ 4 ezyme. Kết quả cho thấy Tôm thẻ chân trắng: tôm nuôi thương khi xem xét mối tương quan giữa phương pháp phẩm (trọng lượng tôm từ 8–10g/con) được thu in vitro và phương pháp in vivo trên thức ăn tôm tại Trung tâm Quốc gia giống thủy hải sản Nam thẻ chân trắng, tất cả các phương pháp đều cho Bộ, Bà Rịa Vũng Tàu (Viện Nghiên cứu Nuôi mối tương quan không đáng kể khi thực hiện trồng Thủy sản II) sau khi kiểm tra không có xử lý số liệu với mô hình hồi quy tuyến tính mầm bệnh nguy hiểm. hoặc với mô hình hồi quy phi tuyến (R2 < 0,3). Enzyme: enzyme tinh khiết hoặc hỗn hợp Tuy nhiên, khi chuyển sang xử lý số liệu với enzyme được chiết tách từ vi sinh vật của các mô hình hồi quy phi tuyến kết hợp với giả định hãng Himedia (Ấn Độ), Sigma-Aldrich (Mỹ) đồ thị đi qua điểm 0 thì tất cả các phương pháp và Novozyme (Đan Mạch): Pepsin tinh khiết, đều cho mối tương quan đáng kể (R2 > 0,9). Các hoạt độ 1:10000 (RM1251, Himedia); Trypsin mối tương quan này được mô tả bởi các phương từ tụy heo, loại IX-S, hoạt độ: 13.000 - 20.000 trình hồi quy phi tuyến như hàm hữu tỷ [y = (a (T0303, Sigma-Aldrich); α-chymotrypsin từ tụy + bx)/(1 + cx + dx2)], hàm đa thức [y = a + bx bò, loại II, hoạt độ: ≥ 40.000 (C4129, Sigma- + cx2 + dx3 hay y = a + bx + cx2] hoặc hàm mũ Aldrich); Protease từ Streptomyces griseus, loại [y = a (1 – e-bx)]. Trong đó, phương pháp pepsin XIV, hoạt độ ≥ 3,5 (P5147, Sigma-Aldrich); là phương pháp dự đoán độ tiêu hóa protein in Flavourzyme® 500 mg (Novozyme). vivo tốt nhất với hệ số xác định cao nhất (R2 Các thí nghiệm được thực hiện từ tháng 10 = 0,93) (Trần Thị Lệ Trinh & Nguyễn Thị Lan năm 2013 đến tháng 03 năm 2014, tại phòng thí Chi, 2013). Tuy nhiên, vẫn chưa thể sử dụng nghiệm Hóa sinh, Vi sinh và phòng thí nghiệm phương pháp này như là phương pháp chuẩn để dinh dưỡng động vật nuôi thủy sản thuộc Trung kiểm tra độ tiêu hóa protein của thức ăn thương tâm Công nghệ sau thu hoạch (Viện Nghiên cứu mại, vì giả định đi qua điểm 0 là một giả định nuôi trồng thủy sản II). khó chấp nhận xét về mặt sinh học. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện kiểm tra lại các mô 2.2. Phương pháp nghiên cứu hình này trên một số mẫu thức ăn chế biến trong 2.2.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu thức ăn phòng thí nghiệm. Việc kiểm tra được thực hiện có công thức được thiết lập bằng cách xác định độ tiêu hóa protein dự đoán Với mục đích tạo ra những thức ăn có thành khi thế các giá trị in vitro vào mô hình, và so phần khác nhau, chất lượng khác nhau nhằm sánh giá trị này với độ tiêu hóa protein xác định kiểm chứng độ phù hợp của các mô hình, sáu bằng phương pháp in vivo. khẩu phần được thiết lập có cùng mức đạm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP khoảng 40% và tỷ lệ protein thô/năng lượng NGHIÊN CỨU (P/E) khoảng 102 mg P/Kcal gồm: khẩu phần đối chứng - TĐC, khẩu phần thay thế 20%, 2.1. Vật liệu 40%, 60%, 80% và 100% bột cá Chi lê bằng Thức ăn chuẩn bị trong PTN: các mô hình bánh dầu đậu nành (T20, T40, T60, T80 và tương quan được thực hiện kiểm chứng thông T100, tương ứng) (Bảng 1). Thành phần nguyên qua 6 mẫu thức ăn chế biến trong phòng thí liệu tham khảo từ dự án nghiên cứu của Nguyễn nghiệm có thành phần thay thế bột cá bằng bánh Văn Nguyện (2012). dầu đậu nành tăng dần (gồm mẫu thức ăn đối TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 117
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Quy trình chuẩn bị: các nguyên liệu thô từ khoảng 25% nước cất đã được đun sôi vào; được xay mịn, rây qua rây 0,5mm trước khi trộn đều và nhồi cho đến khi thức ăn thành một phối trộn. Cân các nguyên liệu khô trước (gồm hỗn hợp đặc, sệt; nén, bóp lại thành từng cục. bột cá, bột gan mực, bánh dầu đậu nành, wheat Sử dụng máy xay thịt (Meat mincing machine gluten, bột mì, dicalcium phosphate (CaHPO4), TJ12-B) để ép 02 lần cho trộn đều trước khi premix khoáng/vitamin, cholesterol, ép thành viên thức ăn có đường kính lỗ khuôn methionine, lysine, choline chloride, stay là 2mm. Sau đó, sấy khô ở 60oC trong 24 giờ, C, chất hấp dẫn, chống mốc, chống oxi hóa, thỉnh thoảng mở cửa tủ sấy. Trong quá trình Cr2O3), trộn đều các nguyên liệu này với sấy, kiểm tra nhanh độ ẩm của viên thức ăn, nhau trong khoảng 10 phút, xay lại hỗn hợp nếu độ ẩm < 10% là đạt. Cuối cùng thức ăn nguyên liệu cho mịn trước khi cho lecithin và được cắt nhỏ thành viên có kích thước khoảng dầu gan mực vào. Tiếp tục trộn thêm 5 phút. 5 mm. Thức ăn được bảo quản ở -20oC cho đến Thêm khoảng 30% nước cất vào, nhào đều, rồi khi sử dụng. đem hấp trong 30 phút. Sau khi hấp, thêm từ Bảng 1. Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu (%) TĐC T20 T40 T60 T80 T100 Bột cá Chilê 65% 33,00 26,40 19,80 13,20 6,60 0,00 Bột gan mực 1,00 1,50 3,00 4,00 5,00 6,00 Bánh dầu đậu nành 45% 24,00 33,00 41,20 48,60 54,70 58,70 Wheat gluten 4,00 4,00 4,00 5,00 6,00 8,00 Bột mì 29,85 26,80 23,55 19,30 17,40 13,75 Dicalcium phosphate 2,00 2,00 2,00 3,00 3,00 6,00 Premix khoáng/vitamin * 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 Dầu gan mực 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 Lecithin 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 Cholesterol 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Lysine 0,05 0,05 0,1 0,45 0,75 0,95 Methionine (Met) 0,10 0,25 0,35 0,45 0,55 0,60 Choline chloride 60% 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 Chất hấp dẫn** 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Stay C 35% 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 Chống mốc 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Chống oxi hóa 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 Cr2O3 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 * Premix khoáng/vitamin (Bauer et al., 2012): Vitamin A (500.000 UI/kg), Vitamin D3 (250.000 UI/kg), Vitamin E (5.000 mg/kg), Vitamin K3 (500 mg/kg), Vitamin B1 (1.000 mg/kg), Vitamin B2 (1.000 mg/kg), Vitamin B6 (1.000 mg/kg), Vitamin B12 (2.000 μg/kg), Niacin (2.500 mg/kg), Calcium pantothenate (4.000 mg/kg), Folic acid (500 mg/kg), Biotin (10 mg/kg), Vitamin C (10.000 mg/kg), Choline (100.000 mg/kg), Inositol (1.000 mg/kg), Selen (30 mg/kg), Sắt (5.000 mg/kg), Đồng (1.000 mg/kg), Mangan (5.000 mg/kg), Kẽm (9.000 mg/kg), Cobalt (50 mg/kg), Iodine (200 mg/kg). ** Chất hấp dẫn Aquatrac do công ty GePro (Đức) cung cấp. 118 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Thành phần hóa học của các nguyên liệu chính được sử dụng tạo thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu Ẩm (%) Protein (%) Lipid (%) Tro (%) Xơ (%) Bột cá Chilê 65% 7,95 ± 0,01 65,37 ± 0,52 7,17 ± 0,61 16,09 ± 0,01 0,98 ± 0,24 Bột gan mực 6,67 ± 0,01 45,16 ± 0,27 16,47 ± 0,47 7,75 ± 0,06 6,45 ± 0,55 BDĐN 45% 10,08 ± 0,14 48,80 ± 0,17 2,70 ± 0,54 6,18 ± 0,08 7,89 ± 0,07 Wheat gluten 7,84 ± 0,07 77,54 ± 0,36 0,78 ± 0,13 0,74 ± 0,25 0,38 ± 0,16 Bột mì 12,06 ± 0,06 11,23 ± 0,22 1,47 ± 0,32 0,58 ± 0,05 0,51 ± 0,11 2.2.2. Phương pháp pH drop 3 enzyme từ Streptomyces griseus), lắc đều và chuyển vào Theo Hsu et al., (1977) và Lazo et al., bể ủ nhiệt, ủ ở 55oC trong 9 phút. Lấy cốc ra để (1998), phương pháp pH drop 3 enzyme được ở nhiệt độ phòng và ghi nhận giá trị pH sau 1 thực hiện như sau: cân mẫu thức ăn và casein phút. Độ tiêu hóa tương đối được tính tương tự sao cho mẫu chứa 6,25 mg protein. Thêm 10ml pH drop 3 enzyme. nước cất vào các cốc, lắc đều trong 1 giờ, ở nhiệt 2.2.4. Phương pháp pH stat 3 enzyme: độ phòng. Điều chỉnh pH dung dịch về pH 8,0 (Pedersen & Eggum, 1983) bằng NaOH 0,1N. Thêm 1,0ml hỗn hợp enzyme Cân mẫu thức ăn sao cho mẫu chứa 18,75 (1,6 mg/ml trypsin + 3,1 mg/ml chymotrypsin + mg protein. Thêm 30 ml nước cất vào các cốc, 1,6 mg/ml Flavourzyme® 500MG), lắc đều, đo lắc đều trong 1 giờ, ở nhiệt độ phòng. Điều lại pH sau 10 phút. Kết quả xác định độ tiêu hóa chỉnh pH dung dịch về pH 8,0 bằng NaOH tương đối như sau: 0,1N. Thêm 3,0 ml hỗn hợp 3 enzyme (1,6 Độ tiêu hóa protein (-∆pH mẫu) mg/ml trypsin + 3,1 mg/ml chymotrypsin + = x 100 tương đối (RPD, %) (-∆pH casein) 1,6 mg/ml Flavourzyme® 500MG), lắc đều và 2.2.3. Phương pháp pH drop 4 enzyme: duy trì pH của dung dịch ở pH 8,0 bằng cách (Satterlee et al., 1979; Lazo et al., 1998) thêm NaOH 0,1N từ máy chuẩn độ điện thế tự Chuẩn bị mẫu tương tự pH drop 3 enzyme. động Radiometer TritraLab 865, trong 3 giờ. Sau đó, thêm 1,0 ml dung dịch A (1,6 mg/ml Sau đó, ghi nhận lại thể tích NaOH 0,1N đã trypsin + 3,1 mg/ml chymotrypsin + 1,6 mg/ml sử dụng. Flavourzyme® 500MG), lắc đều trong 10 phút. Độ thủy phân (DH, %) = BxNBx1/αx1/ Thêm 1,0 ml dung dịch B (7,95 mg/ml protease MPx1/htotx100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 119
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Trong đó: B: thể tích NaOH 0,1N đã sử dụng Thực hiện tương tự phương pháp pH stat 3 (ml); NB: Nồng độ đương lượng của NaOH (N); enzyme, tuy nhiên enzyme sử dụng là hỗn hợp 4 1/α: Hệ số thuỷ phân của nhóm α -amin phụ enzyme (1,6 mg/ml trypsin + 3,1 mg/ml chymo- thuộc pK amin ở điều kiện nhiệt độ và pH thực trypsin + 1,6 mg/ml Flavourzyme® 500MG + nghiệm; MP: lượng protein trong phản ứng (%); 7,95 mg/ml protease từ Streptomyces griseus), 1/htot: tổng số liên kết peptide của các mẫu pro- thời gian phản ứng là 2 giờ. Kết quả xác định độ tein khác nhau (meq/g). thủy phân (DH) được tính theo công thức như trong phương pháp pH stat 3 enzyme. 2.2.6. Phương pháp pepsin tiêu hóa: (Siccardi III, 2006; AOAC, 971.09) Ban đầu mẫu được khử béo bằng cách chiết mẫu với ether dầu bằng Soxhlet. Cân 0,5 g mẫu đã khử béo, cho vào ống máy xoay cùng với 150 ml dung dịch pepsin 0,0002% (trong HCl 0,075N). Ủ ở 45oC, tốc độ xoay: 15 vòng/phút, trong 16 giờ. Sau khi ủ, để lắng, lọc bằng giấy lọc đã cân trọng lượng qua phễu buchner. Rửa lại 2 lần với Hình 1. Máy chuẩn độ điện thế tự động acetone, mỗi lần 15 ml acetone. 2.2.5. Phương pháp pH stat 4 enzyme: Xác định protein thô trên cặn thu được (Ezquerra et al., 1997) (Protein thô của cặn không tiêu hóa). Protein thô cặn thu được x 100 Protein tiêu hóa (%) = 100 - Protein thô của mẫu Nếu xem xét hàm lượng Nitơ phi protein: Protein thô cặn thu được x 100 Protein tiêu hóa (%) = 100 - Protein thô của mẫu – (Nitơ phi protein x 6,25) 2.2.7. Quy trình nuôi thử nghiệm in vivo vòng một tháng để thích nghi với môi trường, Chọn tôm thí nghiệm có kích cỡ đồng cho ăn cùng một loại thức ăn thương mại. Sau đều (8 – 10g), khỏe mạnh. Tôm được bố trí đó tập cho tôm ăn thức ăn thí nghiệm trong vào 18 bể kính có đánh số, mật độ 10 con/ vòng 3 ngày rồi mới tiến hành thu phân. bể, thể tích chứa nước 70 lít, nước nuôi tôm Khi tiến hành thử nghiệm cho tôm ăn 03 có độ mặn 18‰. Hệ thống lọc nước chỉ được lần/ngày, cho ăn 4 - 6% trọng lượng thân, lượng sử dụng vào ban đêm. Định kỳ một tuần thay thức ăn được điều chỉnh sao cho tôm ăn hết nước một lần, thay khoảng 50% thể tích nước tránh để thức ăn còn dư trong bể. Sau 30 phút của bể. Thử nghiệm bao gồm 6 nghiệm thức, cho ăn kiểm tra lại lượng thức ăn đã cho ăn. mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Trước Tiến hành siphong thu phân, ngày thu phân 2 khi thí nghiệm tôm được nuôi dưỡng trong lần. Tôm được nuôi khoảng 1 tháng. 120 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Trong thời gian thí nghiệm các chỉ tiêu môi Phân thu được được bảo quản ở -20oC trường như: pH, to, DO, N-NH3, N-NO2- được cho đến khi tiến hành sấy đông khô. Sau khi theo dõi thường xuyên: pH, nhiệt độ đo mỗi ngày sấy đông khô, phân được đem xác định độ ẩm, 1 lần; DO, N-NH3, N-NO2- đo mỗi tuần 1 lần. protein thô và hàm lượng Cr2O3. Độ tiêu hóa protein % Cr2O3thức ăn % Protein phân = 100 - x x 100 khả kiến APD (%) % Cr2O3phân % Protein thức ăn 2.2.8. Phương pháp phân tích Hàm lượng N-NH3 xác định theo phương Hàm lượng protein thô được xác định theo pháp APHA 2005.4500.NH3 F. TCVN 4328-1:2007. 2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu Hàm lượng lipid thô được xác định theo TCVN 4331:2001. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích Hàm lượng tro được xác định theo TCVN thống kê. Khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% (P < 4327:2007. 0,05). Độ ẩm được xác định theo TCVN Để kiểm chứng các mô hình tương quan, 4326:2001. chúng tôi đã sử dụng 6 mẫu thức ăn chế biến Hàm lượng Nitơ phi protein xác định theo trong phòng thí nghiệm. Kết quả kiểm tra được TCVN 8801:2011. đánh giá dựa trên số dư dự đoán, và độ chệch Hàm lượng Cr2O3 được xác định theo khi thế các giá trị in vitro vào mô hình và so phương pháp của Furukawa & Tsukahara, 1966. sánh với giá trị in vivo thu nhận được. Theo Hàm lượng N-NO2- xác định theo phương Lemos et al., (2009), số dư dự đoán được tính pháp APHA 2005.4500.NO2B. như sau: Số dư dự đoán = APD dự đoán từ in vitro - APD xác định từ in vivo APD dự đoán từ in vitro – APD xác định từ in vivo Độ chệch (%) = x 100 APD xác định từ in vivo III. KẾT QUẢ thống kê trong tất cả các khẩu phần. Trong khi 3.1. Kết quả phân tích thành phần dinh đó, hàm lượng lipid có dao động và có khuynh dưỡng trong các mẫu thức ăn chế biến trong hướng giảm nhẹ khi tăng phần trăm thay thế bột PTN cá bằng bánh dầu đậu nành. Do bánh dầu đậu Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng nành (lipid 2,70%) có hàm lượng lipid thấp hơn của các mẫu thức ăn chế biến từ bảng 3 cho thấy so với bột cá (7,17%) nên khi tăng phần trăm hàm lượng protein không khác nhau có ý nghĩa bánh dầu đậu nành thì hàm lượng lipid giảm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 121
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn chế biến trong PTN (n = 3) Protein Lipid Tro Xơ Tỷ lệ TT Mẫu (%, VCK) (%, VCK) (%, VCK) (%, VCK) Ca/P 1 TĐC 44,36a ± 0,35 5,87c ± 0,13 11,38e ± 0,02 2,46a ± 0,12 1,48 2 T20 44,00a ± 0,52 5,57bc ± 0,24 10,89d ± 0,05 3,27b ± 0,20 1,48 3 T40 44,73a ± 0,35 5,45abc ± 0,11 10,60c ± 0,02 3,98bc ± 0,34 1,52 4 T60 44,49a ± 0,73 5,52abc ± 0,29 10,61c ± 0,01 4,70cd ± 0,18 1,45 5 T80 44,54a ± 0,37 5,00ab ± 0,27 10,03b ± 0,03 5,14de ± 0,26 1,29 6 T100 44,64a ± 0,25 4,95a ± 0,09 9,39a ± 0,01 5,79e ± 0,32 1,52 * Các giá trị trong cùng một cột có ký hiệu mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Khi xét các thành phần khác thì thành So sánh với quy định tạm thời về thức ăn tôm phần tro và xơ thay đổi đáng kể. Khi tăng thẻ chân trắng (thông tư 73/2009/BNNPTNT, phần trăm thay thế bột cá bằng bánh dầu đậu ngày 20/11/2009), các thành phần dinh dưỡng nành thì hàm lượng xơ tăng và hàm lượng của các mẫu thức ăn thí nghiệm đều thỏa mãn tro giảm. Điều này được giải thích do bánh tiêu chuẩn dành cho tôm giai đoạn từ 3 – 12,g dầu đậu nành có hàm lượng xơ (7,89%) cao (đây cũng là giai đoạn tôm nuôi thí nghiệm), chỉ và tro (6,18%) thấp hơn so với bột cá (xơ có hàm lượng xơ của thức ăn T60, T80 và T100 0,98% và tro 16,09%). Xét tỷ lệ Ca/P cho là cao hơn ngưỡng cho phép (> 4%). thấy, tất cả các khẩu phần đều có tỷ lệ Ca/P 3.2. Độ tiêu hóa protein in vivo của thức ≥ 1. Theo Davis et al., (1993), nếu Ca hiện ăn chế biến trong PTN diện 1% thì hàm lượng phosphor từ 0,5 – Trong thời gian nuôi thử nghiệm, các yếu 1%, nếu là 2% thì hàm lượng phosphor 1 tố môi trường đều nằm trong khoảng thuận lợi – 2%. Như vậy, tỷ lệ Ca/P trong các mẫu cho sự sinh trưởng của tôm, trong đó nhiệt độ thức ăn thí nghiệm đều thỏa điều kiện tăng từ 28,0 – 30,7oC; pH: 7,1 – 8,3; DO: 6,5 – 7,4 trưởng của tôm thẻ. mg/l; N-NH3: 0,001 – 0,013 mg/l; N-NO2-: 0,002 – 0,015 mg/l. 122 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 4. Độ tiêu hóa protein in vivo của thức ăn chế biến tại PTN Thức ăn Phân Mẫu Cr2O3 Protein thô Cr2O3 Protein thô (%, APD* (%) CV (%) (%, VCK) (%, VCK) (%, VCK) VCK) TĐC 1,00 ± 0,02 44,36 ± 0,19 2,67 ± 0,06 45,05 ± 1,84 62,09a ± 2,03 3,28 T20 1,00 ± 0,04 44,00 ± 0,26 2,37 ± 0,19 39,84 ± 3,33 61,79a ± 1,29 2,09 T40 0,94 ± 0,15 44,73 ± 0,05 2,36 ± 0,09 43,84 ± 1,52 60,78a ± 1,58 2,59 T60 0,98 ± 0,01 44,49 ± 0,21 2,41 ± 0,15 43,64 ± 0,06 59,76ab ± 2,70 4,52 T80 1,02 ± 0,01 44,54 ± 0,25 2,32 ± 0,05 45,23 ± 0,85 55,41bc ± 0,21 0,38 T100 0,95 ± 0,01 44,64 ± 0,54 1,87 ± 0,05 40,42 ± 1,02 53,93c ± 2,19 4,06 * Các giá trị trong cùng một cột có ký hiệu mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Kết quả cho thấy hệ số biến động (CV) khi quả cho thấy khi thay thế bột cá đến 40% thì thực hiện nuôi thử nghiệm in vivo vẫn nằm trong trọng lượng tôm không khác nhau có ý nghĩa giới hạn cho phép (< 5%), độ biến động không thống kê, tuy nhiên khi tăng phần trăm thay cao, kết quả có thể tin cậy được. Khi xét kết thế thì trọng lượng tôm giảm đáng kể. Trong quả độ tiêu hóa protein in vivo, có thể nhận thấy nghiên cứu này, tác giả đã không đánh giá độ tiêu hóa protein in vivo của mẫu thức ăn đối sự thay đổi của độ tiêu hóa protein in vivo, chứng tương đối thấp (62,09 ± 2,03%). Do các tuy nhiên, tác giả có khảo sát hệ số sử dụng mẫu thức ăn được chế biến trong điều kiện PTN, protein (apparent net protein utilization). Kết trộn bằng tay và ép bằng máy xay thịt nên có độ quả cho thấy các khẩu phần thay thế đến 80% tiêu hóa kém hơn so với các mẫu thức ăn thương thì thay đổi không khác biệt có ý nghĩa thống mại có cùng hàm lượng protein. Các mẫu thức kê, chỉ có khẩu phần thay thế 100% mới giảm ăn thương mại được sản xuất trong nhà máy với đáng kể. Kết quả này cũng khá tương đồng các thiết bị máy móc hiện đại, nguyên liệu được với kết quả nghiên cứu của đề tài khi khẩu xay mịn hơn, trộn đều hơn. Ngoài ra, các mẫu phần T100 có giá trị APD thấp hơn đáng kể so thức ăn thương mại còn trải qua các giai đoạn với các khẩu phần còn lại. chịu nhiệt, làm chín và nén ép, rất khác biệt so 3.3. Kiểm chứng mô hình tương quan với thức ăn chế biến trong phòng thí nghiệm, Kết quả nghiên cứu từ đề tài “Nghiên cứu cho nên các mẫu thức ăn này có độ bền cao và xây dựng quy trình phân tích đạm tiêu hóa độ tiêu hóa protein cao hơn hẳn. trong thức ăn thủy sản” cho thấy có 6 phương Khi tăng phần trăm thay thế bột cá bằng trình hồi quy phi tuyến có hệ số tương quan bánh dầu đậu nành thì độ tiêu hóa protein in cao (Bảng 5) khi thực hiện xử lý số liệu hồi vivo giảm. Đặc biệt ở tỷ lệ 80 và 100% thì độ quy phi tuyến có bổ sung điểm 0, nhằm đánh tiêu hóa in vivo giảm đáng kể và khác biệt có ý giá mối tương quan giữa phương pháp in vitro nghĩa so với các tỷ lệ còn lại. Năm 1990, Lim và phương pháp in vivo với số liệu của 40 & Dominy cũng đã nghiên cứu đánh giá tỷ lệ mẫu thức ăn thương mại (Trần Thị Lệ Trinh & thay thế bột cá bằng bánh dầu đậu nành. Kết Nguyễn Thị Lan Chi, 2013). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 123
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 5. Các phương trình tương quan giữa phương pháp in vitro và in vivo với giả thiết đi qua điểm 0 Phương pháp in vitro Phương trình hồi quy Hằng số Hệ số tương quan, R2 a = -0,20244 Pepsin y = a + bx + cx 2 b = 1,87624 0,963 c = -0,01118 a = 0,05873 Pepsin - NPP y = a + bx + cx2 b = 2,01401 0,963 c = -0,01287 a = 0,00394 b = 3,07784 pH drop 3 enzyme 0,963 c = -0,00170 d = 0,00042 a = -0,00196 b = 4,03978 pH drop 4 enzyme y = a + bx + cx2 + dx3 0,954 c = -0,06426 d = 0,00032 a= 77,85977 pH stat 3 enzyme y = a (1 – e-bx) 0,953 b = 0,30111 a = 79,74929 pH stat 4 enzyme y = a (1 – e-bx) 0,956 b = 0,16573 Để kiểm chứng các mô hình trên, đề tài đã chệch và độ đúng khi thế các giá trị in vitro vào sử dụng 6 mẫu thức ăn chế biến trong phòng mô hình và so sánh với giá trị in vivo, được thể thí nghiệm. Kết quả đánh giá số dư dự đoán, độ hiện trong các bảng sau: Bảng 6. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pepsin tiêu hóa và in vivo Độ tiêu hóa APD dự đoán APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu pepsin (%) (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 59,11 ± 0,31 71,63 62,09 ± 2,03 9,54 15,36 115,36 T20 54,61 ± 1,73 68,91 61,79 ± 1,29 7,12 11,53 111,53 T40 59,87 ± 0,03 72,05 60,78 ± 1,58 11,27 18,54 118,54 T60 61,23 ± 2,89 72,76 59,76 ± 2,70 13,00 21,75 121,75 T80 59,21 ± 0,03 71,69 55,41 ± 0,21 16,28 29,37 129,37 T100 30,65 ± 5,00 46,80 53,93 ± 2,19 -7,13 -13,22 86,78 124 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 7. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pepsin tiêu hóa – NPP và in vivo Độ tiêu hóa APD dự APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu pepsin (%) đoán (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 51,59 ± 0,37 69,71 62,09 ± 2,03 7,61 12,26 112,26 T20 47,00 ± 2,02 66,28 61,79 ± 1,29 4,49 7,27 107,27 T40 53,30 ± 0,30 70,84 60,78 ± 1,58 10,06 16,55 116,55 T60 54,99 ± 3,12 71,89 59,76 ± 2,70 12,13 20,29 120,29 T80 53,43 ± 0,30 70,93 55,41 ± 0,21 15,51 28,00 128,00 T100 19,15 ± 6,05 33,91 53,93 ± 2,19 -20,02 -37,12 62,88 Từ bảng 6 và 7 có thể nhận thấy với các mô hình tương quan thì kết quả cho thấy số dư khẩu phần có chứa bột cá (TĐC, T20 – T80) dự đoán tăng dần khi tăng phần trăm thay thế thì phương pháp pepsin (không tính và có tính bột cá bằng bánh dầu đậu nành. Tuy nhiên, khi hàm lượng NPP) cho kết quả độ tiêu hóa pepsin thay thế hoàn toàn bột cá bằng bánh dầu đậu tương tự nhau, chỉ có khẩu phần thay thế bột nành (T100) thì cho số dư dự đoán âm. Điều này cá hoàn toàn (T100) mới có độ tiêu hóa pepsin chứng tỏ mô hình tương quan được xây dựng thấp. Điều này cho thấy phương pháp pepsin giữa phương pháp pepsin tiêu hóa và phương (không tính và có tính hàm lượng NPP) chỉ có pháp in vivo chỉ phù hợp để dự đoán những thức thể phân biệt giữa thức ăn không chứa bột cá ăn có thành phần protein có nguồn gốc động vật, và thức ăn có chứa bột cá, chứ không thể đánh khi mẫu thức ăn có thành phần protein có nguồn giá chất lượng giữa các khẩu phần có độ tiêu gốc thực vật cao thì khả năng dự đoán không hóa khác nhau khi các khẩu phần này có chứa còn chính xác nữa. bột cá. Khi thế giá trị độ tiêu hóa pepsin vào Bảng 8. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pH drop 3 enzyme và in vivo APD dự đoán APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu RPD (%) (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 68,02 ± 2,69 74,56 62,09 ± 2,03 12,46 20,07 120,07 T20 68,44 ± 2,50 74,40 61,79 ± 1,29 12,61 20,41 120,41 T40 73,89 ± 3,76 72,33 60,78 ± 1,58 11,55 18,99 118,99 T60 67,44 ± 1,88 74,76 59,76 ± 2,70 15,00 25,10 125,10 T80 55,03 ± 6,28 78,21 55,41 ± 0,21 22,80 41,15 141,15 T100 67,40 ± 1,65 74,78 53,93 ± 2,19 20,85 38,65 138,65 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 125
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả từ bảng 8 cho thấy phương pháp lên đến 60% (T60) thì số dư dự đoán bắt đầu pH drop 3 enzyme cho độ tiêu hóa protein tương tăng. Điều này chứng tỏ khả năng dự đoán APD đối thay đổi không theo một khuynh hướng nào của phương pháp pH drop 3 enzyme không cao, khi tăng phần trăm thay thế bột cá bằng bánh đặc biệt khi tăng phần trăm thành phần protein dầu đậu nành. Khi xét số dư dự đoán cho thấy có nguồn gốc thực vật (thay thế từ 60% trở lên). khi tăng phần trăm thay thế bánh dầu đậu nành Bảng 9. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pH drop 4 enzyme và in vivo APD dự đoán APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu RPD (%) (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 64,55 ± 1,78 79,54 62,09 ± 2,03 17,45 28,10 128,10 T20 66,89 ± 0,69 78,98 61,79 ± 1,29 17,19 27,82 127,82 T40 64,05 ± 0,92 79,66 60,78 ± 1,58 18,88 31,05 131,05 T60 67,53 ± 2,17 78,83 59,76 ± 2,70 19,07 31,91 131,91 T80 68,53 ± 1,50 78,59 55,41 ± 0,21 23,18 41,84 141,84 T100 68,72 ± 1,51 78,55 53,93 ± 2,19 24,62 45,64 145,64 Tương tự phương pháp pH drop 3 enzyme, phương pháp pH drop 4 enzyme cũng giống như phương pháp pH drop 4 enzyme cho số dư dự phương pháp pH drop 3 enzyme có khả năng đoán cao và đặc biệt tăng khi thức ăn thay thế dự đoán APD không cao, nhất là khi phần trăm từ 80% bánh dầu đậu nành (Bảng 9). Như vậy, protein thực vật cao (thay thế từ 80% trở lên). Bảng 10. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pH stat 3 enzyme và in vivo APD dự đoán APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu DH (%) (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 7,99 ± 0,16 71,43 62,09 ± 2,03 9,33 15,03 115,03 T20 7,90 ± 0,16 71,43 61,79 ± 1,29 9,63 15,59 115,59 T40 6,00 ± 0,38 66,25 60,78 ± 1,58 5,47 9,00 109,00 T60 6,36 ± 0,00 67,54 59,76 ± 2,70 7,77 13,01 113,01 T80 6,60 ± 0,22 67,99 55,41 ± 0,21 12,58 22,70 122,70 T100 5,99 ± 0,38 66,14 53,93 ± 2,19 12,21 22,64 122,64 Bảng 10 cho thấy phương pháp pH stat 3 enzyme phương pháp khác. Ở khẩu phần T80 và T100 có khuynh hướng cho kết quả DH cao ở những số dư dự đoán cao hơn so với các khẩu phần khẩu phần có phần trăm bột cá cao, và ngược còn lại, nhưng chênh lệch không nhiều. Điều lại cho kết quả DH thấp ở những khẩu phần có này cho thấy phương pháp pH stat 3 enzyme có phần trăm bột cá thấp. Số dư dự đoán từ phương khả năng dự đoán APD ổn định hơn so với các pháp pH stat 3 enzyme thấp hơn so với các phương pháp khác. 126 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 11. Kết quả số dư dự đoán, độ chệch và độ đúng khi kiểm chứng mô hình tương quan giữa phương pháp pH stat 4 enzyme và in vivo APD dự đoán APD xác định Số dư dự Độ chệch Độ đúng Mẫu DH (%) (%) (%) đoán (%) (%) TĐC 14,77 ± 0,00 73,44 62,09 ± 2,03 11,35 18,28 118,28 T20 15,69 ± 0,25 74,53 61,79 ± 1,29 12,74 20,61 120,61 T40 16,29 ± 0,24 75,12 60,78 ± 1,58 14,33 23,58 123,58 T60 15,49 ± 0,25 74,43 59,76 ± 2,70 14,67 24,55 124,55 T80 13,78 ± 0,40 72,33 55,41 ± 0,21 16,92 30,53 130,53 T100 14,22 ± 0,24 73,01 53,93 ± 2,19 19,08 35,37 135,37 Giá trị DH thu nhận từ phương pháp pH stat thế bột cá bằng bánh dầu đậu nành thì số dư dự 4 enzyme không cho thấy một khuynh hướng rõ đoán tăng. Sở dĩ như vậy là do giá trị APD giảm, rệt nào khi tăng phần trăm thay thế bột cá bằng trong khi đó giá trị APD dự đoán thay đổi không bánh dầu đậu nành (Bảng 11). Khi xét số dư dự đáng kể. đoán, kết quả cho thấy khi tăng phần trăm thay Bảng 12. Điểm trung bình của số dư dự đoán và độ chệch khi kiểm chứng mô hình TT Phương pháp Điểm TB của số dư dự đoán Điểm TB của độ chệch 1 Pepsin 10,72 18,30 2 Pepsin-NPP 11,28 19,60 3 pH drop 3 enzyme 18,55 27,40 4 pH drop 4 enzyme 20,06 34,39 5 pH stat 3 enzyme 9,50 16,33 6 pH stat 4 enzyme 14,85 25,49 Khi thực hiện kiểm chứng, các giá trị APD điểm, tương ứng). Chứng tỏ phương pháp pH dự đoán dựa trên các phương trình hồi quy phi stat 3 enzyme có khả năng dự đoán APD ổn định tuyến có bổ sung điểm 0 cho số dư dự đoán hơn so với các phương pháp khác, tuy nhiên số (từ 9,50 – 20,06 điểm) và độ chệch (từ 16,33 dư dự đoán còn khá cao chứng tỏ mô hình hồi – 34,39 điểm) khá cao. Trong đó, phương pháp quy phi tuyến có bổ sung điểm 0 chưa phải là pH stat 3 enzyme cho điểm trung bình của số dư mô hình dự đoán tốt nhất. dự đoán và độ chệch thấp nhất (9,50 và 16,33 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 127
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 13. So sánh trung bình giữa phương pháp in vitro và in vivo P P Phương pháp (Levene test) (Kruskal-Wallis test) Pepsin 0,029 0,001 Pepsin-NPP 0,006 0,001 pH drop 3 enzyme 0,001 0,000 pH drop 4 enzyme 0,000 0,000 pH stat 3 enzyme 0,026 0,000 pH stat 4 enzyme 0,000 0,000 Khi thực hiện xử lý thống kê so sánh giá giá tương quan giữa độ tiêu hóa protein in vitro trị trung bình của 2 phương pháp in vivo và in và in vivo trên 40 mẫu thức ăn tôm thẻ chân trắng vitro, kết quả cho thấy tất cả các phương pháp thương mại, độ tương quan rất thấp (R2 < 0,3) đều cho kết quả APD dự đoán khác biệt có ý cho tất cả các phương pháp được khảo sát (pH nghĩa thống kê so với giá trị APD in vivo (P < drop, pH stat và pepsin tiêu hóa). Ngoài hạn chế 0,05) (Bảng 13). trên, 40 mẫu thức ăn thương mại được khảo sát IV. THẢO LUẬN có tính chất không quá khác biệt nhau nên các điểm trên đồ thị tương quan tập trung lại trong Một trong những thách thức đối với các nhà một nhóm giá trị làm cho hệ số tương quan của quản lý là tìm ra một công cụ nhanh chóng và các phương trình tương quan thấp. đáng tin cậy có thể dùng để dự đoán tương đối chính xác độ tiêu hóa protein của thức ăn thủy Khi sử dụng 6 mẫu thức ăn chế biến trong sản bày bán trên thị trường, nhằm quản lý chặt PTN để kiểm chứng mô hình tương quan thì chẽ hơn tình hình chất lượng thức ăn hiện nay. giá trị APD của 6 mẫu thức ăn này khá thấp (từ Đây cũng là một nhu cầu quan trọng của ngành 53,93 – 62,09%), và nằm ngoài khoảng dữ liệu công nghiệp sản xuất thức ăn thủy sản khi phương của các phương trình hồi quy phi tuyến được pháp in vitro có thể giảm đáng kể chi phí cũng xây dựng trên 40 mẫu thức ăn thương mại (từ như nhân công trong quá trình đánh giá nguyên 67,95 – 84,75%). Bên cạnh đó, số dư dự đoán liệu và thiết lập công thức thức ăn. Phương pháp ở tất cả các phương pháp đều khá cao (điểm in vitro mô phỏng sự tiêu hóa in vivo trên nguyên trung bình ≥ 9,5). Như vậy, có thể nhận thấy các liệu đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên phương trình hồi quy phi tuyến này không phù thế giới quan tâm và cho kết quả rất khả quan, hợp để xác định giá trị APD dự đoán đối với các hệ số tương quan tương đối cao. Tuy nhiên, việc mẫu có độ tiêu hóa biểu kiến thấp hơn khoảng ứng dụng phương pháp này vào đánh độ tiêu hóa dữ liệu (APD < 67,95%). Ngoài ra, khi bổ sung protein của thức ăn thủy sản lại nhận được ít sự thêm điểm 0, tức là đã chấp nhận giả thiết khi x quan tâm hơn do tính chất phức tạp của thức ăn = 0 thì y = 0. Trong khi đó, đây là một giả thiết khi thức ăn là một hỗn hợp bao gồm cả protein khó xảy ra trong thực tế, cho nên việc xây dựng thực vật lẫn protein động vật, trong khi đó, các phương trình hồi quy phi tuyến đi qua điểm phương pháp in vitro chỉ cho tương quan cao khi 0 có thể gây ra những sai số đáng kể khi dự đoán xét đến nguồn gốc protein riêng biệt (Pedersen & giá trị APD. Chính vì vậy, cần xây dựng lại các Eggum, 1983). Chính vì vậy, khi thực hiện đánh phương trình hồi quy mà không sử dụng điểm 0. 128 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 V. KẾT LUẬN - Phương pháp pH stat 3 enzyme có khả - Phương pháp pepsin tiêu hóa chỉ phù hợp năng dự đoán độ tiêu hóa in vivo ổn định hơn để dự đoán độ tiêu hóa in vivo khi thức ăn có so với các phương pháp in vitro khác, tuy thành phần protein có nguồn gốc động vật cao, nhiên số dư dự đoán còn khá cao chứng tỏ khi mẫu thức ăn có thành phần protein có nguồn mô hình hồi quy phi tuyến có bổ sung điểm gốc thực vật cao thì khả năng dự đoán không 0 chưa phải là mô hình dự đoán tốt nhất, cần còn chính xác nữa. xây dựng lại phương trình hồi quy mà không sử dụng điểm 0. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Trần Thị Lệ Trinh và Nguyễn Thị Lan Chi, 2013. Báo protein digestibility. Journal of Food Science. cáo chuyên đề “Đánh giá độ chính xác quy trình 42(5), 1269 – 1271. phân tích đạm tiêu hóa thông qua so sánh với kết ISO 6655:1997. Animal feeding stuffs - Determination quả nuôi thử nghiệm in vivo”. Đề tài “Nghiên cứu of soluble nitrogen content after treatment with xây dựng quy trình phân tích đạm tiêu hóa trong pepsin in dilute hydrochloric acid. International thức ăn thủy sản”. Đề tài cấp Bộ, chương trình giai Organization for Standardization. Geneva. đoạn 2011 – 2015. Switzerland. Nguyễn Văn Nguyện, 2012. Báo cáo tổng hợp kết Lazo, J. P., Romaire, R.P., Reigh, R.C., 1998. quả khoa học công nghệ dự án sản xuất thực Evaluation of three in vitro enzyme assays for nghiệm “Hoàn thiện công nghệ sản xuất thức estimating protein digestibility in the Pacific ăn công nghiệp cho cá tra, tôm sú và tôm càng white shrimp Penaeus vannamei. Journal of the xanh”. Dự án độc lập cấp Nhà nước, MS: DA – World Aquaculture Society. 29 (4), 441 – 450. ĐL 2009/04. Miller, E.L., Bimbo, A.P., Walters, D.E., Barlow, S.M., TCVN 9129, 2011. Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm Sheridan, B., 2002. Determination of nitrogen lượng nitơ hòa tan sau khi xử lý bằng pepsin trong solubility in dilute pepsin hydrochloric acid axit clohydric loãng. Tiêu chuẩn quốc gia. Hà Nội. solution of fishmeal: interlaboratory study. J Tài liệu tiếng Anh AOAC Int. 85(6). 1374 – 1381. 72/199/EEC. Third Commission Directive of 27 Pedersen, B., and Eggum, B.O., 1983. Prediction of April 1972 establishing Community methods of protein digestibility by an in vitro enzymatic pH- analysis for the official control of feedingstuffs. stat procedure. Zeitschrift für Tierphysiologie Consolidated Text produced by the CONSLEG Tierernährung und Futtermittelkunde. 49 (1-5), system of the Office for Official Publications of 265 – 277. the European Communities. Satterlee, L.D., Marshall, H.F., Tennyson, J.M., AOAC 971.09. Pepsin Digestibility of Animal Protein 1979. Measuring protein quality. Journal of the Feeds. American Oil Chemists’ Society 56 (3), 103-109. Ezquerra, J.M., Garcia-Carreno, F.L., Civera, R., Siccardi, III., A.J., 2006. Daily digestible protein and Haard, N.F., 1997. pH-stat method to predict energy requirements for growth and maintenance protein digestibility in white shrimp (Penaeus of sub-adult Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei). Aquaculture. 157, 251 – 262. vannamei). A Dissertation for Doctor of Hsu, H.W., Vavak, D.L., Satterlee, L.D., Miller, G.A., Philosophy (Major subject: Nutrition). Texas A & 1977. A multienzyme technique for estimating M University. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 129
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 VALIDATION OF REGRESSION MODELS BETWEEN IN VITRO AND IN VIVO PROTEIN DIGESTIBILITY OF FEEDS FOR WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) Nguyen Thi Lan Chi1*, Le Thi Lam1 ABSTRACT In Vietnam, aquafeed official controllers are currently seeking a tool to determine protein digest- ibility of feed. The initial results of the project “Study on methods evaluating protein digestibility of aquafeeds” which was conducted in Research Institute for Aquaculture No. 2 were six regression models describing the relationship between in vitro and in vivo protein digestibility. These predic- tive models displayed high determination coefficients (R2 > 0,9) as they were nonlinear regression and passed through zero point. However, it is impossible to obtain a sample with no protein di- gestibility in terms of both in vitro and in vivo. Therefore, we need to validate these models by six formulated feeds processed in laboratory. The results of study indicated that the predictive capacity of all models was low since they produced high residuals and high bias. This means we need to find other regression models without zero point. Keywords: protein digestibility, in vitro, in vivo, white leg shrimp feeds. Người phản biện: TS. Vũ Anh Tuấn Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015 Ngày duyệt đăng: 15/6/2015 1 Centre for Fishery Post-harvest Technology Research Institute for Aquaculture No. 2 * Email: lanchiria2@yahoo.com.vn 130 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
nguon tai.lieu . vn