Xem mẫu
- KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN: VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
VÀ KỸ NĂNG
Phan Lê Khánh Trang, Nguyễn Nhật Phượng, Trần Bích Phượng
Khoa Luật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Đào Thu Hà
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, cụm từ "khởi nghiệp" được xem là một phạm trù còn khá mới, tuy nhiên
hiện tại vấn đề khởi nghiệp đã trở nên quá quen thuộc đối với thế hệ trẻ nói chung và
sinh viên nói riêng. Mặc dù, khởi nghiệp hiện nay rất phổ biến vì phong trào “quốc gia
khởi nghiệp” đang rất được Chính phủ quan tâm và hỗ trợ nhưng sinh viên vẫn còn khá
mơ hồ, họ vẫn chưa hiểu rõ được khái niệm và cách thức để khởi nghiệp. Bài viết này sẽ
giúp làm rõ các vấn đề sau:
Khởi nghiệp được hiểu như thế nào? Những vấn dề pháp lý nào được đặt ra trong quá trình
khởi nghiệp mà sinh viên cần quan tâm? Bên cạnh đó, bản thân sinh viên cần trang bị cho
mình những kỹ năng nào để giúp ích cho khởi nghiệp?
Từ đó, giúp sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản và vận dụng vào khởi nghiệp một
cách có hiệu quả.
Từ khóa: khởi nghiệp, kỹ năng, pháp lý, phạm trù, quốc gia khởi nghiệp.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thể có bước chuyển mình đột phá trong khi các quốc gia
châu Á đã trở thành cường quốc hàng đầu thế giới (Hàn Quốc và Singapore). Bài học về
cách phát triển nền kinh tế đó là xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp.
Nhờ sự nỗ lực từ nhiều người, nhiều tổ chức mà trong đó có sự hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ
đã giúp Việt Nam nhận được giải thưởng “Quốc gia khởi nghiệp 2016” theo ông Vũ Tiến Lộc
- Chủ tịch VCCI “Đây là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế cho những nỗ lực xây dựng hệ
sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam mà Thủ tướng và Chính phủ đang là người thắp lửa. Năm
2015, giải này được trao cho Bộ trưởng Khoa học – công nghệ của Hàn Quốc, một cường
quốc về khởi nghiệp. Và năm 2016, giải thưởng này trao cho Chính phủ Việt Nam”. Có thể
nói, năm 2016 đã mở ngọn cờ và bùng nổ phong trào khởi nghiệp; thúc đẩy các bạn trẻ hiện
thực hóa những dự án của riêng mình. Mặc dù tính đến nay đã hơn 05 năm nhưng khởi
nghiệp chưa bao giờ là lỗi thời, thế mà kiến thức về khởi nghiệp của sinh viên còn hạn chế
có thể do việc đào tạo của các trường đại học, cao đẳng ở nước ta còn nặng về lý thuyết mà
chưa giúp sinh viên hiểu rõ pháp lý cần thiết khi khởi nghiệp dẫn tới tình trạng hiểu sơ sài và
hầu như không biết gì về pháp lý lên đến 97% (cột 2, Hình 1); cũng như chưa tập trung rèn
luyện khả năng thực hành dẫn đến những e ngại không đáng có. Thể hiện rõ qua cuộc khảo
sát sơ lược đối với sinh viên Hutech, mặc dù số lượng mong muốn khởi nghiệp lên đến 95%
1810
- (cột 1, Hình 1) nhưng con số thể hiện số lượng sinh viên lo sợ thất bại trong khởi nghiệp đến
71% (cột 4, Hình 1).
1 NỘI DUNG CỦA KHỞI NGHIỆP
1.1 Quan điểm về khởi nghiệp
1.1.1 Khái niệm về khởi nghiệp
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về khởi nghiệp, mỗi định nghĩa được trình bày theo
cách tiếp cận riêng nhưng đều có một vài điểm chung cơ bản mà trong đấy điểm cốt lõi là
tính sáng tạo trong suy nghĩ, hành động phải thể hiện được nét đặc trưng riêng và ấn tượng
độc đáo của mình. Bên cạnh đó, việc khởi nghiệp được hiểu như là làm chủ, thành lập công
ty vì vậy bản thân người khởi nghiệp phải có khả năng tập hợp nhiều nguồn lực mà quan
trọng nhất là vốn và nhân lực. Và hầu như phần lớn người khởi nghiệp đều hướng tới mục
tiêu là lợi nhuận mặc dù điều kiện môi trường còn khá bấp bênh và luôn biến động. [1]
Dựa vào các đặc điểm chung nhóm đã rút ra cho nhóm tác giả một quan điểm:
Hiểu đơn giản là bắt đầu tự kinh doanh, quản lý một lĩnh vực nhất định trong điều kiện không
đảm bảo, bằng hình thức mua bán, cung cấp sản phẩm, dịch vụ mang hơi thở và nét độc
đáo riêng. Mặc dù, dưới nhiều hình thức trình bày khác nhau nhưng đều xuất phát từ khát
vọng làm giàu, làm chủ vì là hoạt động nhằm một mục đích sinh lợi nhuận, tự chủ tài chính.
1.1.2 Những lợi ích to lớn từ việc khởi nghiệp
Như đã đề cập trong phần Đặt vấn đề, các quốc gia như Hàn Quốc, Singapore hay kể cả
Hoa Kỳ có thể phát triển và giàu mạnh như hiện nay phần lớn nhờ vào số lượng người khởi
nghiệp. Điều này cho thấy khởi nghiệp mang lại nhiều nguồn lợi to lớn cho xã hội bằng cách
tạo ra nhiều cơ hội việc làm giúp đất nước giải quyết nạn thất nghiệp làm giảm thiểu các tệ
nạn xã hội, cải thiện đời sống của người lao động, nâng cao GDP - thu nhập bình quân đầu
người ở Việt Nam. Từ đó gián tiếp làm giàu cho xã hội từ công việc đóng thuế và cốt lõi của
việc khởi nghiệp này là kiếm ra được nguồn thu nhập cho chính bản thân họ. Thêm vào đó
việc làm ăn hoàn toàn dựa trên ý chí chủ quan của bản thân (tự làm chủ, tự đưa ra các
quyết định, độc lập về tài chính…) mà không phải chịu bất kỳ ràng buộc của cá nhân, tổ
chức nào.
1.2 VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG KHỞI NGHIỆP
1.2.1 Vì sao phải hiểu rõ về pháp lý?
Pháp luật đặt ra nhằm bảo vệ lợi ích của cá nhân, pháp nhân và các tổ chức. Vì vậy, biết rõ
pháp lý sẽ giúp chúng ta bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp, thực hiện đúng trách nhiệm của
mình trong từng lĩnh vực, loại trừ được những rủi ro pháp lý trong giao dịch,... Bên cạnh đó,
hiểu biết về pháp lý cũng quyết định đến thành công hay thất bại của người khởi nghiệp vì
khi khởi nghiệp nếu không hiểu rõ các vấn đề pháp lý liên quan dễ gặp phải những khó khăn
và vướng mắc với những thứ vốn rất căn bản gây ra hậu quả không đáng có từ những xung
đột về vốn, quyền sỡ hữu, lợi ích của từng cá nhân; hay kể cả sai phạm từ ngay trong bước
đầu khởi nghiệp (các vấn đề đăng ký kinh doanh, việc kê khai và đóng thuế,…).
1811
- 1.2.2 Các pháp lý cần thiết cho người khởi nghiệp
Khi khởi nghiệp sinh viên cần lưu ý chỉ được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp
luật không cấm trong đó có 227 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện căn cứ điều 6 Luật
Đầu tư 2020.
Trong vấn đề thành lập doanh nghiệp:
Theo Luật Doanh nghiệp hiện nay, nước ta có 05 loại hình doanh nghiệp chính có liên quan
đến vấn đề khởi nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh) và có thêm hình thức nhượng quyền thương hiệu và
mua lại công ty có sẵn.
Trước khi chọn loại hình kinh doanh nên cân nhắc về trách nhiệm tài sản phải chịu khi rủi ro
xảy ra, trong đó có loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn (doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, hộ kinh doanh), tức là phải chịu trách nhiện về khoản nợ bằng tất cả tài
sản bao gồm tài sản của công ty và tài sản cá nhân; và loại hình doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn (Công ty trách nhiện hữu hạn, công ty cổ phần) chỉ chịu trách nhiệm về
khoản nợ bằng tài sản của công ty, trong phạm vi vốn đã góp vào công ty. Mỗi loại hình sẽ
có những điểm mạnh và yếu khác nhau nên khi khởi nghiệp sinh viên cần xem xét kỹ lưỡng
để tránh tình trạng thất bại vì lựa chọn không phù hợp với khả năng.
“Dựa trên tình hình kinh tế cũng như sự thuận lợi cho các nhà khởi nghiệp, các chuyên gia
về pháp luật cũng như kinh tế khuyên những người mới khởi nghiệp nên chọn một trong hai
loại hình là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn do đặc tính giảm thiểu trách
nhiệm của các thành viên sở hữu. Đặc biệt hơn là với môi trường và nền kinh tế tại Việt
Nam tại thời điểm hiện tại, nên thành lập theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn trước,
rồi sau đó dần lên kế hoạch chuyển đổi thành công ty cổ phần.” [8]
Đối với đăng ký kinh doanh:
Khi đặt tên cho công ty cần tránh bị trùng hay gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã
đăng ký trước theo điều 41 luật Doanh nghiệp 2020, đây là một lỗi chuyên mắc phải, kể cả
doanh nghiệp lớn cũng không tránh khỏi (ví dụ: Tập đoàn Vincom kiện Vicoland – tiền thân
là Công ty Cổ phần đầu tư Tài chính và Bất động sản Vincon vì đặt tên gây nhầm lẫn) vì vậy
cần tìm hiểu kỹ sẽ giúp bạn tránh vướng phải những vụ kiện bản quyền tên công ty, đồng
nghĩa với việc giảm thiểu được khả năng thất thoát chi phí.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh đều là hai loại hình không có tư cách pháp
nhân, đơn giản và dễ thành lập, ít chịu sự can thiệp pháp lý, hai loại hình này phải chịu trách
nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. Hồ sơ đăng ký phải có giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân (doanh nghiệp tư nhân quy định trong điều 19
Luật Doanh nghiệp 2020; hộ kinh doanh căn cứ theo điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
đăng ký doanh nghiệp).
Nhưng với công ty cổ phần, hợp danh và trách nhiệm hữu hạn thì khác, nó có nguồn vốn lớn
hơn, so với hai loại hình trên, chịu trách nhiệm hữu hạn, riêng với công ty hợp danh phải có
ít nhất một thành viên có trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Trong hồ sơ đăng ký yêu
cầu phải có giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, danh sách thành viên (công ty
cổ phần phải có danh sách cổ đông sáng lập) và bản sao các giấy tờ khác (điều 20, 21, 22
Luật Doanh nghiệp 2020).
1812
- Đối với thuế suất:
Khi khởi nghiệp, chúng ta cần quan tâm đến thuế suất, nhất là những ưu đãi về thuế. Thuế
suất thu nhập của doanh nghiệp là 25% (theo điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2008). Nếu như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười lăm năm (điều 12,
LTTNDN năm 2008).
Đối với quyền sở hữu trí tuệ:
Nếu sinh viên khởi nghiệp với những sản phẩm độc đáo của riêng mình thì tốt nhất nên đăng
ký quyền tác giả và các quyền liên quan để tránh tình trạng bị xâm phạm quyền tác giả (căn
cứ điều 28, LSHTT 2005) như việc sao chép ý tưởng, sản phẩm và bán với giá thành thấp
hơn được qui định trong điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Mặc dù, Luật Sở hữu trí tuệ đã được thông qua từ lâu nhưng lại ít khi được mọi người quan
tâm và cho rằng không cần thiết dẫn đến tìm ẩn những nguy cơ xâm phạm bản quyền, ăn
cắp chất xám.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người khởi nghiệp:
Đây là điểm mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì để tạo ra một hệ sinh thái khởi
nghiệp góp phần trong sự nghiệp phát triển đất nước, Nhà nước ta đã cho ban hành Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (LHTDNNVV) vào ngày 12/06/2017. Chính sách mới đã hỗ trợ
rất nhiều cho sinh viên muốn khởi nghiệp được đề cập trong khoản 1 và khoản 2 điều 17
LHTDNNVV có đưa ra điều kiện (bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu,
thời gian hoạt động,…) và nội dung được Nhà nước hỗ trợ (như hỗ trợ thông tin, truyền
thông, ứng dụng, chuyển giao công nghệ,…), hỗ trợ thuế, kế toán tại điều 10 LHTDNNVV,
hỗ trợ mặt bằng sản xuất tại điều 11 LHTDNNVV, hay hỗ trợ mở rộng thị trường điều 13
LHTDNNVV,…
1.3 Những kỹ năng thiết yếu trong khởi nghiệp
Khi sinh viên khởi nghiệp cần có lượng kiến thức đủ lớn cũng như những kỹ năng cần thiết
để đối đầu với những thách thức, rủi ro và giảm thiểu được khả năng thất bại trong khởi
nghiệp. Vậy mà thực trạng hiện nay, số lượng sinh viên tự tin rằng bản thân đã trang bị đầy
đủ các kỹ năng chỉ chiếm có 13% (cột 3, Hình 1); là một con số khiêm tốn và đáng báo động.
Theo như cách nhìn nhận của xã hội, họ phân ra rất nhiều loại kỹ năng khác nhau, nhưng
chung quy lại được tổng hợp và phổ biến thành 02 nhóm lớn là nhóm kỹ năng cứng và nhóm
kỹ năng mềm.
1.3.1 Kỹ năng cứng trong khởi nghiệp
Là những kiến thức có tính hệ thống, cố định gần như không đổi và tính chuyên môn được
đánh giá qua bằng cấp, chứng chỉ. Kỹ năng này mặc dù chỉ chiếm khoảng 15%-25% nhưng
vô cùng quan trọng, đấy là nền tảng cốt lõi để duy trì, thăng tiến trong công việc và cuộc
sống. Kỹ năng cứng có được do trải qua quá trình rèn luyện hao tốn rất nhiều thời gian vì
chúng có tính phổ cập, thường được đào tạo bài bản tại các trường đại học, cao đẳng hay
trung tâm dạy nghề. Sau đó, muốn nâng cao kỹ năng phải qua thời gian hành nghề để đúc
kết kinh nghiệm. Vì vậy khi khởi nghiệp thì ngay khi ngồi ghế nhà trường cần tự rèn luyện kỹ
năng này trong các môn học, bỏ đi tư tưởng học đối phó thay vào đó học để thành thạo.
1813
- 1.3.2 Kỹ năng mềm trong khởi nghiệp
Khác với kỹ năng cứng, kỹ năng mềm rất linh hoạt, không có tính chuyên môn, phụ thuộc
vào tinh thần liên quan đến tính cách của cá nhân khi tiếp xúc với xã hội, cách ứng phó với
các hoàn cảnh, tình huống ngẫu nhiên xảy ra và chịu sự ảnh hưởng từ môi trường xung
quanh. Kỹ năng này được đánh giá tùy thuộc vào quan điểm từng người. Kỹ năng mềm
chiếm đến 75% đủ chứng minh cho tầm ảnh hưởng to lớn của nó. Hiện nay, hầu hết các
trường không còn phân biệt rạch ròi công lập và tư lập, bởi tất cả đều đã trang bị đầy đủ cho
sinh viên có nền tảng kiến thức gần như giống nhau nên yếu tố quyết định đến sự thành
công chính là kỹ năng mềm. Các kỹ năng mềm luôn hỗ trợ lẫn nhau và vô cùng hữu ích
trong quá trình khởi nghiệp giúp cá nhân đó có thể ứng phó trước mọi tình huống bất ngờ
xảy ra.
1.3.3 Kỹ năng đối với sinh viên Luật
Sinh viên Luật có thể khác nghiệp bằng hai con đường: khởi nghiệp bằng một ngành nghề
bất kỳ và khởi nghiệp bằng con đường pháp lý chuyên nghiệp.
Việc khởi nghiệp bằng một ngành nghề khác là điều vô cùng phổ biến, rất được nhà trường
và các tổ chức quan tâm, hỗ trợ. Điển hình như Nguyễn Thị Mỹ Dung - sinh viên Khoa Luật,
Hutech (quán quân Hutech startup Wings năm 2020) khởi nghiệp thành công với sản phẩm
“Sen Đá”, người đã tiếp thêm động lực cho sinh viên trên con đường khởi nghiệp qua các
buổi tọa đàm với chủ đề: “Tự tin khởi nghiệp – hướng tới thành công”. Mỹ Dung cho thấy
được con đường khởi nghiệp vốn không dễ dàng, vấp phải nhiều thất bại nhưng qua nhiều
lần nhận ra sự thất bại đó đến từ việc thiếu hụt kỹ năng, chọn dự án và mục tiêu quá lớn,
vốn cao trong khi bản thân chỉ còn là sinh viên.
Khởi nghiệp bằng hình thức này có thể sẽ dễ hơn con đường pháp lý chuyên nghiệp. Vì sinh
viên chỉ cầm tấm bằng cử nhân Luật chắc chắn không thể khởi nghiệp bằng hình thức mở
văn phòng luật sư hoặc công ty luật; mà họ chỉ có thể làm một số ngành nghề như trợ lý luật
sư, thực tập hoặc làm việc tại văn phòng, công ty luật hay tư vấn viên pháp luật, công tác
viên của trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước. Những ngành nghề pháp lý dành cho cử nhân
Luật rất hạn chế vì cử nhân là điều kiện cần còn điều kiện đủ để trở thành luật sư hay những
chức danh tư pháp khác thì buộc phải trải qua các khóa đào tạo tại học viện tư pháp. Với
những người có nhu cầu trở thành luật sư phải học khóa đào tạo luật sư trong 12 tháng
(điều 12 Luật Luật sư sửa đổi bổ sung 2020) để lấy giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo, sau
đó tập sự tại các tổ chức hành nghề luật sư trong 12 tháng và tham gia kỳ kiểm tra hết tập
sự để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư. Sau khi có chứng chỉ hành nghề yêu cầu cá nhân
phải có kinh nghiệm trong ngành trên 03 năm thì mới có thể khởi nghiệp; đây là một quá
trình dài.
“Hiện nay đã có 14.375 luật sư hoạt động trên 2.000 tổ chức hành nghề luật sư (chỉ tính đến
tháng 07/2020)” [theo LS.Lê Đức Bính; Bí thư Đảng ủy Đoàn luật sư TP. Hà Nội]; tức 1 luật
sư/6.771 người, mặc dù so với thế giới vẫn còn rất thấp nhưng với tình hình hiện nay và
tương lai đây là một ngành nghề có tính cạnh tranh cao, để thành công trong nghề đòi hỏi bổ
sung nhiều kiến thức. Đặc biệt là ngoại ngữ, Việt Nam có hơn 14.000 luật sư nhưng chỉ có
khoảng 1/10 trong số đó có thể sử dụng thành thạo ngoại ngữ; điều này gây nhiều cản trở
và mất thời gian để giải quyết các hợp đồng có yếu tố nước ngoài, khả năng cao là sinh viên
vừa khởi nghiệp sẽ dễ dàng để vụt mất những bản hợp đồng “béo bở”. Vì vậy, ngoại ngữ là
1814
- vô cùng cần thiết, là yếu tố giúp nâng cao tỷ lệ thành công vì số lượng nhà đầu tư nước
ngoài hiện nay ngày càng nhiều nên cần một lượng lớn luật sư thạo ngoại ngữ. Bên cạnh
đó, sinh viên Luật còn phải học cách quản lý và tính toán các chi phí phát sinh trong quá
trình lập nghiệp; học cách tiếp thị mà đơn giản và thân thuộc đối với giới trẻ hiện nay đó là
quảng bá hình ảnh của văn phòng hoặc công ty qua việc sử dụng các trang mạng xã hội
(Facebook, Instargam,…) hình thức này không phân biệt đối tượng khách hàng nhưng đối
với LinkedIn mang tính chuyên môn cao hơn nên đối tượng nhắm tới sẽ là các chủ doanh
nghiệp. [2]
Mặc dù, hai con đường khởi nghiệp hoàn toàn khác nhau nhưng đều có điểm chung liên
quan đến ý chí người khởi nghiệp; đòi hỏi người khởi nghiệp phải dũng cảm, có niềm đam
mê và sự cống hiến hết mình cũng như Mỹ Dung mặc dù liên tục thất bại nhưng không nản
lòng, luôn cố gắng khắc phục lỗi sai của các lần trước để thành công.
Hình 1
2 KẾT LUẬN
Khởi nghiệp đối với tình hình kinh tế là điều vô cùng cần thiết, góp phần giải quyết được vấn
đề nan giải của xã hội, tạo nên bước chuyển mình đột phá và ấn tượng cho Việt Nam. Để
làm được điều to lớn đấy, người khởi nghiệp cần đi vào từng chi tiết, từ việc xác định đúng
loại hình, cho đến tiếp cận các vấn đề pháp lý cơ bản và các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước;
củng cố thêm hiểu biết và thường nâng cao các kỹ năng thì người khởi nghiệp có thể được
xem như là bước đầu thành công. Bên cạnh đó, bài viết của nhóm có đề cập đến việc sinh
viên ngành luật đi theo con đường pháp lý chuyên nghiệp thì cần xem xét kỹ vì phải tốn
nhiều thời gian cho việc đào tạo chuyên môn, thường xuyên cập nhật tình hình, thực trạng
và nhu cầu của xã hội để người khởi nghiệp có thể luôn trong tư thế sẵn sàng làm mới bản
thân, đối mặt với các biến động để có những định hướng và hoạt động đúng đắn mang lại
hiệu quả cao giảm tỷ lệ thất bại.
1815
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
[1] Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (2017). Khởi nghiệp. Tài liệu giảng dạy, 2017.
[2] Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (2018). Pháp luật và khởi nghiệp. Tài liệu giảng
dạy, 2018.
[3] Nguyễn Hữu Phước (2016). Hướng dẫn khởi nghiệp với nghề luật sư. NXB. Tổng hợp,
TP.HCM.
[4] Quốc hội (2020). Luật Doanh nghiệp 2020.
[5] Quốc hội (2005). Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
[6] Quốc hội (2017). Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
[7] Quốc hội (2006). Luật Luật sư.
[8] Quốc hội (2008). Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Tài liệu trực tuyến:
[9] http://www.google.com.vn/amp/s/enternews.vn/ky-nang-can-co-khi-khoi-nghiep-
35441.amp
[10] https://123job.vn/bai-viet/phan-biet-su-khac-nhau-giua-ky-nang-mem-va-ky-nang-cung-
667.html
[11] https://khoinghieptre.vn/viet-nam-co-tro-thanh-quoc-gia-khoi-nghiep
[12] https://goldencareers.com.vn/khoi-nghiep-la-gi-lap-nghiep-la-gi-nhung-yeu-to-giup-ban-
khoi-nghiep-thanh-cong-n1215.html
1816
nguon tai.lieu . vn