Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NĂM HỌC 2020-2021 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội - 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC Người thực hiện: NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NĂM HỌC 2020-2021 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Khoá:QH.2015.Y Người hướngdẫn: 1. ThS. Nguyễn Viết Chung 2. ThS. Mạc Đăng Tuấn 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trongquátrìnhhọctập,nghiêncứuvàhoànthànhkhoáluậnnày,emđãnhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơntới: Ban Chủ nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ emtrong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khoá luậnnày. Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng Tuấn – những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên y đa khoa của trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nộiđã tham gia nghiên cứu và hỗ trợthuthậpsố liệu cho nghiên cứunày. EmxinbàytỏlòngbiếtơnchânthànhtớicácthầycôgiảngviênĐại họcYDược, ĐạihọcQuốcGiaHàNộiđãdạydỗ,trangbịkiếnthứcchoemtrongsuốt6nămtheo học tạitrường. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, nhữngngườibạnthânthiếtcủaem,nhữngngườiđãcùngchiasẻkhókhăn,dànhcho em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiêncứu. Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021
  4. LỜI CAM ĐOAN Em là Nguyễn Đức Lương, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Y đa khoa, Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan: 1. ĐâylàluậnvăndobảnthânemtrựctiếpthựchiệndướisựhướngdẫncủaThS. Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng Tuấn.Côngtrìnhnàykhôngtrùnglặpvớibấtkìnghiêncứunàođãđượccôngbốt ại ViệtNam. 2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiêncứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021 Tác giả Nguyễn Đức Lƣơng 1
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SV Sinh viên SVY5 Sinh viên khối Y5 SVY6 Sinh viên khối Y6 WHO World Health Organization KTC Khoảng tin cậy
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu ...............................................................................................19 Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................25 Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................25 Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tƣợng nghiên cứu ..............................................26 Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu .........................................26 Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................27 Bảng 3.6. Đặc điểm về số lƣợng anh chị em ruột của đối tƣợng nghiên cứu ......................................27 Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................28 Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tƣợng nghiên cứu..........................................................28 Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tƣợng nghiên cứu .....................................28 Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tƣợng nghiên cứu .........................................................29 Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................29 Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 và theo giới tính .......................................................................................................................................................30 Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................30 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................................31 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia đình của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................................................32 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................................................................35
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... 1 LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................. 2 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 ............................................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN........................................................................................................................................ 4 1.1 Giới thiệu về trầmcảm ........................................................................................................ 4 1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm ............................................................................................ 4 1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm ............................................................................ 4 1.1.1.3. Dịch tễ ................................................................................................................ 5 1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm ................................................................................................ 6 1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm ........................................................................................... 8 1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lường trầm cảm và đánh giá các yếu tố liên quan ......................10 1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y ....................................................................................... 12 1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y ......................................................................................12 1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y .....................................................13 1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm ........................................................................... 16 1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở người trẻ.........................................................................................16 1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên y ................................16 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................18 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................... 18 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 18 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 18 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................................18 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: .................................................................................................18 2.3.3. Các biến số nghiên cứu: ......................................................................................................19 2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin: ......................................................................21 2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu: ................................................................................... 21 2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:................................................................................. 22 2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: ......................................................................................23
  8. 2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:............................................................................23 2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu: .....................................................................................................24 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................25 3.1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021 .....................................................................................................25 3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu .......................................................25 3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ...........................................................................29 3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021.................................................................................31 3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học ...........................................................................................31 3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình ..............................................................................................32 3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập ...................................................................................35 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................................................................36 4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: .............................................................................. 36 4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các yếu tố liên quan.................................... 37 4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021. ............................................................................................................37 4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021 .................................................................................37 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN....................................................................................................................41 5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 ....................................................................................................... 41 5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa .......................... 41 CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................43 PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................................................45
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Trầm cảm là một rối loạn tâm thần gặp ở mọi lứa tuổi, từ thiếu niên tới người già và đang ngày càng gia tăng.Theo WHO và nhiều tác giả có từ 3% - 5% dân số trên thế giới (khoảng 100 triệu người) có các triệu chứng trầm cảm ở một giai đoạn nào đó trong cuộc đời[2]. Bệnh cảnh lâm sàng của trầm cảm rất đa dạng. Rối loạn trầm cảm làm cho người bệnh bị gián đoạn học tập và lao động, tách rời xã hội, nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp sẽ trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội. Rối loạn trầm cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc, vô vọng, không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các hoạt động học tập tại trường, có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay đổi giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ thể một cách mơ hồ, ngoài ra còn nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm thấy cuộc sống không có ý nghĩa hoặc vô vọng [3]. Ngoài ra trầm cảm còn là nguyên nhân hàng đầu gây ra tự sát. Khoảng 45-70% những người tự sát mắc trầm cảm và 15% bệnh nhân trầm cảm chết do tự sát [4][5] Trầm cảm đã trở thành một vấn đề lớn đối với sức khỏe của cộng đồng. Trong một nghiên cứu tổng hợp từ 43 quốc gianăm 2016 tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên y khoa là 27,2%, và tỷ lệ có ý định tự tử là 11,1%. Trong số các sinh viên y khoa có kết quả điều tra bị trầm cảm có tới 15,7% sinh viên cần điều trị tâm thần[6]. Nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết trong phòng ngừa, sàng lọc sớmtrầm cảm và tăng khả năng tiếp cận điều trị tâm thần cho sinh viên y khoa. Tại Việt Nam có nghiên cứu về trầm cảm ở SV y Hà Nội năm 2012 xác định Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 47,6% Tỷ lệ sinh viên Y2 có nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh viên Y4 là 50% và Y6 là 40%[7]. Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố liên quan trầm cảm ở sinh viên y như sau: sinh 1
  10. viên nữ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 0,51 lần sinh viên nam. Khi gặp khó khăn trong việc
  11. tìm bạn mới sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần sinh viên không gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới.Sinh viên giảm sút sức khỏe có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,62 lần sinh viên khỏe mạnh.Khi tăng áp lực học hành sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên khác.Khi môi trường sống lộn xộn, bừa bãi thì tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,91 lần những sinh viên khác. Cho đến nay thì có rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở sinh viên Việt Nam, đặc biệt là sinh viên ngành Y. Đây là một ngành đào tạo mang tính đặc thù và yêu cầu cao sinh viên vừa phải trang bị một lượng kiến thức lớn, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, lại phải tu dưỡng đạo đức để có thể trở thành một bác sĩ tốt. Những yếu tố đó vô hình chung đã tạo nên một áp lực không nhỏ tác động đến sức khỏe tinh thần và tâm sinh lý của sinh viên. Vì vậyem đã thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021” Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021. 3
  12. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu về trầmcảm 1.1.1 Định nghĩa 1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): ―Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khoái cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ, ăn uống và kém tập trung‖ [8]. Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học Mỹ(DSM– IV, 1984): ―Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt mỏi và giảmhoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai tuần‖. Trầm cảm là một rối loạn khí sắc thường gặp trong các rối loạn tâm thần. Nó làmộttìnhtrạngbuồnchán,giảmhứngthúquámứcvàkéodài,từđóảnhhưởngđế n các hoạt động trong cuộc sống như công việc/học tập, gia đình và xã hội. Là rốiloạn tâm thần có thể điều trị được. Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong tâm thần học. Đứng trước một hội chứng trầm cảm cần phải đánh giá được mức độ trầm trọng, nguy cơ tự sát cũng như tính đa dạng về mặt lâm sàng[9]. Tính đa dạng này được biểu hiện trên các mặt: cảm xúc, nhận thức, cơ thể, hành vi. 1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu đã 4
  13. cung cấp mộtsốdữliệunhưngchođếnnaykhoahọcvẫnchưatìmrađượcnguyênnhânchín h xácgâyratrầmcảm.Tuynhiêncó thể phân chia ra 3 loại như sau: - Trầm cảm nội sinh: chưa phát hiện được tổn thương đặc biệt về mặt hình thái của hệ thần kinh. Và phần lớn bệnh nhân có thể ăn khoẻ, chơi khoẻ, đi đứng bình thường nhưng có ý nghĩa, cảm xúc, hành vi không phù hợp, kỳ dị khó hiểu. - Trầm cảm tâm sinh: gặp sau các sang chấn tâm lý - Trầm cảm thực tổn: do các bệnh thực tổn ở não Hiện nay, có nhiềunghiêncứuđãchỉrađượccácyếu tố liên quan đến các rối loạn trầm cảm. Bao gồm các yếu tố sau [10,11,12]: - Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh tật, tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lốisống… - Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, tình trạng về kinh tế, vậtchất… - Môi trường xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hoá, kinhtế… - Nơi làm việc: các mối quan hệ trong công việc, văn hoá tổ chức, môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng công việc, các nguy cơ gặp phải trong công việc, vị trí, chứcdanh… - Môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao thông, bụi, sự ônhiễm… 1.1.1.3. Dịch tễ Trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Các nghiên cứu về rối loạn trầm cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh trong toàn bộ cuộc đời là khoảng 10%. Theo DSM- V (2013) tỉ lệ mắc trầm cảm trong 12 tháng ở Mỹ là 7% dân số [13]. 5
  14. - Tỉ lệ trầm cảm ở nữ/nam là 2/1. Trong toàn bộ cuộc đời nguy cơ rối loạn trầm cảm ở nữ giới là 10-25% và ở nam giới là 5-12%[14]. Ở hầu hết các quốc gia, không phân biệt về văn hóa đều thấy tỉ lệ trầm cảm ở nữ giới cao hơn nam giới từ 1,5- 3 lần. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về hormon và do phụ nữ sinh con. Ở tuổi thiếu niên, nam giới và nữ giới có tỉ lệ trầm cảm như nhau. - Rối loạn trầm cảm gặp nhiều ở lứa tuổi 25-44. - Những người li di, hoặc li thân có nguy cơ trầm cảm cao hơn những người có giađình ở cùng một lứa tuổi. - Tái diễn là khuynh hướng thường gặp ở trầm cảm. - Theo Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia Việt Nam (2019) tỉ lệ trầm cảm chung ở Việt Nam khoảng 25% dân số. Bệnh trầm cảm đang tăng lên trong những năm gần đây do tuổi thọ của người tăng lên, người dân cũng quan tâm nhiều hơn về vấn đề trầm cảm và do các bác sĩ áp dụng những tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm chính xác hơn[15]. 1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm cảm thường hìnhthành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy nhược và khí sắc ngày càng suygiảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng trầm cảm: - Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu hiện bằng cảm xúcbuồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất vọng, có trạng thái buồn chán nặngnề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ dẫn đến tự sát. - Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp, hồi ức khó khăn, tưduy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiềutrường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội 6
  15. hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát. - Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ, thì thào từng tiếng một,đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc. - Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốc và người thân đểthực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sát sao để ngăn chặn hành vi tựsát. - Hoạt động bị ức chế (Depressed activity): Bệnh nhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở giường hàngngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn điệu, đi lờ đờ, quanh quẩntrong phòng. - Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders): - Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung thường là bị tội, tựbuộc tội, nghi bệnh. - Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hình phạt, tiếng khóc tiếngthan của đám ma. - Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế. - Những rối loạn khác (Other disorders): + Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm, mạch chậm, giảmtrương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn thở, đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩnđoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hô hấp ... + Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táo bón, tiêu chảy, viêm loétdạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá. + Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ nhầm với các bệnh đường tiếtniệu... 7
  16. + Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, lãnh cảm; namthường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú tình dục... 1.1.3Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm Các triệu chứng trầm cảm theo ICD-10[9] Chẩn đoán xác định trầm cảm: Khi bệnh nhân có từ 5 triệu chứng trong 9 triệu chứng sau và kéo dài ít nhất 2 tuần lễ thì được chẩn đoán là trầm cảm. Nhưng nếu bệnh nhân có ý tưởng và hành vi tự sát thì thời gian không cần đến 2 tuần. + Khí sắc giảm (khí sắc trầm cảm): là nét mặt của bệnh nhân rất đơn điệu, luôn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí là mất nếp nhăn. Khí sắc giảm kéo dài và rất bền vững do bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy vọng. Một số người than phiền rằng họ không còn sự nhiệt tình, không còn cảm giác gì, và luôn trong tình trạng lo âu, buồn bã. + Giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú: mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động mà trước đây vốn có. Tất cả các sở thích của người bệnh đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục + Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động: Người bệnh thấy năng lượng của mình bị giảm sút, kệt sức và mệt mỏi thường xuyên mà không có một nguyên nhân rõ ràng nào. + Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc quyết định: Người bệnh cảm thấy rất khó khăn khi cần đưa ra quyết định, họ thường phải câm nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường. Họ mất tự tin vào chính bản thân mình có thể hoàn thành một việc nào đó, cảm thấy mình vô dụng và có thể làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan, xã hội. 8
  17. + Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan: Người bệnh trở nên bi quan khi nghĩ về tương lai của mình. + Giảm sự tập trung và sự chú ý: đây là triệu chứng rất hay gặp, bệnh nhân rất khó chịu và phải đi khám bệnh. Người bệnh than phiền khó suy nghĩ khó tập trung chú ý vào một việc gì đó. Ở mức độ nhẹ, chúng xuất hiện dưới dạng phân tán sự chú ý nhẹ. Nặng hơn, người bệnh khó tập trung sự chú ý ngay cả với hoạt động đơn giản nhất như đọc xong một bài báo, nghe hết một bài hát. + Ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát: Hầu hết người bệnh trầm cảm điển hình đều có ý nghĩ về cái chết họ có thể có ý định tự sát hoặc hành vi tự sát. Lúc đầu họ nghĩ rằng bệnh của mình nặng( mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi, mất tập trung…) nên muốn chết. Dần dần bệnh nhân cho rằng nên chết đi để giảm bớt sự đau khổ. Các ý nghĩ này khiến họ cho rằng những người xung quanh, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… có thể sẽ tốt hơn nếu họ chết; từ đó sẽ có hành vi tự sát. Các trường hợp tự sát có nguyên nhân là trầm cảm điển hình, vì vậy phải hết sức chú ý đến triệu chứng này. + Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh thường mất ngủ giữa giấc( tỉnh ngủ vào lúc ban đêm và khó quay lại ngủ tiếp) hoặc tỉnh ngủ quá sớm. Mất ngủ là triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh vì họ sẽ trằn trọc suốt đêm dài mà không ngủ được. + Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm ăn uống) và thay đổi trọng lượng cơ thể: Sự ngon miệng thường bị giảm, nhiều người bệnh cho rằng họ cảm giác bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí các trường hợp nặng bệnh nhân nhịn ăn hoàn toàn nên sụt cân nhanh chóng. Người bệnh có thể sút tới vài kilogam trong một tháng. Người bệnh không cảm thấy đói mặc dù không ăn gì. Với một số người bữa ăn đã trở thành gánh nặng với họ. Họ đã rất cố gắng nhưng vẫn chỉ ăn được rất ít so với bình thường 9
  18. 1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lƣờng trầm cảm và đánh giá các yếu tố liên quan - Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều bộ công cụ được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề sức khoẻ tâm thần (SKTT). Có thể kể đến một số bộ công cụ đượcsửdụngnhiềutrongnghiêncứukhoahọcnhưthang đo đánh giá trầm cảm của Beck (BDI), thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS 21 và DASS 42), thang đo trầm cảm PHQ-9, thang đánh giá DSM V… Trong nghiên cứu này em sử dụng thang đánh giá trầm cảm PHQ-9 (Patient Questionare Health - 9) Modified for Teens. Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Patient Questionare Health - 9) Modified for Teens do bác sỹ Spitzer, Williams và Kroenke thiết kế để sàng lọc và theo dõi đáp ứng điều trị trầm cảm. Đối với điểm số sau khi làm bộ câu hỏi PHQ-9 trên 10 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao với bệnh trầm cảm ở mức độ nặng. Thang đo này gồm 9 câu hỏi, gần như là bộ câu hỏi ngắn nhất trong các loại thang đo trầm cảm hiện nay. Tuy nhiên, bộ câu hỏi có độ chính xác cao nên được sử dụng rộng rãi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm được chia ra như sau: 10 – 14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27: mức độ nặng. PHQ-9 là thang đo giúp đánh giá mức độ trầm cảm, khả năng cần phải can thiệp điều trị tâm thần và hiệu quả điều trị. Có thể nói đây là một công cụ được các bệnh nhân chấp nhận tốt, sử dụng dễ dàng, chính xác và đặc biệt đã được điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu. Vì vậy e đã chọn PHQ-9 Modified for Teens để làm thang đánh giá trầm cảm cho nghiên cứu này. - Để đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa em sử dụng 2 thang đánh giá là: MSSQ và trắc nghiệm nhân cách EPI + Thang đo MSSQ(The Medical Student Stressor Questionnaire) do Tiến sĩ Muhamad Saiful Bahri Yusoff và Ahmad Fuad Abdul rahim thiết kế nhằm 10
  19. đánh giá stress và các yếu tố liên quan tới đào tạo y khoa. MSSQ được phát triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên y khoa cũng như đo cường độ căng thẳng do các tác nhân gây ra căng thẳng. Được chia làm 6 nhóm nguyên nhân gây ra căng thẳng dựa trên các nghiên cứu khác nhau. Các nhóm nguyên nhân này được thiết kế dựa trên sự phù hợp và tương thích của nó với các nền văn hóa địa phương và các giá trị. MSSQ chia làm 6 nhóm nguyên nhân sau [16]: 1. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học thuật 2. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan giữa các cá nhân và giữa các cá nhân 3. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và học 4. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội 5. Thúc đẩy và mong muốn các yếu tố gây căng thẳng liên quan 6. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm MSSQ là thang đo rất chi tiết để xác định các yêu tố liên quan đến căng thẳng cho sinh viên y khoa, được phát triển và tương thích với nhiều nên văn hóa khác nhau. Vì vậy em đã chọn MSSQ làm thang đo để đánh giá các yếu tố liên quan đến trầm cảm của sinh viên y khoa. + Trắc nghiệm nhân cách EPI (Eysenck Personality Inventory) được phát triển bởi Hans Eysenck (1962) bao gồm 57 câu hỏi đánh giá đúng sai. Trắc nghiệm gồm có 57 câu hỏi trong đó 24 câu về tính hướng nội - hướng ngoại; 24 câu khảo sát tính ổn định của thần kinh và 9 câu dành để kiểm tra độ tin cậy của các câu trả lời. Eysenck cũng đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và lí giải các yếu tố. Cho ra kết quả là: 1. Độ tin cậy của đánh giá. 2. Loại tính cách hướng nội hay hướng ngoại 3. Loại khí chất: ổn định hay không ổn định 11
  20. Trong nghiên cứu này e sử dụng trắc nghiệm nhân cách EPI để đánh giá liên quan trầm cảm ở sinh viên và nhân cách. 1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y 1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y Sinh viên chịu áp lực từ việc học, những lo toan cho cuộc sống, áp lực thi cử, khiến họ dễ bị rối loạn sức khỏe tâm thần. Khi có rối loạn sức khỏe tâm thần, chất lượng cuộc sống của sinh viên có nguy cơ bị giảm xuống trầm trọng. Có thể khiến sinh viên mất sự cân bằng về thể chất, cảm xúc, mất niềm tin vào bản thân và không có khả năng đương đầu cũng như giải quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc sống, khiến họ không thể hoàn thành tốt việc học của mình cũng như xây dựng các mối quan hệ xã hội. Nghiêm trọng hơn là từ các rối loạn sức khỏe tâm thần nhẹ có thể dẫn đến những rối loạn nặng hơn như stress, lo âu, trầm cảm, kể cả những hành vi tự sát cá nhân và tập thể. Một số biểu hiện rối loạn sức khỏe tâm thần thường thấy ở sinh viên như tình trạng thường xuyên nhức đầu do thiếu ngủ, lo lắng thái quá, không kiểm soát được cảm xúc của bản thân nên dễ rơi vào tình trạng buồn bã, dễ kích động, tâm trạng bất an, lo lắng khi gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống, tình trạng căng thẳng kéo dài vì những áp lực từ việc học hành, từ bạn bè, từ gia đình... Nhưng trên thực tế, nhiều sinh viên khi có những biểu hiện nói trên lại không cho rằng đó chính là những biểu hiện của rối loạn sức khỏe tâm thần. Nhận thức sai lầm về các vấn đề của sức khỏe tâm thần khiến sinh viên không thể nhìn nhận đúng tình trạng sức khỏe tâm thần của bản thân và coi thường các biểu hiện của sự rối loạn sức khỏe tâm thần. Việc cho rằng những tổn 12
nguon tai.lieu . vn