Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÍ LƯU BÍCH NGỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí TP. HỒ CHÍ MINH, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÍ XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: LƯU BÍCH NGỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN NĂNG TP. HỒ CHÍ MINH, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Văn Năng – người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này. Tôi trân trọng cảm ơn Trường, phòng Đào tạo, các thầy cô trong khoa Vật lí – Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện khóa luận này. Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nổ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu thương, sự giúp đỡ của gia đình, đặc biệt là những lời động viên của bạn bè trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2019 SINH VIÊN Lưu Bích Ngọc
  4. ii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Các lực tác dụng lên bàn chân...................................................................25 Hình 2.2.Biểu diễn điểm tựa nằm giữa lực phát động và lực cản .............................32 Hình 2.3.Biểu diễn điểm đặt của lực cản nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của lực phát động ...................................................................................................................32 Hình 2.4.Biểu diễn điểm đặt của lực phát động nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của cản .............................................................................................................................33 Hình 2.5.Biểu diễn lực 𝐹 tác dụng lên vật, làm dịch chuyển vật một đoạn MN ......33 Hình 2.6.Sự thay đổi thể tích của phổi khi hít thở ....................................................40 Hình 2.7.Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào ..............................................................41 Hình 2.8.Bọt khí trong mạch máu .............................................................................43 Hình 3.1.Đồ thị về mức độ phù hợp của kiến thức tích hợp Vật lí - Y học -Sinh học đối với học sinh Trung học phổ thông ......................................................................66 Hình 3.2.Đồ thị thể hiện mức độ liên kết giữa các kiến thức thuộc 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học trong các chủ đề tích hợp .............................................................67 Hình 3.3.Đồ thị thể hiện mức độ phổ biến của các kiến thức trong các chủ đề tích hợp .............................................................................................................................68 Hình 3.4.Đồ thị về mức độ cần thiết của việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học ..........................................................................................69
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................1 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................2 III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .........................................................................2 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................3 V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................................3 VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................3 Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................4 1.1 Tổng quan về dạy học tích hợp .....................................................................4 1.1.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp .................................................4 1.1.2 Các hình thức tích hợp ............................................................................5 1.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp ................................................................6 1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp ............................................7 1.1.5 Quy trình xây dựng bài học tích hợp ......................................................7 1.2 Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông ........................8 1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học .......................................................................................................8 1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa cho người học .............................................................................................9 1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh ..................................................................9 1.2.4 Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững ...............9 1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội của địa phương .................................................................................10
  6. iv 1.2.6 Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện hành 10 1.3 Thực trạng của dạy học tích hợp .................................................................10 1.3.1 Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới ..............................................10 1.3.2 Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam .......................................12 1.3.3 Dạy học tích hợp trong môn Vật lí bậc Trung học phổ thông ..............13 1.4 Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông .......15 1.5 Quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông .......................................................................................17 1.5.1 Tìm hiểu kiến thức Vật lí Y Sinh .........................................................17 1.5.2 Lựa chọn kiến thức phù hợp với chương trình Vật lí và Sinh học bậc Trung học phổ thông ..........................................................................................17 1.5.3 Lựa chọn kiến thức Y học và các kĩ năng phù hợp với 4 nội dung kiến thức đã xây dựng ................................................................................................18 1.5.4 Xác định mục tiêu dạy học cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học ....................................................................................................19 1.5.5 Xây dựng cấu trúc nội dung cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học ................................................................................................20 1.5.6 Thiết kế nội dung cụ thể từng chủ đề....................................................20 1.5.7 Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lý – Y học – Sinh học bậc trung học phổ thông ........................................................22 Chương 2. MỘT SỐ CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................23 2.1 CHỦ ĐỀ 1: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ .............................................23 2.1.1 HỆ VẬN ĐỘNG ...................................................................................23 2.1.2 CÁC LỰC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG ................................24 2.1.3 CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA CƠ THỂ ............................................30 2.1.4 CÔNG ...................................................................................................33 2.1.5 VẬN ĐỘNG CƠ THỂ ..........................................................................35 2.2 CHỦ ĐỀ 2: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP ..........................................................37 2.2.1 HỆ HÔ HẤP .........................................................................................37 2.2.2 HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI KHÍ...........................................................39 2.2.3 KIẾN THỨC Y KHOA ........................................................................41
  7. v 2.2.4 KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ TAI NẠN ................................43 2.3 CHỦ ĐỀ 3: DÒNG ĐIỆN ...........................................................................47 2.3.1 DÒNG ĐIỆN ........................................................................................47 2.3.2 DÒNG ĐIỆN VÀ CƠ THỂ ..................................................................49 2.3.3 SÉT .......................................................................................................52 2.4 CHỦ ĐỀ 4: PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ ...................................................55 2.4.1 PHÓNG XẠ ..........................................................................................55 2.4.2 UNG THƯ ............................................................................................60 Chương 3. THỰC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................................................................................64 3.1 Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................64 3.2 Phạm vi và đối tượng thực nghiệm..............................................................64 3.3 Tiến trình thực nghiệm ................................................................................64 3.3.1 Lập phiếu kiểm tra, đánh giá tài liệu các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc THPT cho từng đối tượng thực nghiệm ....................64 3.3.2 Lấy ý kiến kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức ...............64 3.4 Kết quả thực nghiệm....................................................................................66 3.5 Kết luận........................................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71 A. KẾT LUẬN .................................................................................................71 B. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................71 C. KIẾN NGHỊ .................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73 PHỤ LỤC .................................................................................................................78
  8. 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về giáo dục, ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện chương trình hành động đổi mới căn bản, toàn diện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước [6]. Trong đó, định hướng dạy học tích hợp là một trong những xu hướng dạy học tất yếu và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học [6]. Việc xây dựng các chuyên đề tích hợp liên môn để tổ chức các hoạt động dạy học không chỉ tối ưu hóa hoạt động học tập của học sinh mà còn là cơ sở để rèn luyện, phát triển năng lực của học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn trong các chuyên đề tích hợp liên môn. Vật lí là môn khoa học có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn và các môn khoa học khác như Hóa học, Sinh học,…Vì thế, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng chương trình Vật lý dưới dạng tích hợp các kiến thức khoa học khác thành môn chung là Khoa học. Mỗi nước có cách chọn các chủ đề tích hợp và cách tích hợp đặc trưng, nhưng điểm chung là đều thể hiện các kiến thức khoa học cơ bản của 3 môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học với các chủ đề gần gũi, thiết thực với cuộc sống hiện tại và tương lai. Ở Singapore, học sinh được học môn Khoa học ở Tiểu học và ở Trung học cơ sở qua 5 chủ đề: Đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác và Năng lượng [17]. Các chủ đề này gồm các nội dung khoa học cơ bản của 3 môn học Vật lí, Hóa học và Sinh học được tích hợp ở mức độ xuyên môn và dần phân hóa thành các môn học riêng rẽ: Vật lí, Hóa học, Sinh học ở bậc Trung học phổ thông. Ở Anh, một số cuốn sách giáo khoa như Checkpoint, Science Forcus, Science Success,… [17] thường có các chủ đề về Vật lí, Hóa học và Sinh học xen kẽ và có các chủ đề tích hợp liên môn. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia xây dựng chương trình dạy học môn Vật lý theo hướng tích hợp kiến thức như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ngay cả các nước láng giềng Campuchia, Lào,…[6] Hiện nay, Việt Nam cũng đã và đang tích cực xây dựng các
  9. 2 chủ đề kiến thức tích hợp các môn học với nhau. Nhiều giáo viên đã tích hợp các kiến thức có nét tương đồng giữa các môn học với nhau để xây dựng thành một chủ để dạy học. Một số chủ đề tích hợp được áp dụng ở các trường phổ thông ở Việt Nam như: tích hợp kiến thức về môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong chủ đề về “Môi trường”; tích hợp liên môn môn Vật lý và Công nghệ để dạy về “Động cơ nhiệt”; tích hợp kiến thức Vật lí về Mắt và kiến thức về Sinh học thành chủ đề về “Mắt và bảo vệ mắt”, tích hợp kiến thức giữa Vật lí và Sinh học để xây dựng chủ đề về “Âm thanh”,…[16] Bên cạnh việc tích hợp giữa các môn học với nhau, cũng có nhiều quan tâm về việc tích hợp kiến thức Vật lí, Sinh học, Y học nhưng chưa nhiều, chưa có đủ cơ sở khoa học và tính thống nhất. Trên cơ sở tích hợp các kiến thức các môn Khoa học ở một số nước trên thế giới và một số chủ đề tích hợp kiến thức ở Việt Nam, nghiên cứu này sẽ kế thừa và phát huy thêm về nội dung tích hợp kiến thức giữa môn Vật lí với các kiến thức khác ở một khía cạnh mới là về Y học – Sinh học, góp phần đa dạng hóa nội dung tích hợp kiến thức ở bậc Trung học phổ thông. Các kiến thức về Vật lí , Y học , Sinh học có sự liên quan và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành những chủ đề kiến thức gần gũi và thiết thực trong cuộc sống. Hơn nữa, việc đưa kiến thức Y khoa vào dạy học là điều rất cần thiết cho học sinh ngày nay. Chính vì thế, việc nghiên cứu “Xây dựng xây dựng các chủ đê tích hợp kiến thức Vật lí - Y học – Sinh bậc Trung học phổ thông” là nghiên cứu cần thiết. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xây dựng được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông để củng cố kiến thức Vật lí và Sinh học, bổ sung các kiến thức Y học và các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu chỉ ra và sử dụng được các dấu hiệu, đặc điểm cần thiết của các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông thì sẽ xây dựng được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông, góp phần đa dạng nội dung tích hợp trong môn Vật lí với các môn học khác.
  10. 3 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Kiến thức về các lĩnh vực: Vật lí, y học, sinh học. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tích hợp. - Nghiên cứu các kiến thức về Vật lí, Sinh học, Y học. - Xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học phù hợp với bậc Trung học phổ thông. - Khảo sát, lấy ý kiến để tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp với khả năng nhận thức và nhu cầu học tập của học sinh phổ thông về các chủ đề tích hợp đã xây dựng. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Dĩ An, tỉnh Bình Dương - Nội dung nghiên cứu: kiến thức Vật lí, Sinh học Trung học phổ thông; kiến thức Y học
  11. 4 Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Tổng quan về dạy học tích hợp 1.1.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp 1.1.1.1 Khái niệm tích hợp Tích hợp (Intergration) có nguồn gốc từ tiếng Latin với nghĩa là xác lập thành một cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở thống nhất những bộ phận riêng lẻ [1]. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy [8]. Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực thể toàn vẹn, trong đó không cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần kết hợp, chứ không phải sự lắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một tình huống [1]. 1.1.1.2 Khái niệm dạy học tích hợp Một số quan niệm về dạy học tích hợp được đưa ra ở Việt Nam như: Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học [1]. Theo quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động đồng thời các kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết [2].
  12. 5 Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. 1.1.2 Các hình thức tích hợp Theo D’Hainaut, có bốn phương thức khác nhau để tích hợp các môn học: tích hợp đơn môn, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn [5]. 1.1.2.1 Tích hợp đơn môn (Intradisciplinary) Hình thức tích hợp đơn môn dựa trên sự thống nhất nội tại của một số tư tưởng trong nội bộ môn học [5]. Trong cách tiếp cận này, giáo viên giúp học sinh tìm kiếm sự kết nối kiến thức, kĩ năng giữa các chủ đề trong một môn học. Ví dụ: trong môn Hóa học, khi dạy bài “Hợp chất của Cacbon”, giáo viên thường tích hợp với nội dung dạy về Hiệu ứng nhà kính. 1.1.2.2 Tích hợp liên môn (Interdisciplinary) Tích hợp liên môn là hình thức phối hợp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống, tạo ra kết nối giữa nhiều môn học. Việc dạy học tích hợp liên môn có thể tiến hành với một số chủ đề trong việc dạy một số kiến thức nào đó hoặc ta cũng có thể liên kết các môn học liên quan với nhau để hình thành môn học mới [5]. Ví dụ môn Khoa học tự nhiên được tích hợp bởi các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học,… Trong tích hợp liên môn, một số nội dung có thể mang đặc trưng riêng của từng môn học, nhưng cũng có các nội dung hòa vào nhau và không phân biệt rõ là thuộc lĩnh vực khoa học nào [36]. Tích hợp theo hình thức liên môn đòi hỏi học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khoa học để giải quyết một vấn đề nào đó. 1.1.2.3 Tích hợp đa môn (Multidisciplinary) Tích hợp đa môn là hình thức dạy học theo các môn học riêng lẽ nhưng các môn học đều có một chủ đề chung. Trong phương thức tích hợp này, cấu trúc từng môn học vẫn được giữ nguyên nhưng giữa chúng có sự kết nối với nhau để thu được nội dung kiến thức hoàn chỉnh. Ví dụ như chủ đề về “Phòng chống tác hại của thuốc lá”
  13. 6 được xây dựng chung bởi các môn như Hóa học, Sinh học, Giáo dục công dân,… chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” được xây dựng chung bởi môn Địa lí, Sử học, Văn học, Hóa học, Sinh học, Vật lí,… [36]. 1.1.2.4 Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary) Tích hợp xuyên môn hướng vào phát triển những kĩ năng mà học sinh có thể sử dụng trong các môn học thông qua giải quyết các tình huống. Trong cách tiếp cận này, nội dung dạy học được thiết kế nhằm phát triển kĩ năng sống, kĩ năng môn học trong bối cảnh thực tế cuộc sống [36]. Hình thức tích hợp này được tiến hành dưới nhiều phương pháp dạy học mới như dạy học theo dự án, dạy học theo trạm,.. Ví dụ dự án “Nước trong cuộc sống”, trong đó học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học như Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lí,.. để trả lời các vấn đề cung quanh chủ đề nước. 1.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp Dạy học tích hợp nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau: [1]  Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống và gắn với các tình huống thực tiễn của học sinh. Khi đó, việc dạy các kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn được vận dụng cho cuộc sống thực tiễn. Mặt khác, kiến thức sẽ không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống. Như vậy, khi đánh giá học sinh, ngoài kiến thức ta cũng có thể đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn.  Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt các cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng thiết thực với cuộc sống hằng ngày và làm cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo.
  14. 7  Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học và tránh trùng lập kiến thức Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm trong cùng môn học hoặc giữa các môn học. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng lẽ từng môn, nhưng lại có những nội dung mới mà nếu học theo từng môn riêng lẽ sẽ không có được. Do đó, vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát triển năng lực xuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết các vấn đề phức hợp.  Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức một cách sáng tạo. Vì vậy, dạy học tích hợp không chú trọng việc đánh giá kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội mà quan tâm đến việc đánh giá học sinh vận dụng kiến thức đã lĩnh hội vào các tình huống thực tiễn như thế nào. Thực tiễn nhiều nước đã chứng tỏ rằng, thực hiện quan điểm dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn. 1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp Dạy học tích hợp có các đặc trưng sau đây: [1]  Thiết lập các mối quan hệ một cách logic giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.  Tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: cần phải đặt toàn bộ quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa, gắn với cuốc sống hằng ngày của học sinh.  Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thông qua các năng lực học tập của học sinh.  Giảm tải kiến thức không có giá trị sử dụng, tăng truyền tải kiến thức có ích và thiết thực cho học sinh. 1.1.5 Quy trình xây dựng bài học tích hợp  Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương
  15. 8 trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bào học tích hợp [1]  Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học, thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên hay Khoa học xã hội,…[1]  Dự kiến thời gian bao nhiêu tiết cho bài học tích hợp [1]  Xác định mục tiêu của bài học tích hợp bao gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành [1]  Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung phù hợp [1]  Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học) [1] 1.2 Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông Nội dung phần nguyên tắc lực chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông được viết dựa trên tài liệu tham khảo [1] 1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học Theo luật giáo dục năm 2005, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo về Tổ quốc. Thực hiện đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, phát triển năng lực của người học được chú trọng. Những năng lực cốt lõi được đề cập trong chương trình:  Năng lực chung: năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tự học,..  Năng lực chuyên môn: năng lực ngôn ngữ; năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,..
  16. 9  Năng lực đặc biệt: năng khiếu của học sinh. Như vậy, việc chọn lựa các nội dung bài học, chủ đề tích hợp phải hướng tới việc phát triển năng lực cần thiết cho học sinh để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. 1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa cho người học Để phấn đấu trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi việc đào tạo phải chú trọng phát triển năng lực đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề mang tính tổng hợp cho người học. Việc lựa chọn nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến thức hàn lâm, cần lựa chọn những kiến thức thiết thực, có ý nghĩa và gắn bó với cuộc sống của người học, đáp ứng những thay đổi của xã hội trong giai đoạn toàn cầu hóa. 1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh Xã hội ngày càng phát triển không ngừng, tiến bộ đi lên từng ngày. Vì thế, việc xây dựng các bài học, chủ đề tích hợp vừa đảm bảo tính khoa học, vừa tiếp cận những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật nhưng phải phù hợp với khả năng nhân thức của người học. Vì vậy, cần tinh giản các kiến thức hàn lâm, tăng cường kiến thức thực tiễn để người học có cơ hội trải nghiệm và khám phá tri thức. 1.2.4 Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững Bên cạnh các kiến thức về thế giới xung quanh, việc bồi dưỡng những phẩm chất của người công dân trong xã hội hiện đại như lòng yêu nước, tôn trọng và tuân thủ pháp luật,,..là điều không thể thiếu trong xã hội và thời đại toàn cầu hóa ngày nay. Thời đại toàn cầu hóa và phát triển bền vững không chỉ tạo ra cơ hội mà còn đặt ra thách thức với giáo dục. Để xã hội phát triển bền vững thì cần phải có nền giáo dục phát triển bền vững.
  17. 10 1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội của địa phương Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt động thực tiễn. Vì thế, xây dựng nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tăng cường tính vận dụng, thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề mang tính xã hội của địa phương, nhằm giúp học sinh biết thêm những kiến thức đời sống xã hội. 1.2.6 Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện hành Các bài học, chủ đề tích hợp cần dựa trên nội dung trong chương trình giáo dục để từ đó xây dựng thêm nội dung bài học, chủ đề tích hợp có ý nghĩa đối với cuộc sống học sinh. 1.3 Thực trạng của dạy học tích hợp 1.3.1 Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới Dạy học tích hợp là xu hướng dạy học mang lại kết quả cao đối với các quốc gia phát triển cách đây rất nhiều năm và mang lại nhiều kết quả vượt bậc trong nền giáo dục của họ. Xu hướng dạy học tích hợp được bắt đầu quan tâm đặc biệt ở Mỹ và các nước Châu Âu từ những năm 1960 của thế kỉ XX. Vào những năm 1970-1980 cách tiếp cận tích hợp bắt đầu được quan tâm ở Châu Á trong đó có Việt Nam [5]. Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392 chương trình được điều tra có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau [8]. Một số chương trình giáo dục ở các nước đã tích hợp các kiến thức Khoa học tự nhiên, xã hội thành môn chung gọi là “Khoa học” và môn “Nghiên cứu xã hội” với các chủ đề liên môn về các lĩnh vực như: Khoa học đời sống, Khoa học xã hội, Khoa học môi trường,..
  18. 11 Khả năng, mức độ tích hợp của hệ thống tri thức khoa học tự nhiên và xã hội cũng khác nhau ở từng cấp học, từng quốc gia. Cụ thể như: [8]  Cấp tiểu học: mức độ tích hợp liên môn và xuyên môn được thực hiện ở cấp tiểu học. Qua các chủ đề kiến thức các em sẽ được tìm hiểu về thế giới xung quanh và nhận thấy thế giới luôn vận động, các sự vật hiện tượng đan xen và tác động lẫn nhau. Ví dụ chương trình nôn Khoa học ở cấp tiểu học ở Singapore được chia thành 5 chủ đề: Sự đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác; Năng lượng. Ở Hàn Quốc, môn Khoa học được chia thành các chủ đề như: Chất; Chuyển động và năng lượng; Cuộc sống; Trái Đất,..  Cấp Trung học cơ sở: - Đối với các môn Khoa học xã hội, mức độ tích hợp xuyên môn được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển như Hoa Kì, Singapore,..và một số nước đang phát triển như Thái Lan, Philipine. Một số nước phát triển khác thực hiện mức độ tích hợp liên môn như Pháp, Đức, Anh,.. - Đối với môn Khoa học tự nhiên: + Tích hợp trong nội bộ môn học được thực hiện ở Nga, Trung Quốc,… Tích hợp thực hiện qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp và khai khác sự hỗ trợ giữa các bộ môn. + Tích hợp đa môn được thực hiện ở Đức là tiêu biểu nhất. Tích hợp với các chủ đề dạy học về Ô nhiễm không khí, Năng lượng,.. + Tích hợp liên môn, ở Pháp thực hiện tích hợp các môn Lí – Hóa; Sinh – Địa,..theo các chủ đề có liên quan giữa các môn học với nhau. + Tích hợp xuyên môn được thực hiện ở chương trình của Anh, Australia, Singapore, Thái Lan,… gồm những chủ đề Khoa học xuyên suốt từ Tiểu học đến Trung học cơ sở.  Cấp Trung học phổ thông: Do yêu cầu chuẩn bị nghề nghiệp nên nội dung môn học cần mang tính chuyên môn cao nên chủ yếu tích hợp trong nội bộ môn học hoặc lồng ghép các vấn đề vào các môn học.
  19. 12 Tóm lại, ta thấy dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng đã và đang được quan tâm ở các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia có những chương trình giáo dục tích hợp riêng, song nó đều hướng tới mục đích đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Vì thế, Việt Nam cần kế thừa và phát huy hơn nữa xu hướng dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục hiện nay. 1.3.2 Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam Quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay và được triển khai tốt ở bậc tiểu học. Môn Tự nhiên và Xã hội từ lớp Một đến lớp Năm được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Môn học này được xây dựng theo các chủ đề. Từ lớp Một đến lớp Ba gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương, Thực Vật, Động Vật, Cơ thể con người, Bầu trời và Trái Đất. Ở lớp Bốn và lớp Năm được chia thành 3 môn học nhỏ hơn là Khoa học, Địa lí và Lịch sử. Trong đó, môn khoa học được tích hợp liên môn giữa các môn tự nhiên: Sinh học, Vật lí, Hóa học,…Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp được triển khai mạnh mẽ ở giai đoạn từ lớp Một đến lớp Ba. Giai đoạn từ lớp Bốn đến lớp Năm các môn Lịch sử, Địa lí vẫn chưa được áp dụng chương trình tích hợp. Ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, do nội dung kiến thức được phân hóa cao nên các môn học được tách thành các môn riêng biệt như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Lịch Sử, Công nghệ,…Bên cạnh đó, thực hiện theo xu hướng đổi mới của chương trình giáo dục (giai đoạn sau năm 2015), ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học và lồng ghép các vấn đề về giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống,… vào chương trình dạy học. Một số nghiên cứu đề tài dạy học chủ đề tích hợp đã được các giáo viên xây dựng vào trong chương trình học của từng môn học như: - Tác giả Trần Viết Thụ (1997) trong công trình nghiên cứu “Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy các vấn đề văn hóa trong Sách giáo khoa trong Lịch sử Trung học phổ thông” đã vận dụng kiến thức Văn học, Địa lí, Chính trị vào giảng dạy bộ môn Lịch sử theo quan điểm liên môn [8].
  20. 13 - Tác giả Lê Trọng Sơn với công trình “Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua dạy học phần Sinh người ở lớp 9 Trung học cơ sở” tác giả đã nhấn mạnh việc tích hợp kiến thức dân số vào môn Sinh học lớp 9 [8]. - Bên cạnh đó, một số chủ đề về Bảo vệ môi trường, Biến đổi khí hậu cũng được xây dựng trong các môn học như Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân, Ngữ Văn,… Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong xu hướng dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục tích hợp ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói đến đội ngũ giáo viên, trước đây giáo viên chỉ được đào tạo trong việc dạy học đơn môn, vì thế sẽ tạo ra những khó khăn cho giáo viên trong việc dạy học tích hợp. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu về cơ sở vật chất, phương tiện trong dạy học để đáp ứng việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Ngoài ra, do chương trình sách giáo khoa và chương trình đào tạo chưa đáp ứng đủ thời gian và điều kiện để giáo viên tổ chức dạy học theo hướng tích hợp. Vì thế, giáo viên chỉ có thể tích hợp các kiến thức thông qua việc lồng ghép các kiến thức tạo thành các chủ đề dạy học về Môi trường, biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng,… Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40 năm và đến nay vẫn đang được quan tâm phát triển ở các cấp học. Tuy nhiên để xu hướng dạy học tích hợp trở nên có hiệu quả cao cần phải có sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư về đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về dạy học tích hợp; cơ sở vật chất, thiết bị; biên soạn tài liệu thích hợp và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếp cận với các xu hướng dạy học mới. 1.3.3 Dạy học tích hợp trong môn Vật lí bậc Trung học phổ thông 1.3.3.1 Thực trạng dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông Vật lí là một trong những môn học mà phần lớn học sinh đánh giá là khó và khô khan trong trường Trung học phổ thông. Theo kết quả khảo sát với 45 học sinh Trung học phổ thông, số lượng học sinh học Vật lí bằng cách nghe thầy cô giảng lí thuyết trong sách giáo khoa và làm bài tập chiếm 60,9%. 39,1% học sinh còn lại có tham khảo thêm trên Internet, sách báo,…và đi học thêm. Dựa vào số liệu khảo sát ở trên,
nguon tai.lieu . vn