Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ===o0o=== NGUYỄN TÙNG NAM VAI TRÒ CỦA ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP VỚI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1965 - 1975 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam HÀ NỘI, 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ===o0o=== NGUYỄN TÙNG NAM VAI TRÒ CỦA ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP VỚI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1965 - 1975 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Dũng - Người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo là giảng viên Khoa Lịch sử - Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn Đinh Thị Thùy Linh, sinh viên lớp K41B - Khoa Giáo dục chính trị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Nguyễn Tùng Nam
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi“xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.” Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Nguyễn Tùng Nam
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................... 3 6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................ 3 7. Bố cục của khóa luận................................................................................. 4 Chương 1. ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP CHỈ ĐẠO CHỐNG MỸ GIAI ĐOẠN 1965 - 1973 ................................................................................. 5 1.1. Tiểu sử .................................................................................................... 5 1.2. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo toàn quân chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ (1965 - 1968) ................................................. 6 1.2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng........................................ 6 1.2.2. Chỉ đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp và thắng lợi đạt được ... 10 1.2.3. Đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ ........................................................... 17 1.2.4. Chi viện cho tiền tuyến miền Nam ................................................ 20 1.2.5. Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy 1968 - Chiến tranh cục bộ bị phá sản ............................................................................ 21 1.3. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973).................................................................... 23 1.3.1. Bối cảnh lịch sử và sự chỉ đạo của Đảng ....................................... 23 1.3.2. Chỉ đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những thắng lợi đạt được .................................................................................................... 25 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 30
  6. Chương 2. ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP CHỈ ĐẠO TỔNG TẤN CÔNG VÀ NỔI DẬY XUÂN 1975, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC ............................................................. 31 2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng ............................................ 31 2.1.1. Vài nét về bối cảnh lịch sử ............................................................ 31 2.1.2. Chỉ đạo của Đảng........................................................................... 32 2.2. Chỉ đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp và thắng lợi đạt được .......... 36 2.2.1. Chỉ đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp ...................................... 36 2.2.2. Thắng lợi đạt được ......................................................................... 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 50 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 54
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế kỉ XX“trong dòng thác cách ma ̣ng của các dân tô ̣c”đứng lên tự giải phóng, Viêṭ Nam nổ i lên như ngo ̣n cờ đầ u với chiế n công vang dô ̣i đánh thắ ng hai đế quố c to là Pháp và My.̃ Đường trường chinh nửa thế kỉ chiế n đấ u giành đô ̣c lâ ̣p, tự do, ha ̣nh phúc thấ m đẫm bao xương máu“của các thế hê ̣ cha anh, đồ ng bào và chiế n si ̃ gắ n liề n ̣ Hồ Chí Minh vi ̃ đa ̣i, Đảng Cô ̣ng Sản Viê ̣t Nam quang vinh với tên tuổ i Chủ tich và Quân đô ̣i Nhân dân Viê ̣t Nam anh hùng và ghi nhớ bao công lao của thế hê ̣ “Vì nước quên thân, vì dân phu ̣c vu ̣”. Trong đó có Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp, “người ho ̣c trò xuấ t sắ c và gầ n gũi của Chủ tich ̣ Hồ Chí Minh”, Đa ̣i tướng - Tổ ng tư lê ̣nh đầ u tiên, người anh cả của Quân đội nhân dân Viê ̣t Nam.” Từ trước đế n nay, đã rấ t nhiề u“công triǹ h nghiên cứu, các sách, tài liêụ viế t về Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp, của các tác giả trong và ngoài nước.”Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yế u viế t về cuô ̣c đời sự nghiê ̣p của Đa ̣i tướng cũng như phân tích những đóng góp của ông đố i với sự nghiêp̣ cách ma ̣ng Viê ̣t Nam mô ̣t cách khá chung chung, chưa đi sâu nghiên cứu vai trò của Đa ̣i tướng trong từng giai đoa ̣n lich ̣ sử cu ̣ thể . Chính vì vâ ̣y khi nghiên cứu về đề tài này, tác giả muố n đi sâu nghiên cứu vai trò chỉ đa ̣o chiế n lươ ̣c“của Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp trong thời kì kháng chiế n chố ng Mỹ cứu nước”giai đoa ̣n 1965 -1975, qua đó thấ y đươ ̣c công lao và đóng góp to lớn của ông đố i với dân tô ̣c Viê ̣t Nam trong giai đoa ̣n này. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Các“công trin ̀ h, sách nghiên cứu về Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp rấ t nhiề u, của cả tác giả là người Viêṭ Nam và người nước ngoài, đă ̣c biêṭ có nhiề u công trình có quy mô lới với số trang khá đồ sơ ̣. Tuy nhiên, ở các công triǹ h này, các tác giả mới chỉ đề câ ̣p đế n cuô ̣c đời, sự nghiêp̣ cũng như những đóng góp chung của Đa ̣i tướng đố i với cách ma ̣ng”Viêṭ Nam nói chung. 1
  8. Bên“ca ̣nh đó, có nhiề u công triǹ h viế t về vai trò lañ h đa ̣o, chỉ đa ̣o của “Bô ̣ thố ng soái tố i cao” phía Viêṭ Nam Dân Chủ Cô ̣ng Hòa và Mă ̣t trâ ̣n dân tô ̣c giải phóng miề n Nam Viê ̣t Nam trong cuô ̣c kháng chiế n chố ng Mỹ mới chỉ dừng la ̣i ở sự chỉ đa ̣o chung của Bô ̣ Chính Tri,̣ Trung Ương Đảng và”Mă ̣t trâ ̣n, chưa nghiên cứu vai trò chỉ đa ̣o của từng cá nhân. Vì vâ ̣y, đề tài “Vai trò của Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp với cuộc kháng chiế n chố ng Mỹ giai đoa ̣n 1965 - 1975” có tính mới mẻ, tiế p câ ̣n vai trò của Đa ̣i tướng khi ông là Tổ ng chỉ huy Quân đội nhân dân Viê ̣t Nam“trong những thời kì ác liê ̣t, gian khổ nhấ t của cuô ̣c chiế n tranh, chố ng”la ̣i mô ̣t đô ̣i quân xâm lươ ̣c hung ba ̣o nhấ t thế giới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên“cứu nhằm phác họa hình ảnh, vai trò, đóng góp của Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp trong cuô ̣c kháng chiế n chố ng Mỹ giai đoa ̣n 1965 - 1975 dưới góc độ tiếp cận tổng quan, trên cơ sở đối sánh tư liệu. Từ đó thấy được rõ hơn những đóng góp của ông đối với lịch sử dân tộc.” 3.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu Đề tài đòi hỏi cần phải phân tích vai trò,“đóng góp của Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp trên hai phương diện là: Chỉ đạo, chỉ huy các chiến dịch trên hầu hết các chiến trường và việc phát triển nghệ thuật quân sự”Việt Nam - nghệ thuật chiến tranh nhân dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đố i tượng nghiên cứu Tác giả đi sâu nghiên cứu về “Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp trong thời kì 1965 - 1975, sự chỉ huy của ông đố i với Quân đội nhân dân Viê ̣t Nam trong cuô ̣c chiế n đấ u chố ng la ̣i với chiế n lươ ̣c chiế n tranh của My:̃ Chiế n tranh cu ̣c bô ̣ (1965-1968), Viê ̣t Nam hóa chiế n tranh (1965-1973) và trong cuô ̣c Tổ ng tiế n công và nổ i dâ ̣y Xuân 1975 giải phóng miề n Nam, thố ng nhấ t đấ t nước”.” 2
  9. 4.2. Pha ̣m vi nghiên cứu Tác giả“nghiên cứu vai trò, những đóng góp của Đại tướng - Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975.” 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Tư liệu gốc: Cuốn sách Tổng tập hồi kí của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, xuất bản năm 2014, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, tác giả tiếp xúc và khai thác hồi kí Tổng hành dinh trong mùa xuân toàn thắng được in trong cuốn Tổng tập hồi kí. Ngoài ra, tác giả còn tiếp cận đến một số các văn kiện, chỉ thị của Đảng trong giai đoạn 1965 - 1975 được in trong bộ sách Văn kiện Đảng toàn tập và một số lời kêu gọi, phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh có trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập. Tư liệu tham khảo: Tác giả khai thác các công trình của một số nhà nghiên cứu Việt Nam và nước ngoài viết về“Đại tướng Võ Nguyên Giáp và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Nhân dân Việt Nam.” 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả dựa trên hai phương pháp cơ bản của sử học“nghiên cứu, sử học là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic”để xem xét, rút ra đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình khai thác đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để xử lí tư liệu, phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của khóa luận Khóa luâ ̣n của tác giả góp phầ n vào viê ̣c tìm hiể u, nghiên cứu“về cuô ̣c đời, sự nghiêp̣ của Đa ̣i tướng Võ Nguyên Giáp,”phân tích và đánh giá mô ̣t cách khách quan về vai trò chỉ đa ̣o của Đa ̣i tướng cũng như là của Bô ̣ Chiń h Tri ̣đố i với cuô ̣c kháng chiế n chố ng Mỹ cứu nước của nhân dân ta. 3
  10. Công trình cũng góp phầ n vào viê ̣c giáo du ̣c thế hê ̣ trẻ, đă ̣c biê ̣t là ho ̣c sinh, sinh viên về lòng yêu nước và niề m tự hào dân tô ̣c, khắ c sâu và biế t ơn các thế hê ̣ cách ma ̣ng đi trước, có thái đô ̣ chính tri ̣ đúng đắ n, đóng góp tích cực cho quê hương đấ t nước. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài“phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa luận gồm 2 chương:” Chương 1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo chống Mỹ giai đoạn 1965 - 1973. Chương 2. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo tổng tấn công và nổi dậy Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. 4
  11. Chương 1 ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP CHỈ ĐẠO CHỐNG MỸ GIAI ĐOẠN 1965 - 1973 1.1. Tiểu sử Đại“tướng Võ Nguyên Giáp, tên khai sinh là Võ Giáp, bí danh Văn, sinh ngày 25 - 8 - 1911 tại làng An Xã, xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”[11, tr. 7]. Thân sinh của Võ Nguyên Giáp là cụ Võ Quang Nghiêm và Bùi Thị Gái [11, tr. 7]. Năm 1923, Võ Nguyên Giáp vào kinh đô Huế theo học ở trường Quốc Học. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1925, khi tiếp nhận các bài báo chính luận của“lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc gửi từ nước ngoài về.”Năm 1929, Võ Nguyên Giáp gia nhập Tân Việt cách mạng đảng, tham gia vào quá trình cải tổ đảng Tân Việt thành Đảng Đông Dương cộng sản Liên đoàn. Năm 1930, ông bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế), sự can thiệp đúng lúc của quan cai trị Marty đã giúp ông thoát khỏi nhà tù, sau đó ra Hà Nội trở thành học sinh của Trường Albert Sarraut. Năm 1934, “Giáp ghi tên vào học trường Luật, vừa đi học đại học, sinh viên Giáp vừa xin làm giáo viên Trường tư thục Thăng Long để kiếm sống” [12, tr. 31]. Năm 1936 - 1939, Võ Nguyên Giáp“tham gia phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương, biên tập viên các báo của Đảng, chủ tịch Ủy ban báo chí Bắc Kì trong phong trào Đông Dương Đại hội. Năm 1940, ông được kết nạp vào Đảng. Tháng 5 - 1941, ông phụ trách việc xây dựng cơ sở cách mạng ở Cao Bằng, tham gia chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang ở Cao - Bắc - Lạng, phụ trách Ban thanh niên xung phong Nam tiến, dùng hoạt động tuyên truyền vũ trang mở đường liên lạc giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ. Tháng 12 - 1944, Võ Nguyên Giáp được đồng chí Nguyễn Ái Quốc giao thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày nay). Ngày 4 - 8 - 1945, ông giữ chức Ủy viên Ủy ban quân sự cách mạng Bắc 5
  12. Kì, Tư lệnh các lực lượng vũ trang thống nhất mang tên Việt Nam giải phóng quân, tham gia Ủy ban chỉ huy lâm thời Khu giải phóng Việt Bắc.” Võ Nguyên Giáp là Ủy viên thường vụ Ban chấp hành Trung ương Đảng từ tháng 8 - 1945, tham gia Ủy ban dân tộc giải phóng, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc,“Bộ trưởng Bộ nội vụ trong Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Quân sự Ủy viên hội trong Chính phủ liên hiệp. Được phong quân hàm Đại tướng năm 1948. Ủy viên Bộ chính trị các khóa II, III, IV; Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam (1946 - 1977), Phó Thủ tướng Chính phủ (1955 - 1992), Đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VII.” Đại“tướng Võ Nguyên Giáp là người học trò “xuất sắc và gần gũi” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là nhà chiến lược quân sự lỗi lạc, người đã cùng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ chính trị lãnh đạo quân và dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Tên tuổi ông gắn liền với những chiến dịch lịch sử, tiêu biểu là: Biên giới Thu - Đông (1950), Điện Biên Phủ (1954), Tổng tiến công và nổi dậy (1968), “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” (1972), Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.” Đại“tướng Võ Nguyên Giáp từ trần ngày 4 - 10 - 2013”tại Hà Nội, hưởng thọ 103 tuổi. Với những“đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, ông đã được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương Sao vàng, hai Huân chương Hồ Chí Minh, huy hiệu 70 năm tuổi Đảng cùng nhiều huân huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.” 1.2. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo toàn quân chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ (1965 - 1968) 1.2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Thứ nhất, bối cảnh lịch sử. Sau khi chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản. Đây là bước thất bại đầu tiên của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam,“làm cho chính quyền và 6
  13. quân đội Sài Gòn bị”nguy khốn. Đế quốc Mỹ không chịu nhận thất bại đã đưa quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh vào miền Nam Việt Nam, thực hiện chiến lược chiến tranh mới mang tên “Chiến tranh cục bộ”,“đồng thời, leo thang đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân, nhằm cứu nguy cho chính quyền Sài Gòn và tiêu diệt lực lượng cách mạng ở miền Nam Việt Nam.” Cho đến năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” hoàn toàn bị phá sản, nước Mỹ đứng trước khó khăn nghiêm trọng ở cả“Việt Nam và ngay trên nước Mỹ. Giới cầm quyền Mỹ buộc phải thực hiện một chiến lược chiến tranh mới, một bước phiêu lưu nguy hiểm và táo bạo hơn, đó là một quyết định không”phải đơn giản. Sau này, chính Lyndon B. Johnson cũng phải thừa nhận “là một quyết định quyết liệt nhưng cũng day dứt và đau đớn nhất của một đời Tổng thống”. Ngày 01 - 4 - 1965, Lyndon B. Johnson và Chính phủ Mỹ đưa“một bộ phận lớn quân viễn chinh Mỹ vào miền Nam Việt Nam, tăng cường không quân và hải quân để đánh phá miền Bắc một cách mạnh mẽ và liên tục làm cho “cột xương sống của Hà Nội mềm đi” để phải chấp nhận những điều khoản do Mỹ áp đặt.” Mỹ tính toán, Việt Nam Cộng hòa vẫn còn tồn tại và kiểm soát nhiều khu vực đông dân, đồng thời Mỹ lợi dụng sự bất hòa giữa“các nước Xã hội chủ nghĩa (Liên Xô và Trung Quốc) để tiến hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” ở Việt Nam.” Mỹ đề ra kế hoạch dự định ba giai đoạn để giành thắng lợi trong hai năm rưỡi: Giai đoạn 1: “Chặn chiều hướng thua”, quân viễn chinh Mỹ được đảm bảo triển khai lực lượng. Giai đoạn 2: Tiêu diệt quân chủ lực của cách mạng miền Nam, kiểm soát vùng nông thôn bằng việc mở các cuộc phản công chiến lược. Giai đoạn 3: Hoàn thành việc rút quân đội Mỹ vào cuối năm 1967, bằng việc“tiêu diệt quân chủ lực giải phóng, tiếp tục bình định miền Nam.” 7
  14. Lính“Mỹ có mặt ở miền Nam Việt Nam năm 1965 lên tới 180000 người và 20000 lính các nước chư hầu. Bên cạnh đó còn là 70000 lính hải quân và không quân trên các căn cứ ở Thái Lan, Philippines và Hạm đội 7 sẵn sàng tham chiến ở miền Nam”Việt Nam [5, tr. 201]. Ngày 08 - 3 - 1965,“Mỹ cho hai tiểu đoàn thuộc Lữ đoàn 9 từ Ô-ki-na-oa vào Đà Nẵng, mở đầu cho việc trực tiếp đưa quân vào tham chiến ở miền Nam Việt Nam. Tháng 7 - 1965, Lyndon B. Johnson quyết định đưa 44 tiểu đoàn Mỹ vào miền Nam Việt Nam và chấp nhận chiến lược “tìm diệt” của tướng William Westmoreland, cuộc chiến Việt Nam bước vào giai đoạn mới”- “Chiến tranh cục bộ”. Thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ âm mưu: Nhanh“chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để có thể áp đảo lực lượng chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới: “tìm diệt”, có thể giành lấy thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng của ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán đánh nhỏ hoặc rút lui về biên giới.” Mở“rộng và củng cố hậu phương của Mỹ - Việt Nam Cộng hòa, kết hợp với các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện”chiến tranh tâm lí, giành lại dân, đưa Nhân dân miền Nam vào ách kìm kẹp. Thứ hai, sự chỉ đạo của Đảng. Nước“Mỹ sen đầm không dễ dàng chấp nhận thất bại, liền thay đổi chiến lược, trực tiếp đưa quân viễn chinh và quân chư hầu tham chiến ở miền Nam, dùng không quân và hải quân đánh phá miền Bắc dữ dội. Đây là bước leo thang rất nghiêm trọng, đặt dân tộc Việt Nam trong một tình thế hiểm nghèo. Bằng kinh nghiệm và truyền thống yêu nước được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo đầy thao lược của Đảng và Bác Hồ đã bình tĩnh chấp nhận cuộc đụng đầu lịch sử một cách chủ động, kiên quyết”[10, tr. 5]. 8
  15. Đảng đã đề ra Nghị quyết Trung ương 11, đưa ra“phương hướng, nhiệm vụ chiến lược để lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, tích cực khẩn trương chuẩn bị, sẵn sàng chiến đấu chống chiến tranh mở rộng. Do đó, khi quân Mỹ vào”miền Nam, Đảng đã đề ra khẩu hiệu: “Xây dựng, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cuộc thắng lợi cho cuộc kháng chiến”. Với tầm nhìn chiến lược,“Đảng lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân”tích: “Nước Mỹ giàu, quân Mỹ mạnh, trang bị hiện đại nhưng họ vào miền Nam trong hoàn cảnh quân đội Sài Gòn đã thua trận, chính quyền tay sai rệu rã, Chiến tranh đặc biệt đã thất bại, chúng để mất thế chủ động trên chiến trường; trong khi đó, lực lượng cách mạng đang nắm quyền chủ động, xây dựng chiến tranh nhân dân vững chắc” [10, tr. 37]. Tháng 7 - 1965, Nghị quyết của Bộ Chính trị được đưa ra“chuyển hướng về kinh tế và quốc phòng, phù hợp với”yêu cầu hoàn cảnh mới. Ngày 20 - 7 - 1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi, Người khẳng định: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá. Song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập tự do” [9, tr.131]. Lúc này, toàn bộ hoạt động và chỉ đạo của Đảng đã chuyển hướng với yêu cầu của thời chiến. Trên miền Bắc - hậu phương“xã hội chủ nghĩa, hàng triệu thanh niên tình nguyện”lên đường chiến đấu, nhiều người trong số đó đi thanh niên xung phong, hàng triệu cựu binh tái ngũ. Từ các công trường, nông trường, nhà máy, xí nghiệp“không ngừng nâng cao năng suất lao động”vì miền Nam ruột thịt. Ở miền Nam, phát huy tinh thần: “Thành đồng Tổ quốc”, “thà chết chứ không chịu làm nô lệ, sẽ chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc và giành độc lập hoàn toàn… chúng ta kiên quyết đánh bại chúng, đánh cho đến khi không còn một tên xâm lược nào trên dải đất thân yêu của chúng ta”. 9
  16. Nam Bắc chung một ý chí: quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. 1.2.2. Chỉ đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp và thắng lợi đạt được Đứng trước cuộc xâm lăng quy mô lớn, với vũ khí vượt trội và ưu thế về hỏa lực thuộc về phía đối phương, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đặt câu hỏi: “Làm sao để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Không như cuộc chiến tranh Việt - Pháp, sự mâu thuẫn chỉ thể hiện giữa mục tiêu quá lớn và phương tiện hạn chế mà bây giờ là mâu thuẫn với mục tiêu hạn chế [12, tr. 130]. Võ Nguyên Giáp nghiêng về chiến đấu trực tiếp, theo ông tinh thần chiến đấu dựa vào quyết tâm tự nhiên, hành động chiến đấu do tinh thần con người quyết định nhưng cũng phải dựa trên cải tiến về kỹ thuật. Trả lời phỏng vấn nhà báo Pháp năm 1964, Đại tướng Võ Nguyên Giáp nói: “Sức mạnh của quân đội chúng tôi nằm ở tinh thần, nhuệ khí và sự ủng hộ vô hạn của Nhân dân, ngoài ra còn có các yếu tố kỹ thuật nữa”. Đối với Tướng Giáp, hướng tiến công, điểm chạm đích và khả năng tăng cường lực lượng rất quan trọng. Ông chú“trọng đến việc hiện đại hóa quân đội, từng bước xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam chính quy và tinh nhuệ,”đủ khả năng đánh thắng kẻ thù xâm lược. Lãnh thổ không rộng, các nguồn lực hạn chế, những yếu tố đó đã quyết định đến đường lối chỉ đạo quân sự của Võ Nguyên Giáp đòi hỏi phát huy khả năng của toàn dân trong mọi lĩnh vực, trên mọi miền đất và phương diện“chính trị, kinh tế, ngoại giao và quân sự”[12, tr. 130]. Võ“Nguyên Giáp đã vận dụng khéo léo Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh Nhân dân, một cuộc chiến tranh toàn dân toàn diện, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy,”tiến tới phát động tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. Với tư cách“Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng và là Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam,”Võ Nguyên Giáp cũng rất chú 10
  17. trọng đến công tác hậu cần. Theo ông, hậu phương phải trở thành một mặt trận và được ưu tiên số một. Ông chỉ đạo xây dựng hậu phương ở ba mức: Một là, hậu phương miền núi ở miền Nam (ở Tây Ninh, Chiến khu D, Chiến khu Dương Minh Châu, Tây Nguyên, Đặc khu Quảng Đà). Hai là, hậu phương Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (đây là hậu phương quan trọng nhất). Ba là, hậu phương từ các nước trong“phe Xã hội chủ nghĩa (chủ yếu là từ Liên Xô và Trung Quốc).” Thông qua hậu phương, nhân tố kỹ thuật được đưa vào và “Tướng Giáp không quên:“Giành thắng lợi trong một thời gian tương đối ngắn bằng cách”tận dụng những điều kiện thuận lợi [12, tr. 130]. Đại“tướng Võ Nguyên Giáp rất chú trọng đến yếu tố con người, ông đòi hỏi phải xây dựng được quân đội hùng mạnh, chính quy, từng bước hiện đại.”Ông nhấn mạnh: “nếu con người quyết định thắng lợi thì vũ khí và trang bị là cơ sở vật chất, là sức mạnh chiến đấu của Quân đội và là nhân tố cơ bản của họ” [12, tr. 130]. Võ Nguyên Giáp và các cộng sự của ông tiếp tục sử dụng một phương châm tác chiến truyền thống “lấy ít địch nhiều”, đồng thời phát triển lên tầm cao mới. Võ“Nguyên Giáp quan niệm chiến tranh nhân dân là một cuộc chiến”tranh lâu dài, khi tiến hành tuyệt đối không được nóng vội và cần có sự tham gia của mọi tầng lớp. Năm 1967, cùng với tập thể“Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương, Đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng Bí thư thứ nhất Lê Duẩn chỉ đạo”Bộ Tổng tham mưu lên phương án, xây dựng phương án tác chiến cho năm 1968: “đánh thẳng vào sào huyệt địch ở các đô thị, thành phố, thị xã nhằm đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của quân đội Mỹ, buộc chúng phải xuống thang chiến tranh, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước”. 11
  18. Dưới“sự chỉ đạo của Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, sự chỉ đạo, chỉ huy về mặt quân sự của Quân ủy Trung ương do Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm Bí thư Quân ủy, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta, ở cả hai miền Nam - Bắc đã dành được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa vẻ vang trong cuộc chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện chiến tranh phá hoại, làm nghĩa vụ hậu phương và chi viện cho tiền tuyến miền Nam.” Thắng lợi thứ nhất:“Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong điều kiện chiến tranh.” Trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, những yêu cầu đặt ra trước đây căn bản vẫn không thay đổi. Giờ đây, yêu cầu củng cố và phát triển nền nông nghiệp hợp tác hóa cần phải xúc tiến với tinh thần khẩn trương theo phương hướng tập trung đẩy mạnh hai ngành sản xuất chính đó là trồng trọt, chăn nuôi, đặc biệt là ở vùng trung du và miền núi, nhằm giải quyết vấn đề“lương thực và thực phẩm để ổn định đời sống Nhân dân, góp phần giải quyết vấn đề hậu cần tại chỗ cho cuộc chiến đấu chống lại hải quân và không quân của Mỹ. Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp khoa học và kỹ thuật mới nhằm”nâng cao năng suất trên toàn bộ diện tích gieo trồng, việc phát động mạnh mẽ phong trào làm thủy lợi, phong trào làm phân xanh, phong trào cải tiến nông cụ, công cụ vận chuyển,… Cũng như việc phát động các hình thức chăn nuôi tập thể quy mô“phù hợp với điều kiện, khả năng”của từng hợp tác xã đã trở nên phổ biến ở nhiều vùng nông thôn miền Bắc. Bên cạnh sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng được chuyển hướng“cho phù hợp với điều kiện thời chiến:”chuyển hướng về chủ trương, quy mô, hướng xây dựng và biện pháp tổ chức sản xuất cụ thể. Các“cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất”là những ngành 12
  19. then chốt, được khẩn trương sơ tán, phân tán, che chắn hoặc tăng cường lực lượng phòng không bảo vệ.“Đây là một công việc cực kỳ khó khăn, phức tạp”và gian khổ, đòi hỏi ở giai cấp công nhân trí thông minh, sáng tạo, tài tổ chức thực hiện và sự bền bỉ, kiên cường,… Từ những ngày đầu chiến tranh phá hoại, miền Bắc đã có kế hoạch cụ thể về các hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp, xác định rõ những cơ sở nào phải phân tán, sơ tán, hoặc trụ lại tiếp tục sản xuất. Bởi thế, khi chiến tranh phá hoại lan ra cả nước, chỉ trong một thời gian ngắn, hàng trăng xí nghiệp, kho tàng của trung ương và địa phương với hàng trục vạn tấn máy móc, thiết bị, hàng triệu tấn hàng hóa, nguyên liệu được di chuyển đến những địa điểm mới, đảm bảo an toàn. Hàng chục vạn cán bộ công nhân được sơ tán. Bên cạnh việc giữ vững sản xuất có trọng điểm, duy trì và phát huy năng lực sản xuất của công nghiệp trung ương, miền Bắc đặc biệt“chú trọng xây dựng và phát triển công nghiệp địa phương,”xây dựng các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Một mạng lưới công nghiệp địa phương với hàng nghìn xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ đã được hình thành trong khói lửa chiến tranh… Nhìn chung, kinh tế miền Bắc những năm chống chiến tranh phá hoại phát triển theo từng vùng, tạo điều kiện thuận lợi để từng địa phương tự bảo đảm được một phần quan trọng những nhu cầu thiết yếu của Nhân dân. Ngoài ra, việc chú trọng phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy khu vực này phát triển nhanh hơn tốc độ bình thường làm cho từng vùng phát huy được tiềm năng sẵn có của mình, đáp ứng hậu cần tại chỗ: vừa đảm bảo“sản xuất, vừa đảm bảo chiến đấu và phục vụ chiến đấu theo đường lối chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân của Đảng.” Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh“là nguồn động viên to lớn, thui thúc giai cấp nông dân tập thể miền Bắc vượt lên 13
  20. khó khăn tăng cường đoàn kết, ra sức sản xuất, củng cố hợp tác xã và đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu nhiệm vụ được giao. Mặc dù trong hoàn cảnh chiến tranh, quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ở nông thôn miền Bắc được củng cố và tăng cường; các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có bước phát triển mới về cả quy mô, trình độ quản lí,… Cùng với phong trào thi đua Hai giỏi, Năm tấn trong nông nghiệp, các phong trào thanh niên Ba sẵn sàng, Phụ nữ Ba đảm đang, trí thức có phong trào Ba quyết tâm tạo ra một luồng sinh khí mới thổi vào nông thôn miền Bắc, góp phần khắc phục mọi khó khăn, động viên nông dân vừa sản xuất vừa chiến đấu và phục vụ chiến đấu, làm tròn nhiệm vụ hậu phương. Đến năm 1967, số hợp xã ở miền Bắc đã tăng lên 2.628 hợp tác xã so với năm 1965. Tỉnh Thái Bình, huyện Thanh Trì (Hà Nội), huyện Đan Phượng (Hà Tây),… là những đơn vị đầu tiên đạt 5 tấn thóc trên một hécta gieo trồng trên toàn bộ diện tích cấy lúc của tỉnh, huyện. Một số tỉnh khác đạt khoảng bốn tấn thóc trên một hécta. Những năm chiến tranh, các phong trào thủy lợi, đưa các giống cây trồng mới vào gieo trồng đã được nông dân miền Bắc hưởng ứng mạnh mẽ, hàng nghìn cán bộ, công nhân viên kỹ thuật được tăng cường để phục vụ mặt trận nông nghiệp. Các năm 1965, 1966, 1967, nông nghiệp của miền Bắc vẫn đạt kết quả cao so với trước chiến tranh. Sản lượng lương thực và chăn nuôi hàng năm cao hơn đạt xấp xỉ năm 1964. Phong trào (trồng cây, trồng rừng) từ năm 1965 đến năm 1966, tăng gấp 2,5 lần so với bốn năm trước đó.” Nền sản xuất công nghiệp miền Bắc trong giai đoạn này vẫn“được giữ vững, một loạt các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn kịp thời sơ tán và nhanh chóng đi vào tái sản xuất, đảm bảo nhu cầu cần thiết cho nền kinh tế quốc dân, của đời sống Nhân dân và nhu cầu về mặt quốc phòng. Do chủ trương phát triển công nghiệp địa phương trong điều kiện miền Bắc có chiến tranh phá hoại nên thời kì này sản lượng công nghiệp hàng càng tăng, công nghiệp 14
nguon tai.lieu . vn