Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯƠNG QUỐC HÙNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 120 TỶ LỆ 1:1000 XÃ THƯỢNG HÀ - HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯƠNG QUỐC HÙNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BÀN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 120 TỶ LỆ 1:1000 XÃ THƯỢNG HÀ - HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 120 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà - huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Trương Thành Nam đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Emxin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lương Quốc Hùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17 Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 36 Bảng 4.2: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 ................................................................................................ 39 Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 41
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9 Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 15 Hình 2.4: Trình tự đotrạm Base ...................................................................... 20 Hình 2.5: Máy chủ và angten phát tín hiệu (máy chủ đặt ở mốc nhà nước) .. 24 Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ .................................... 24 Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) ......................... 25 Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 27 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 43 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ............................................................... 44 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 44 Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi ..................................................................... 45 Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu ............................ 45 Hình 4.6. Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng .......................... 46 Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................ 46 Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ .............................................................................. 47 Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ ....................................................................... 47 Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu........................................................ 48 Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................... 48 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín ................................. 49 Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ............................................................... 50 Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích ................................................... 50 Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................ 51 Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích.................................................................. 51 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ................................................................... 52
  6. iv Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng ................................................. 52 Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................ 53 Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn.................................................................... 53 Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động ...................................................................... 54 Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa ..................................................................... 54 Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh.................................................................... 55 Hình 4.24. Quy trình biên tập bản đồ địa chính .............................................. 56
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Base Trạm động BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu GNSS (Global Navigation Satellite Hệ thống vệ tinh dẫn đường System) GPS (Global Hệ thống định vị của Mỹ Positioning System) QĐ Quyết định QL Quốc lộ Rover Trạm tĩnh TCĐC Tổng cục Địa chính TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 WGS 84 (world Geodetic System Hệ trắc địa quốc tế 1984) HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .................................................. 4 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ................................... 7 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính [4],[16] .......... 11 2.1.5 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ......................... 14 2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa......................................................... 16 2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 18 2.1.8 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK ........................... 19 2.1.9. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 20 2.1.10. Giới thiệu sơ lược về máy RTK .......................................................... 23 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28 2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 29 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
  9. vii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung ................................................................................................... 30 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà ........................ 30 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 30 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 31 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số120 tỷ lệ 1/1000 .............................................................................................................. 31 3.3.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 31 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................ 33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34 4.1.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn ................................................ 35 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ................................. 36 4.3. Thành lập lưới kinh vĩ .............................................................................. 37 4.3.1. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 37 4.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính ...43 4.5. Biên tập và hoàn thiện bản đồ địa chính xã tờ số120 tỷ lệ 1/1000 .......... 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!” Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
  11. 2 còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ... Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Thượng hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.
  12. 3 Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Thượng Hà, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Trương Thành Nam em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 120 tỷ lệ 1:1000 xã Thượng Hà - Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Thượng Hà. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 120 tỉ lệ 1:1000 tại xã Thượng Hà. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 1. Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Ở Việt Nam công tác đo đạc đang hoàn thành và phát triển mạnh mẽ, các ông ty nhà nước và tư nhân được thành lậpđể thực hiện công tác đo đac, chỉnh lý cấp giấy,cấp đổi quyền sử dụng đất cho ngườ dân, 2. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
  14. 5 Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.(13)
  15. 6 3. Tính chất, vai trò của BĐĐC [9],[15] Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.(19) 4. Các loại bản đồ địa chính [9],[15] - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
  16. 7 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính 1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính [9],[15] Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
  17. 8 Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
  18. 9 và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo
  19. 10 2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
  20. 11 Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính [4],[16] - Bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 sốtiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
nguon tai.lieu . vn