Xem mẫu

  1. KHỦNG HOẢNG TINH THẦN – QUY TRÌNH CAN THIỆP KHỦNG HOẢNG ThS. Phạm Thị Bích Phƣợng Trường ĐH C ng nghệ (HUTECH), TP.HCM Email: Ptb.phuong@hutech.edu.vn TÓM TẮT Bài viết phân tích tổng hợp tài liệu để tìm hiểu về khủng hoảng tinh thần và các giai đoạn phát triển của khủng hoảng tinh thần; mô hình can thiệp khủng hoảng tinh thần. Đặc biệt, bài viết giúp các nhà tâm lý, những người làm c ng tác chăm sóc khỏe tinh thần hiểu về khủng hoảng các gaii đoạn khủng hoảng và có thể vận d ng mô hình can thiệp khủng hoảng trong nghiên cứu cũng như c ng việc thực hành của bản thân. Từ khóa: Khủng hoảng tinh thần, thân chủ, can thiệp khủng hoảng. 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TINH THẦN Định nghĩa Khủng hoảng tinh thần là một tình trạng mất cân bằng hay một sự đảo lộn các hoạt động của cảm xúc và lý trí do một biến cố bất ngờ hay một sự kiện bất thường gây nên. Sự kiện hay biến cố này ảnh hưởng tiêu cực trầm trọng tới cá nhân, nhóm hay cộng đồng. Khủng hoảng tinh thần là một giai đoạn hay một trạng thái không ổn định đặc biệt trước những thay đổi nghiêm trọng ngoài mong đợi hay những tình huống nguy kịch. Đặc điểm Không phải mọi căng thẳng đều là khủng hoảng tinh thần. Th ng thường, khủng hoảng tinh thần có những đặc điểm sau: – Thời gian khủng hoảng thường giới hạn - kéo dài khoảng từ vài giờ đến vài tuần. Trạng thái cân bằng mới sẽ được thiết lập trong khoảng từ 4 - 6 tuần. Đ i khi khủng hoảng diễn ra theo từng cơn trong khoảng thời gian ngắn. Cũng có trường hợp do kh ng được hỗ trợ, hoặc không có chiến lược ứng phó phù hợp, khủng hoảng có thể quay trở lại mỗi khi có sự kiện gợi nhớ về nổi tổn thương cũ; hoặc diễn ra triền miên trong cuộc sống của một người. Song có một điều chắc chắn rằng khủng hoảng không tồn tại mãi nếu chúng ta biết cách đương đầu với nó. – Khi bị khủng hoảng các phương án đối phó thường ngày tỏ ra không còn hữu hiệu nữa. Thiền, lời khuyên của bạn bè hay người thân… kh ng còn tác d ng gì. – Những vấn đề cũ chưa được giải quyết có nguy cơ tái bùng phát. – Khủng hoảng là mối nguy hiểm có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng kể cả tự tử nhưng đồng thời cũng là cơ hội vì nó buộc con người phải cố gắng nỗ lực giải quyết hay tìm sự giúp đỡ để sống còn. 1251
  2. – Khủng hoảng trải qua những giai đoạn có thể đoán trước được. C c giai đoạn của khủng hoảng Theo Resnk HLP, Ruben HL (1975) trong quyển Emergency Psychiatric Care, các giai đoạn của khủng hoảng được phân chia như sau: Trước khi bị khủng hoảng, cá nhân ở trong một tình trạng thăng bằng, hoạt động chức năng bình thường. Dưới sự tác động của một biến cố tiêu cực bất ngờ đời sống của một người sẽ gặp nhiều xáo trộn với những cảm xúc, tình cảm thái độ, hành vi khác với những kinh nghiệm thường nhật. Cá nhân trong khi gặp khủng hoảng có thể thử dùng các phương án đối phó khác nhau để giải quyết vấn đề. Sau giai đoạn khủng hoảng (thường khoảng tối đa là 6 tuần) người đó có thể có phản ứng theo ba loại sau: – Loại phát triển: thân chủ vực dậy từ biến cố và sau đó với sự trợ giúp của chuyên gia, học những kỹ năng mới và phát triển các điểm mạnh. – Loại quân bình: thân chủ trở lại mức độ tiền/trước khủng hoảng nhưng kh ng phát triển thêm các chức năng xã hội mới. – Loại đóng băng khủng hoảng: thân chủ không cải thiện nhưng tập thích nghi bằng cách dính vào các thứ độc hại như sử d ng chất gây nghiện là rượu, ma túy, tình d c... Điều này làm cho thân chủ ở trong tình trạng có vấn đề kinh niên. Cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của ngƣời gặp khủng hoảng Theo Hoff Ann Lee (1978), những người bị khủng hoảng thường có một số dấu hiệu chung sau: Khó quản lý cảm xúc. – Có khuynh hướng tự vẫn hoặc giết người. – Uống rượu hoặc làm d ng chất gây nghiện. – Phạm pháp – Không có khả năng sử d ng hiệu quả những nguồn hỗ trợ sẵn có. Những dấu hiệu này cho ta biết rằng người đó đang bị đe dọa và rất cần sự trợ giúp. Một cách c thể, khi ở trong tình trạng như vậy người này thay đổi cảm xúc cách nghĩ và cách làm khác với bình thường như mô tả sau: Cảm xúc Căng thẳng là một phần tất yếu của cuộc sống. Nó giúp ta lập ra những kế hoạch phù hợp và có những hành động thiết thực. Thế nhưng ở mức độ trầm trọng hơn người gặp khủng hoảng thường lo lắng và căng thẳng cao độ. Có thể họ cũng cảm thấy sợ hãi, giận dữ, tội lỗi hoặc bồn chồn. Lo sợ thái quá thì sẽ để lại những hậu quả tiêu cực. Lo sợ được thể hiện bằng nhiều cách như: – Cảm giác kinh hãi, sốc, trầm uất, buồn sầu. – Sợ mất sự kiểm soát. – Không có khả năng tập trung vào việc gì hết. – Cảm giác vô vọng kh ng nơi nương tựa. – Tủi hổ - chủ yếu là do thấy mình bất tài, kém cõi và cần cậy dựa vào người khác. – Tức giận - cơ chế ―giận cá chém thớt‖ (trút những cảm xúc tiêu cực lên người khác). 1252
  3. – Lòng tự trọng giảm = sự tự tin giảm, có hình ảnh bản thân rất thấp, thấy mình không có giá trị hay năng lực gì. – Các biểu hiện thể lý cho thấy sự lo sợ cao độ gồm xuất mồ hôi hột, mắc tiểu hoài, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, tim mạch đập nhanh đau đầu, tức ngực đau b ng, nổi ban, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, không thiết tha với chuyện quan hệ tình d c. Suy nghĩ và nhận thức – Cảm xúc - đặc biệt là lo lắng cực độ - sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và tiến trình suy tư của con người. Trong lúc gặp khủng hoảng, một người sẽ tập trung mọi sự chú ý của mình vào nỗi đau đớn hiện tại và suy nghĩ mãi biến cố gây nên khủng hoảng. Hậu quả là trí nhớ, và cách họ nhận thức đã bị biến đổi. Họ khó có thể phân loại các sự vật, sự việc; khó xâu chuỗi lại các biến cố trước đó. Họ chỉ nhìn mọi sự theo quan điểm lệch lạc của mình; họ bị rơi vào mê cung kh ng lối thoát. Họ còn không biết được mình là ai và mình có những kỹ năng gì nữa. Tình trạng đau khổ và rối loạn có thể làm hao h t hoặc biến mất khả năng ra quyết định năng lực giải quyết vấn đề và những kỹ năng cần thiết để vượt qua khủng hoảng của họ. Sự xáo trộn trong tiến trình nhận thức và năng lực giải quyết vấn đề này làm gia tăng nỗi lo âu vốn có của người bị khủng hoảng. Đ i khi có những người khi rơi vào tình trạng này e sợ rằng mình phát điên lên mất. – Cần lưu rằng, quá trình nhận thức bị tr c trặc trong giai đoạn khủng hoảng không phải là một dạng bệnh tâm thần. Nhận thức của người bệnh tâm thần luôn có vấn đề. Còn đối với người bị khủng hoảng, sự rối loạn nhận thức chỉ diễn ra trong một thời gian khủng hoảng và sẽ nhanh chóng trở lại bình thường một khi khủng hoảng được giải quyết. – Lúc bình thường, khả năng suy nghĩ ở mức cao hơn cảm xúc. Trái lại, khi gặp khủng hoảng, khả năng suy nghĩ giảm sút và cảm xúc lại trào dâng rất cao, lấn án lý trí của ta. Tuy vậy, ta luôn có hy vọng rằng ta có thể hồi ph c lại trạng thái bình thường sau khi khủng hoảng qua đi. Hành vi – Th ng thường hành vi thường tương ứng với những gì người ta nghĩ và cảm nhận. Nếu một người đang lo lắng quá mức và có những nhận thức sai lệch về những việc đang xảy ra thì người ấy sẽ có những hành vi khác thường. Dấu hiệu hành vi rõ rệt cho thấy một người đang gặp khủng hoảng đó là mất khả năng thực hiện những công việc hàng ngày theo cách th ng thường. Ví d họ không thể làm những công việc nội trợ như mọi khi, không tập trung học tập được, làm những việc vớ vẩn, vô nghĩa nào đó một cách không có ý thức… – Bên cạnh đó những hành vi xã hội cũng thay đổi. Họ có thể rút lui, co c m lại, cắt đứt những liên lạc xã hội đã có trước đó hoặc giữ khoảng cách với người khác, kể cả người thân hay bạn bè. Hoặc trái lại, họ làm mọi cách để không ở một mình, họ tỏ ra lệ thuộc, bám chặt vào ai đó hay đòi hỏi người khác phải làm chuyện này, chuyện nọ chọ họ. – Một số người trong khi khủng hoảng lại có những hành động bốc đồng gây hại cho bản thân và cho người khác như lái xe bạt mạng, rạch tay, tìm cách tự tử, tấn c ng người khác … để giải tỏa căng thẳng, ức chế. Một số khác thì khước từ sự giúp đỡ của bạn bè vì cảm thấy tuyệt vọng, không còn là mình nữa, không muốn đương đầu nữa, và không chấp nhận rằng mình bất lực. – Để né tránh những đau khổ hiện tại, nhiều người bắt đầu sử d ng và ngày càng trở nên ph thuộc vào các chất kích thích như rượu, ma túy, thuốc lắc; hoặc các hành vi khác như hành vi tình d c, chơi game … Song càng về sau lượng chất kích thích họ sử d ng tăng lên sự ph thuộc của họ càng lớn và nỗi đau khổ càng trở nên bế tắc hơn. 1253
  4. – Tuy nhiên cũng cần lưu rằng cảm xúc suy nghĩ và hành vi của mỗi người sẽ khác nhau, không ai giống ai hoàn toàn. Cũng vậy, phản ứng của một người không phải lúc nào cũng thống nhất. Ở mỗi thời điểm, hoặc mỗi sự kiện người ấy sẽ có những phản ứng riêng. Vì lẽ đó nhân viên c ng tác xã hội cần khám phá ra những phản ứng của từng người ở thời điểm hiện tại với những biến cố lúc này đây. Cách đơn giản nhất để tiếp cận được tình trạng tổn thương của thân chủ là đặt câu hỏi như: “Anh/chị cảm nhận thế nào về những chuyện đã hoặc đang xảy ra? Anh chị đã và đang làm gì để đối phó với những gì đang đánh động mình?...” 2. CAN THIỆP CHO NGƢỜI KHỦNG HOẢNG Mục tiêu của can thiệp khủng hoảng Can thiệp khủng hoảng là một quá trình chủ động tác động lên việc thực hiện chức năng của cá nhân trong suốt giai đoạn người đó mất cân bằng. Việc can thiệp khủng hoảng nhằm các m c tiêu c thể sau: – Làm giảm bớt tác động tức thời của biến cố bất ngờ gây khủng hoảng . – Huy động mọi năng lực và tài nguyên xã hội của thân chủ và của những ai có ảnh hưởng trực tiếp đến thân chủ để giúp thân chủ đối phó với những tác hại của khủng hoảng. – Cung cấp sự bảo vệ cho những người liên quan. – Giúp những người bị ảnh hưởng sớm trở lại mức độ thực hiện chức năng trước khi bị khủng hoảng. Tiêu chí để can thiệp khủng hoảng Để có thể biết chắc cần can thiệp khủng hoảng th ng thường người ta thường dựa vào một số tiêu chí như sau: – Hoàn cảnh đặc biệt hiểm nghèo gây ra lo lắng, xáo trộn đời sống hiện tại của thân chủ cách trầm trọng. – Một biến cố nguy hiểm làm tăng thêm sự lo lắng đã có nơi thân chủ. – Một bằng chứng rõ ràng cho thấy thân chủ đang trong cơn khủng hoảng tâm lý. – Thân chủ có động cơ mạnh mẽ và ước muốn vượt qua khủng hoảng. – Thân chủ có tiềm năng điều chỉnh tâm lý trở lại như trước hoặc vượt mức so với giai đoạn trước khi bị khủng hoảng. – Khả năng nhận ra những nguyên nhân tâm l nào đã dẫn đến hoàn cảnh hiện tại. Những nguyên tắc căn bản trong can thiệp khủng hoảng – Can thiệp tức thời và nhanh chóng: Khủng hoảng là lúc thân chủ gặp hiểm nguy (vì có nguy cơ tự vẫn) trong đó thời gian can thiệp rất giới hạn. Khi ai đó yêu cầu giúp đỡ, nhân viên công tác xã hội sẽ nhận định xem thân chủ có gặp khủng hoảng không. Nếu xét rằng có, ta cần đến gặp họ ngay, càng sớm càng tốt. – Hành động: Trong can thiệp khủng hoảng, nhân viên công tác xã hội chủ động tham gia và hướng dẫn quá trình đánh giá hoàn cảnh cũng như cùng với thân chủ lập kế hoạch hành động để thân chủ thực hiện – Giới hạn m c đích: M c đích tối thiểu của can thiệp khủng hoảng là đẩy lùi tác động tiêu cực của thảm họa, giúp thân chủ ph c hồi lại trạng thái cân bằng đồng thời hy vọng rằng sẽ có một sự tiến triển hơn nào đó nơi thân chủ 1254
  5. – Hy vọng và mong chờ: Nhân viên công tác xã hội trước tiên phải đầy tràn hy vọng rằng thân chủ sẽ vượt qua khó khăn và sẽ phát triển. Niềm hy vọng này sẽ thể hiện trong phương cách tiếp cận thái độ và sự tin tưởng rằng sẽ có những thay đổi đáng kể nơi thân chủ và hoàn cảnh hiện tại. – Nâng đỡ: Nhân viên công tác xã hội phải là người đầu tiên nâng đỡ thân chủ thật nhiều, luôn hiện diện cùng với thân chủ trong suốt quá trình can thiệp. Cần thận trọng khi nâng đỡ thân chủ sao cho vừa đủ mà kh ng quá dư thừa, không cần thiết. – Tập trung vào giải quyết vấn đề: Đây là cột tr của can thiệp khủng hoảng; nó định hình và hỗ trợ toàn bộ tiến trình can thiệp. Ta sẽ xác định vấn đề đã dẫn đến khủng hoảng và sau đó hỗ trợ thân chủ trong việc lập kế hoạch, thực hiện các bước nhằm giải quyết vấn đề. Ta và thân chủ sẽ quy hướng vào vấn đề và vào tiến trình giải quyết vấn đề, tránh lệch hướng và lạc lối. – Tự nhận thức bản thân: Nhân viên công tác xã hội cần thường xuyên đánh giá và tìm hiểu sự tự nhận thức về bản thân của thân chủ để xem xét cẩn thận những tác động do việc can thiệp tạo ra và để bảo đảm cũng như gia tăng những tác động đó. Ta có thể thực hiện công việc này bằng nhiều cách như gia tăng tương quan tốt đẹp với thân chủ, giảm sự phòng thủ với thân chủ huy động năng lực và điểm mạnh của thân chủ để giải quyết vấn đề. – Tự lực: Từ ban đầu, cần để nu i dưỡng sự tự lực và chống lại sự lệ thuộc. Điều này đòi hỏi ta biết cân bằng giữa sự tự lực và nhu cầu hỗ trợ của thân chủ. C c bƣớc trong can thiệp khủng hoảng Theo Corwin (2002) và Dixon (1987) tiến trình can thiệp khủng hoảng được thực hiện qua 8 bước như trình bày bên dưới. Các bước này có thể được lồng ghép với nhau và được ứng d ng chung cho nhiều dạng khủng hoảng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp c thể, tùy mỗi cá nhân với những đặc tính khác nhau sẽ cần một sự quan tâm cách riêng, vì thế nhân viên công tác xã hội cần linh hoạt, uyển chuyển khi vận d ng những bước can thiệp này vào thực tế. Cũng cần lưu là nên ghi chép cẩn thận ở mỗi bước để có thể thường xuyên theo dõi điều chỉnh và lượng giá tiến trình can thiệp cũng như viết báo cáo ca sau này. Bƣớc 1: Nhanh chóng thiết lập tương quan tích cực Khủng hoảng được xem là nguy hiểm đe dọa an sinh của những cá nhân có liên quan, vì thế: – Cần can thiệp nhanh chóng, tức thời, gặp thân chủ càng sớm càng tốt. – Ân cần đón tiếp thân chủ, với lòng kính trọng, sự nhiệt tình và chấp nhận thân chủ v điều kiện. – Giới thiệu bản thân mình là một người trợ giúp thân chủ. – uan tâm đến cảm xúc của thân chủ. Tiến trình can thiệp tùy thuộc vào tương quan giữa nhà tâm lý và thân chủ ngay cuộc gặp gỡ đầu tiên. Nhà tâm lý cần cố gắng tạo ra bầu khí dễ dàng, thoải mái để thân chủ có thể nói chuyện được. Tuy nhiên đây không chỉ là một cuộc nói chuyện th ng thường nhưng phải là một cuộc nói chuyện hữu ích. Muốn thế, ta cần quan tâm đến chất lượng giao tiếp với thân chủ. Sau đây là một số nguyên tắc giúp hai bên giao tiếp tốt với nhau: – Từng người một nói. Người nghe phải chú tâm nghe để hiểu được quan điểm của người kia. Thỉnh thoảng đưa ra những câu hỏi phản hồi để kiểm tra xem mình có hiểu đúng đối phương kh ng. – Mỗi người nói cho chính mình chứ kh ng nói thay cho người khác. 1255
  6. – Phân biệt rõ ràng giữa tư tưởng và cảm xúc, giữa sự kiện và quan điểm. – Không nên bỏ qua những gì còn mơ hồ hoặc chung chung, cần phải nói c thể rõ ràng để mọi người cùng hiểu như nhau. – Giải thích và làm sáng tỏ, chứ không tranh cãi khi khác biệt ý kiến và quan điểm. Nếu không thể giải quyết được những khác biệt này thì nên ghi chép lại và đ i khi có thể gác qua một bên. – Mỗi người có thể nói hết ý của mình mà không bị người khác cắt ngang nhưng cần đối thoại chứ không phải độc thoại. – Mọi người đều tham gia đàm luận và ai cũng có cơ hội lên tiếng. Bên cạnh đó khi giao tiếp với thân chủ là một nhóm, một gia đình ta cần quan tâm đến một số điểm khác: – Chịu trách nhiệm – nhà tâm lý cần kiểm soát buổi gặp gỡ, duy trì việc giao tiếp tốt, kiểm soát mức độ và những biểu hiện thù địch, ngăn ngừa áp lực hoặc tổn thương cho cá nhân và kiểm soát mức độ lo lắng của từng cá nhân lẫn của những người khác. – Giám sát âu lo – nhà tâm lý nên ý thức mức độ lo âu trong cả nhóm và ở mỗi cá nhân và điều chỉnh mức độ đó. – Tạo bầu khí – nhà tâm l nên lưu đến bầu không khí cuộc trao đổi và liên t c hướng nó đến trạng thái mình mong muốn. Bầu khí bao gồm cảm xúc, cảm nhận trong cuộc trao đổi như căng thẳng ước muốn, sự thù địch tính hài hước. Có hai kỹ thuật đặc biệt giúp duy trì bầu khí tích cực. – Đổ thêm vào - đây là kỹ thuật làm gia tăng bầu khí tích cực, giảm thiểu sự thù nghịch, và giúp nâng cao lòng tự trọng. Kỹ thuật này dựa trên giả thuyết cho rằng con người vốn dĩ ai cũng đều tốt lành (nhân chi sơ tính bản thiện) và mọi hành động đều có ít nhất một động cơ tích cực và vị tha. Nếu thấy bầu khí đang thuận lợi, nhân viên công tác xã hội có thể động viên thúc đẩy mọi người duy trì hoặc gia tăng sự tin tưởng và thân thiện với nhau. – Nghịch lý - đây là kỹ thuật mà trong đó các thân chủ đặc biệt là gia đình bị đặt vào những vị trí xung đột nhau và buộc mọi người phải nỗ lực để thay đổi sao cho tương quan giữa họ trở nên tốt hơn. Bƣớc 2: Gợi mở và khuyến khích thân chủ bộc lộ cảm xúc, tình cảm đau buồn – Hầu như những người gặp khủng hoảng đều bộc lộ rõ ràng một số cảm xúc đau khổ và bối rối. Nhà tâm lý khéo léo giúp thân chủ giải tỏa được những cảm xúc đang chất chứa trong lòng họ, và khai thông những ưu sầu. Nhà tâm lý tỏ ra đồng cảm chăm chú lắng nghe, trấn an thân chủ rằng, những xúc động mạnh nơi họ là những phản ứng hết sức bình thường trong tình huống khó khăn này. Bên cạnh đó nhà tâm l có thể hướng dẫn thân chủ một số kỹ thuật thư giãn cơ bản để giúp họ giảm căng thẳng. – Các câu hỏi có thể sử d ng: Xin nói cho tôi biết cảm xúc của anh/chị thế nào? Anh/ chị cảm thấy ra sao? Điều gì đã khiến anh /chị cảm nhận như vậy? Xin anh chị mô tả anh chị cảm thấy thế nào? – Tuy nhiên, cần lưu rằng đây kh ng phải là thời điểm để điền vào bảng câu hỏi, hay thực hiện trắc nghiệm nhân cách… Trong thời gian này, ta cần động viên, khuyến khích cá nhân bộc lộ cảm xúc thật của mình. Thỉnh thoảng trong tình trạng khủng hoảng, thân chủ có thể gặp khó khăn trong việc trình bày một cách rõ ràng những điều mình muốn nói. Khi gặp phải những trường hợp như thế, nhà 1256
  7. tâm lý cần kiên nhẫn chờ đợi. Bất kỳ những dấu hiệu khó chịu, hối thúc, mất kiên nhẫn của nhà tâm lý sẽ có thể gây bất lợi cho việc bộc lộ của thân chủ và làm hỏng tiến trình can thiệp khủng hoảng. Bƣớc 3: Trao đổi với nhau về biến cố tạo nên khủng hoảng Việc thảo luận với nhau về biến cố tạo nên khủng hoảng chỉ có thể bắt đầu sau khi thân chủ đã nói ra được hết những cảm xúc đớn đau trong lòng. Trong khi trao đổi với nhau, cần chú đến cách thức thân chủ giải thích và bộc lộ những khó khăn. Nếu thân chủ thiếu nhất quán và logic, nhà tâm lý nên sử d ng những kỹ thuật vấn đáp để giúp thân chủ làm sáng tỏ những suy nghĩ những nhận định và những cảm xúc của mình. Nhà tâm lý cần chủ động, tích cực tham dự vào và hướng dẫn trong buổi làm việc đầu tiên. Lắng nghe, thu thập và làm sáng tỏ thông tin là rất quan trọng ở bước này. Bƣớc 4: Đánh giá các vấn đề tài nguyên và điểm mạnh – Một khi các bước trên tiến triển tốt đẹp, nhà tâm lý chuyển sang đánh giá vấn đề tài nguyên điểm mạnh và những thứ khác. Nhân viên công tác xã hội phải bảo đảm được ít nhất ba điểm sau. Thứ nhất, họ phải nhanh chóng nắm bắt được hoàn cảnh của gia đình thân chủ, những suy nghĩ của họ về hoàn cảnh hiện tại, hệ thống gia đình họ. Thứ hai, họ phải biết được tiến trình khủng hoảng, chuỗi các sự kiện nào đã dẫn đến khủng hoảng. Thứ ba, họ phải xác định vấn đề nào đã khơi mào cho chuỗi các sự kiện này. Có như thế, nhà tâm lý mới xác định được nguyên nhân nào tạo ra tình trạng khủng hoảng quan điểm của thân chủ về hoàn cảnh hiện tại, mức độ thực hiện các chức năng nhận thức, hành vi của họ. – Bên cạnh đó ngay từ đầu nhà tâm lý cần phải nhìn thấy được, khám phá và ghi nhận mọi nỗ lực giải quyết vấn đề cơ chế ứng phó và thích nghi, tài nguyên và mọi điểm mạnh của thân chủ. Một cách c thể, kết thúc bước này, nhà tâm lý phải có thể trả lời rõ ràng các câu hỏi sau đây: + Chuyện gì đã xảy ra? + Vấn đề ở đây là gì? + Việc đó xảy ra khi nào? + Việc đó xảy ra ở đâu? + Tại sao việc đó lại xảy ra? + Ai là những người liên quan? + Thân chủ nhìn nhận vấn đề thế nào? + Đã từng trải qua sự kiện tương tự trước đó? + Thân chủ có tài nguyên, kỹ năng điểm mạnh điểm yếu gì? + Có những giải pháp, những chọn lựa hành động gì để giải quyết vấn đề? + Những hành động đó có thể đem lại những kết quả gì? Bƣớc 5: Phân tích và giải thích cho thân chủ về tình trạng khủng hoảng. Nhà tâm lý phân tích rõ ràng sự kiện gây nên khủng hoảng và giải thích cho thân chủ biết lý do tại sao họ lại có những phản ứng như thế. Lưu kh ng nên giải thích cách phản ứng của thân chủ mà tập trung giải thích nguyên nhân và nghĩa của sự kiện đối với thân chủ. Bằng cách này, nhà tâm lý giúp thân chủ nhận thức và hiểu biết về tình trạng của họ. Bƣớc 6: Ph c hồi chức năng nhận thức (khôi ph c lý trí). 1257
  8. Th ng thường, trong suốt giai đoạn khủng hoảng, thân chủ tràn ngập lo âu, cảm giác tuyệt vọng, thất bại, mặc cảm có lỗi, tự ti. Ph c hồi nhận thức là khôi ph c làm gia tăng lòng tự tôn - tự trọng thúc đẩy niềm hy vọng và những mong đợi tích cực nơi thân chủ. Nhà tâm lý giúp thân chủ tin tưởng vào khả năng năng lực của bản thân cùng những tài nguyên sẵn có để họ có thể vượt qua cơn khủng hoảng. Bƣớc 7: Lên kế hoạch, phân chia công việc, và giúp thân chủ hành động. – Đ i bên cùng nhau xây dựng một kế hoạch dự kiến lâu dài nhằm điều chỉnh một số lệch lạc trong nhận thức, tận d ng mạng lưới hỗ trợ và xem xét các chiến lược ứng phó để nhắm đến giải quyết vấn đề của thân chủ. Kế hoạch của đ i bên cần phải c thể đo lường được có hành động thực tế và thời gian rõ ràng (SMART). – Phương pháp phân chia c ng việc là một kỹ thuật quan trọng trong can thiệp khủng hoảng trong đó cả thân chủ và nhà tâm l đồng thời tham gia thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Về phía thân chủ, họ cam kết thực hiện một số việc c thể trước lần gặp tiếp theo. Phương pháp này huy động nỗ lực và mọi chú ý của thân chủ, giúp họ biết tổ chức hoàn cảnh xáo trộn hiện tại. Đây là một công c chủ đạo hướng thân chủ vào một hướng đi c thể, có m c đích rõ ràng. Nó làm cho thân chủ thay đổi hình ảnh bản thân và quan niệm của mình đối với hoàn cảnh hiện tại. Nó giúp thân chủ giảm bớt căng thẳng để tập trung vào giải quyết vấn đề. Về phía mình, trong kế hoạch của bản thân, nhân viên công tác xã hội cũng xác định m c tiêu cho mỗi lần gặp, và cách thức quản lý cuộc gặp gỡ, các công việc cần làm để hỗ trợ thân chủ cách hiệu quả. – Một công c nữa giúp hoàn thành công việc đó là lập kế hoạch có sự tham gia. Điều này có nghĩa là cùng với thân chủ lập tiến trình hành động theo từng bước một, hết bước này đến bước khác. Bên cạnh đó ta cùng với thân chủ đoán trước những gì có thể kh ng đi đúng hướng, những yếu tố khách quan có thể xuất hiện gây hại bất ngờ và làm thế nào để đối phó với chúng. Việc sử d ng công c này đem lại hai lợi ích to lớn. Thứ nhất, thân chủ sẽ không ảo tưởng rằng, mọi vấn đề của họ sẽ được giải quyết ổn thỏa, thuận buồm xu i gió và vì đã được chuẩn bị nên họ sẽ ở tâm thế sẵn sàng lướt thắng khi gặp những trở ngại đầu tiên. Nếu đoán trước được những trở ngại có thể gặp phải, thân chủ sẽ sẵn sàng lên kế hoạch để đối phó và làm cho sự việc dễ dàng thuận lợi hơn. Ít nhất nhân viên công tác xã hội và thân chủ sẽ diễn tập cách thức giải quyết khó khăn trước khi xảy ra để tránh bất ngờ cho thân chủ. Thứ hai, việc lập kế hoạch có sự tham gia cho thân chủ thấy rằng, thay vì ngồi tranh cãi không biết phải làm gì đây thì giờ đây họ đã biết trước phải làm gì rồi và bắt tay vào hành động. Bƣớc 8: Kết thúc can thiệp và theo dõi – Sau khi khủng hoảng đã được giải quyết cá nhân đã trở lại mức độ trước khi bị khủng hoảng thì có thể kết thúc can thiệp. Nhân viên công tác xã hội nên sử d ng một phương thức kết thúc can thiệp c thể. Cần giúp thân chủ so sánh giữa trước khi can thiệp và hiện tại để xem họ đạt được mức độ nào, họ đã làm gì để tiến triển đến như bây giờ. Làm như thế là ta đã nhìn nhận những thành quả tích cực và những kỹ năng đối phó mới họ đã đạt được, và giúp họ nhận ra giá trị của mình. Ta nên đối chiếu lại kết quả với kế hoạch can thiệp để xem có đạt được m c tiêu đề ra kh ng. Ta cũng không nên quá tự tin với những kết quả hiện thời, và nên mở ngõ để thân chủ có thể quay lại nếu cần sự trợ giúp sau này. Ta cần bày tỏ cho thấy rằng, mình vẫn tiếp t c quan tâm giúp đỡ thân chủ, bằng cách xin thân chủ cho mình thỉnh thoảng gọi điện thoại hỏi thăm họ trong một thời gian nữa. – Bước theo dõi thì khá đơn giản. M c tiêu của các cuộc điện thoại để theo dõi đó là kéo dài sự hỗ trợ từ xa và động viên thân chủ tiếp t c đối phó với các vấn đề. Một khi nhân viên công tác xã hội gọi 1258
  9. điện thoại cho thân chủ thì cũng giúp cho thân chủ nhận ra rằng, họ có thể quay trở lại xin trợ giúp nếu cần. – Phần thứ hai của bước kết thúc ca đó là viết một bản tóm tắt ca trong đó ta phân tích vấn đề và mô tả các bước đã thực hiện. Bên cạnh đó nhà tâm l cần ngồi lại suy nghĩ và xem xét lại sự tiến bộ của thân chủ trong suốt quá trình can thiệp, những gì đã làm tốt và những gì chưa làm được, lý do tại sao. Công việc này rất cần thiết vì nhân viên công tác xã hội có thể hay quên, hay nhầm lẫn ca này với ca kia và vì đ i khi thân chủ có thể gọi điện thoại hỏi ta một số việc. – Một khía cạnh quan trọng khác của can thiệp khủng hoảng đó là chuyển gởi. Đây là một phần của việc xây dựng mạng lưới và vận động nguồn lực. Cần chuyển gởi cách khéo léo sao cho thân chủ không cảm thấy mình bị bỏ rơi bị khước từ, bị mất đi sự nâng đỡ. Sau khi chuyển gởi cũng cần theo dõi một - Cần lưu rằng trong quá trình can thiệp khủng hoảng, không áp d ng các bước trên đây một cách cứng ngắc, theo thứ tự mà có thể thực hiện linh hoạt, xen kẽ tùy từng trường hợp.thời gian để biết chắc thân chủ được trợ giúp. 3. KẾT LUẬN Trong cuộc sống hiện tại, có nhiều điều thay đổi dẫn đến việc áp lực căng thẳng hay khủng hoảng là điều không thể tránh khỏi. Hiểu về khủng hoảng, quy trình vận hành của nó có thể giúp chúng ta ngăn ngừa và biết cách thoát ra khủng hoảng. Đặc biệt, với những người đang làm c ng tác tham vấn trị liệu, những người chăm sóc đời sống tinh thần cho thân chủ, bệnh nhân cần phải nắm rõ để có thể giúp ích cho thân chủ của mình vượt qua khủng hoảng./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Doyle Polly. (1980). Grief Counseling and Sudden Death. Illinois: Charles C Thomas Publisher [2] Hoff Ann Lee. (1978). People in Crisis: Understanding and Helping. Addison –Wesley Publishing Co., [3] Kubler-Ross Elisabeth. (1969). On Death and Dying. NY: Tavistock Publications. [4] Mitchell & Resnik. (1981). Emergency Response to Crisis. Prentice Hall. [5] Perlita Vincente. (2012). Crisis Management. CFSI [6] Sotto Andrés José. Critical Incident Stress Debriefing 1259
nguon tai.lieu . vn