Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HOÁ HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC
Chuyên ngành Hoá hữu cơ
ĐỀ TÀI:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến
Công
Người thực hiện : Dương Minh Tú
Niên khoá : 2008 - 2012
TP. Hồ Chí Minh – tháng 5 năm 2012
- LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Tiến Công luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cũng như động
viên và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện khoá luận tốt
nghiệp.
Thầy Nguyễn Thụy Vũ, thầy Nguyễn Trung Kiên và thầy Trương Quốc Phú
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài.
Quý thầy cô khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã dạy dỗ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn ba mẹ và gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững
vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn anh Đỗ Hữu Đức, anh Lê Thiện Phước, chị Lê Thị Hồng Nhung, chị
Nguyễn Thị Chi, chị Lê Thị Thuỳ Dung, chị Phạm Trần Kim Ngân, chị
Nguyễn Thụy Minh Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền thụ những kinh
nghiệm quý báu cho em từ những ngày đầu thực hiện đề tài.
Cảm ơn bạn Phạm Xuân Phú, bạn Đặng Thuỳ Trinh, bạn Trần Thị Hạnh, bạn
Nguyễn Văn Lốc, bạn Trương Chí Hiền, bạn Trần Thị Dưỡng, bạn Nguyễn
Thị Hồng Thái – những người bạn thân yêu đã giúp đỡ, chia sẻ những buồn
vui cùng mình trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn thực hiện khoá luận ở phòng hợp chất thiên nhiên,
phòng phân tích hoá lý, phòng hoá lý, phòng nông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khoá luận.
Trong quá trình hoàn thành đề tài do chưa có kinh nghiệm và do thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô và các bạn
thông cảm. Đồng thời em cũng mong muốn nhận được sự góp ý chân thành từ
thầy cô và các bạn. Sau cùng, em xin được gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến
tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
Tác giả
Dương Minh Tú
- MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................2
MỤC LỤC .....................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................6
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN ........................................................................................7
I. Đặc điểm cấu trúc của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất ......................................8
II. Các phương pháp tổng hợp ............................................................................11
1. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất 1,3-dicacbonyl ....11
2. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất cacbonyl 𝜶, 𝜷
không no ..........................................................................................................18
3. Phản ứng của các diazo với axetilen hoặc olefin và dẫn xuất .................23
4. Một số phương pháp tổng hợp khác ........................................................25
III. Một số ứng dụng của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất ......................................28
1. Dược tính và các ứng dụng trong y học ..................................................28
2. Trong ngành dệt, phẩm nhuộm ...............................................................32
3. Trong nông nghiệp ..................................................................................33
4. Trong tổng hợp hữu cơ ............................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM ..............................................................................36
I. Sơ đồ thực nghiệm .........................................................................................37
II. Tổng hợp các chất ..........................................................................................37
1. Tổng hợp dietyl oxalat ............................................................................37
2. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) .........................38
3. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2) .........................................39
4. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3 a-f ) ...........................................39
5. Tổng hợp dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các hợp chất
hidrazit N-thế (4 b-c ): ........................................................................................41
III. Xác định tính chất và một số tính chất vật lý.................................................42
1. Nhiệt độ nóng chảy .................................................................................42
- 2. Phổ hồng ngoại (IR) ................................................................................42
3. Phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) ....................................................42
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................44
I. Tổng hợp dietyl oxalat ...................................................................................45
1. Phương trình phản ứng ............................................................................45
2. Cơ chế phản ứng......................................................................................45
II. Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) ................................46
1. Phương trình phản ứng ............................................................................46
2. Cơ chế phản ứng......................................................................................46
3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................47
III. Tổng hợp hydrazit chứa dị vòng pyrazole (2) ...............................................48
1. Phương trình phản ứng ............................................................................48
2. Cơ chế phản ứng......................................................................................48
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất phản ứng .............................................51
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................51
5. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR).....................................52
IV. Tổng hợp các dẫn xuất hydrazit N-thế (3 a-f ) ..................................................54
1. Phương trình phản ứng ............................................................................54
2. Cơ chế phản ứng......................................................................................54
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất .............................................................55
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................55
3. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR).....................................56
V. Tổng hợp các dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazolin từ các hợp chất
hidrazit N-thế (4 b-c ) .................................................................................................60
1. Phương trình phản ứng ............................................................................60
2. Cơ chế phản ứng......................................................................................60
3. Phương pháp nâng cao hiệu suất .............................................................60
4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ................................................................61
5. Phân tích phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR).....................................62
- CHƯƠNG IV:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................68
PHỤ LỤC ....................................................................................................................72
- LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển
không ngừng, nhiều hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực hoá học đã được thực
hiện. Cùng với sự phát triển của hóa học hữu cơ nói chung, các hợp chất dị vòng
đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều ngành khoa học, kĩ thuật, cũng như
trong đời sống. Ngày nay, số các hợp chất dị vòng được tổng hợp và nghiên cứu
đã vượt quá xa số các hợp chất không vòng và vòng cacbon. Thực tế hàng năm
số công trình về các hợp chất dị vòng đã chiếm hơn nửa tổng số các công trình về
hóa hữu cơ nói chung được công bố trong các tạp chí chính thức trên thế giới.
Các hợp chất dị vòng thơm như pyrazole, oxazole, isoxazole…có rất nhiều
ứng dụng trong các ngành như: hóa dược, sản xuất phẩm nhuộm, hóa thực vật,
hóa sinh và nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học… Trong số đó, dị
vòng pyrazole và các dẫn xuất là những hợp chất đáng quan tâm bởi dược tính
của chúng. Đó là những hợp chất có hoạt tính sinh hoạt cao, có ý nghĩa trong việc
điều trị hen suyễn, viêm khớp, tăng hoạt tính của một số enzim. Một số dẫn xuất
khác có chứa dị vòng pyrazole có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế
hoạt động của các khối u…
Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu các hợp chất dị vòng
pyrazole và dẫn xuất đã thúc đẩy sự quan tâm của chúng tôi thực hiện đề tài:
“TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG
PYRAZOLE TỪ 4-NITROAXETOPHENOL”
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích:
Từ 4-nitroaxetophenon tổng hợp các dẫn xuất este etyl 4-(4-nitrophenyl)-
2,4-dioxobutanoat và etyl 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacboxylat.
Tổng hợp 5-(4-nitrophenyl)pyrazole-3-cacbohydrazit, các dẫn xuất hydrazit
N-thế và dẫn xuất chứa đồng thời 2 dị vòng pyrazole và 1,3,4-oxadiazolin.
Nghiên cứu tính chất và cấu trúc các chất tổng hợp được thông qua nhiệt độ
nóng chảy và các phổ IR, 1H-NMR.
- CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN
- I. Đặc điểm cấu trúc của dị vòng Pyrazole và dẫn xuất
Hợp chất dị vòng 5 cạnh chứa 2 dị tố nitơ đơn giản nhất là pyrazole đơn
giản nhất là pyrazole (1,2-diazol). Pyrazole có công thức phân tử là C 3 H 4 N 2 ,
khối lượng phân tử M=68 đvC, có cấu tạo như sau [28]:
H H
1 2 134,9
N N N N
113,1o 104,1o
135,9 133,1
106,4o
3 111,9o
5
137,3 104,5o 141,6
4
Độ dài liên kết tính bằng pm (1𝐴̇=100pm)
Góc liên kết tính bằng độ
Momen lưỡng cực phân tử: 2,21 D
Theo thuyết obitan phân tử (MO), pyrazole có cấu tạo phẳng, các nguyên
cacbon và hai dị tố đều ở trạng thái lai hóa sp2.
Dị vòng pyrazole chứa hệ thống 6 electron 𝜋 (mỗi nguyên tử cacbon và dị
tố nitơ ở vị trí số 2 đóng góp 1electron 𝜋, còn nguyên tử nitơ còn lại đóng góp 2
electron 𝜋, thỏa mãn quy tắc Huckel (4n + 2) nên pyrazole có tính thơm. Nhờ đó,
pyrazole có những tính chất tương tự các hợp chất thơm khác như isothiazole,
isoxazol, oxazole, pyridin. Ngoài ra, nguyên tử nitơ ở vị trí số 2 của vòng
pyrazole còn một đôi electron tự do không tham gia vào sự ổn định hoá vòng
thơm nhưng có khả năng thể hiện tính bazơ và tạo ra các liên kết mới [34].
Bằng phương pháp obitan phân tử (MO), người ta đã xác định được mật độ
electron ở các nguyên tử trên vòng pyrazole và thấy rằng nguyên tử C4 giàu mật
độ electron nhất và do đó, phản ứng thế với các tác nhân electrophin luôn xảy ra
ở vị trí này [28].
- -0,107 +0,025
C C
+0,051
C N -0,269
N +0,3
H
Điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc cộng hưởng của pyrazole:
N N N N
N N N N
H H H H
Pyrazole có thể tham gia vào liên kết hydro. Dựa trên xác định chỉ số khúc
xạ phân tử gam, có thể chia các cấu trúc pyrazole liên kết hidro thành 2 nhóm:
- Trime và cateme: pyrazole có các nhóm thế nhỏ gọn ở vị trí 3,5.
- Dime và tetrame: những pyrazole có nhóm thế lớn, gây cản trở không
gian (ở vị trí tương ứng).
Đến tháng 5/2005, bằng nhiều phương pháp tính toán hiện đại, Infantes
cùng các tác giả trên đã phân tích và thống kê có 5 dạng liên kết hidro có thể có
của pyrazole được mô tả trong bảng 1 [32].
- BẢNG 1: CÁC DẠNG N-H PYRAZOLE LIÊN KẾT HIDRO
N
N H N
N
N H
H N
M onome
Dime
N H N
N N
N
H N
N H
H
H
N N
N
H N N H N
N
Trime Tetrame
H
N
N N
H H
N N N
H
N N N
H
H N
N H
N
N
N
N
H N
H N N
H
N
H exame N C ateme
Một lĩnh vực cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà hoá học khi nghiên
cứu các pyrazole (cũng như các dị vòng khác nói chung) là khảo sát hiện tượng
- tautome hoá hay hiện tượng hỗ biến. Các dạng tautome này dễ dàng đồng phân hoá lẫn
nhau một cách nhanh chóng do sự có mặt của liên kết hidro [35]. Thí dụ:
4 3 4 4 5
3
5 1
N2 5 N2 3 N H
H3C H3C H3C
N N N
1 1
2
H
5-metylpyrazole 3-metylpyrazole
Như vậy các nguyên tử nitơ trong pyrazole thực tế có thể đóng vai trò như
nhau và trong sự thế không đối xứng có khả năng tồn tại hai cấu trúc tautome
hoá. Chính vì thế chúng là hỗn hợp 2 đồng phân sinh ra trong các phản ứng hoá
học; đồng thời có thể coi 5-metylpyrazole và 3-metylpyrazole là một. Do đó, đối
với các trường hợp như vậy, người ta phải dùng cách đánh số kép trong tên gọi
của chúng. Vì thế hợp chất trên được gọi là 3(5)-metylpyrazole.
II. Các phương pháp tổng hợp
Có 3 phương pháp chung để tổng hợp dị vòng pyrazole như sau:
1. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất 1,3-dicacbonyl
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là thực hiện phản ứng giữa
hydrazin (hoặc dẫn xuất như ankyl/aryl hydrazin, semicacbazit, amioguanidin)
với hợp chất 1,3-dicacbonyl. Sơ đồ chung của phương pháp này là:
O -2H2O N
O NH2 N
HN
Trong phản ứng này, những hợp chất 1,3-dicacbonyl đối xứng chỉ sinh ra
một sản phẩm họ pyrazole duy nhất. Tuy nhiên, những hợp chất 1,3-dicacbonyl
bất đối xứng chứa những nhóm thế khác nhau có khả năng hình thành hai sản
phẩm pyrazole tương ứng [27].
- R3 R
O O N N
R2 R2
R NH NH2 + N + R N
R1 R2
R1 R3 R1 R3
(1) (2)
Theo công trình [21], tác giả đã tiến hành một số dẫn xuất dẫn xuất chứa dị
vòng pyrazole từ 1,3-dixeton và dẫn xuất hydrazin trong môi trường axit
sunfuric. Hiệu suất của các phản ứng này thường cao hơn các phản ứng được
thực hiện trong các dung môi hữu cơ. Đối với các 1,3-dixeton đối xứng thì chỉ
thu được 1 sản phẩm, nhưng đối với hợp chất 1,3-dixeton bất đối xứng tạo thành
2 sản phẩm là đồng phân của nhau:
R3 R3
R1 R2 N N
R1 R2
H+ N N
+ R3 NH NH2 +
O O
R2 R1
(3a-3i) (4g-4i)
STT R1 R2 R3 Sản phẩm Hiệu suất (%)
1 Me Me Ph 3a 86
2 Me Me p-MeC 6 H 4 3b 86
3 Me Me H 3c 96
4 But But H 3d 92
5 But But Ph 3e 74
6 COOEt Me H 3f 90
7 Me COOEt Ph 3g + 4g (1:1) 91
8 Me Ph Ph 3h + 4h (1:13) 94
9 Me Ph H 3i + 4i (1:11) 96
Phản ứng của dixeton bất đối xứng với các hydrazin có thể tạo thành hỗn
hợp đồng phân trong nhiều trường hợp người ta không thể tách riêng các đồng
phân này.
- Benzoylaxeton tạo cả 1,3-dimetyl-5-phenylpyrazole và 1,5-dimetyl-3-
phenylpyrazole khi cho tác dụng với metylhydrazin, nhưng chỉ cho ra 3-metyl-
1,5-diphenyl khi phản ứng với phenylhydrazin. Điều này được giải thích là do
nguyên tử 𝑁𝛽 của C 6 H 5 NHNH 2 có tính bazơ mạnh hơn và sự axyl hoá luôn xảy
ra ở đó; trong khi đó tính bazơ của nguyên tử 𝑁 𝛼 của CH 3 NHNH 2 chỉ hơn mạnh
hơn một chút so với 𝑁𝛽 , nên sự axyl hoá tạo ra hỗn hợp sản phẩm [24] .
Tác giả Ismail [10] và cộng sự đã tổng hợp các dẫn xuất của quinolin qua
phản ứng của etyl 4-(1-etyl-4-hydroxy-2-oxo-1,2-dihydroquinolin-3-yl)-2,4-
dioxobutyrat với hydrazin. Tuỳ thuộc vào lượng hydrazin là đủ hay dư mà sản
phẩm tạo thành có thể là (5) hay (6). Cả hai hợp chất này đều được thấy có ảnh
hưởng đến hoạt tính của cellobiase.
OH O OH O O
OC2H5
OC2H5
(COOC2H5)2/Na
O
N O N O
C2H5 C2H5
N2H4
N2H4 (1:1)
OH HN N OH HN N
OC2H5 NHNH2
O O
N O N O
C2H5 C2H5
(5) (6)
Phản ứng ngưng tụ giữa 1,3-dixeton và arylhydrazin ở nhiệt độ phòng trong
dung môi N,N-dimetylaxetamit có sự chọn lọc cao tạo thành sản phẩm chính là
hợp chất (7) với hiệu suất cao [7].
- Me Ar
N N
Ar Me Ar Me
N N
HCl 10N +
+ R C6H4NHNH2
DMAc, 24h
O O
R R
(7) (8)
(7): (8) = 93:7
Ar = Ph, R = SO 2 NH 2 , 77%; Br, 98%; H, 83%
Ar = 4-MeOC 6 H 4 , R = SO 2 NH 2 91%; Br, 91%; H, 87%
Phản ứng của các hidrazit với các hợp chất 1,3-dixeton là phương pháp có
hiệu quả để tổng hợp các N-axylpyrazole. Các tác giả Zhong-Xia Wang và Hua-
Li Qin [21] đã tổng hợp các hợp chất chứa dị vòng pyrazole theo phương pháp
này:
Me
Me Me N
R C-NHNH2 Me
+ N
O O O
O R
(9)
R = CH 3 , C 6 H 5
Các tác giả ở tài liệu [25], đã tổng hợp hợp chất (10) theo phương pháp
tương tự:
CH3 CH3
O CH3
+ CH3COCH2COCH3 N
C N
O O OCH2CONHNH2 O O OCH2
H3C
(10)
Xuất phát từ các hợp chất phenol, tác giả [26] đã tổng hợp được 7 hợp chất
1-(aryloxyaxetyl)-3,5-đimetylpyrazole. Kết quả thăm dò hoạt tính kháng khuẩn
kháng nấm của các hợp chất cho thấy ở nồng độ 100µg/ml, hợp chất 1-
- (iodothymyloxiaxetyl)-3,5-dimetylpyrazole (12 g ) có hoạt tính kháng B. subtillis
với mức độ mạnh.
1) ClCH2COOC2H5
ArOH ArOCH2 C NHNH2
2) N2H4
O
(11)
CH3COCH2COCH3
O
ArOCH2 C N N
H3C CH3
(12a-g)
STT Ar Sản phẩm Hiệu suất (%)
1 p-bromophenyl 12a 74
2 p-clorophenyl 12b 64
3 o-tolyl 12c 51
4 m-tolyl 12d 76
5 p-tolyl 12e 80
6 Thymyl 12f 65
7 p-iodothymyl 12g 78
Theo công trình [14], các tác giả đã xuất phát từ dẫn xuất hydrazit của 7-
hydroxy-4-metylcoumarin tác dụng với các 3-(arylazo)-2,4-pentandion đã tổng
hợp thành công nhiều hợp chất chứa dị vòng 1,3-dimetylpyrazole có hoạt tính
oxy hoá, dùng điều trị khối u ngoài cơ thể.
- CH3 O
O O O
N
R N N
N
H3C
(13) CH3
H3C O
R N N O
H3C
O
O O O
H2N HN
CH3
Một cách tương tự, phản ứng của 1-phenylbutan-1,3-dion với axylhydrazin
tạo ra dẫn xuất 4,5-dihydro-5-hydroxypyrazole [21].
R O
+ R C-NHNH2 H
O O N N
O Ph H+ Ph
N N
o
Ph Me OH 120 C
Me Me
(14) (15)
Phản ứng tổng hợp dẫn xuất của pyrazole có khả năng hình thành hỗn hợp
sản phẩm có 2 đồng phân khi sử dụng hợp chất 1,3-dicacbonyl không đối xứng,
vì thế đã có một số nghiên cứu nhằm tăng độ chọn lọc cho phản ứng. Một trong
những biện pháp đó là bảo vệ 1 nhóm cacbonyl dưới dạng diaxetat. Nhóm
cacbonyl này sẽ được giải phóng trở lại trong quá trình ngưng tụ đóng vòng với
dẫn xuất của hyrazin. Phản ứng giữa 4,4-dimetoxybutan-1-on với metyl hydrazin
và sau đó là giai đoạn đóng vòng có mặt HCl sẽ hình thành dẫn xuất của pyrazole
chứa các nhóm thế tương ứng [28].
- Me
OMe O OMe N-NHMe N
+ MeNHNH2 HCl
N
MeO MeO - H2O
(16) (17)
Phương pháp tổng hợp dẫn xuất pyrazole, đã được cải tiến trong quá trình
tổng hợp từ muối natri enolat của hợp chất 1,3-dixeton và dẫn xuất axyl hydrazin
trong môi trường axit. Phản ứng hình thành sản phẩm (18) với hiệu suất cao, tuy
nhiên có mặt khoảng 5% sản phẩm phụ là các hợp chất (19), (20). Khi thay đổi
điều kiện phản ứng như dung môi, nồng độ, nhiệt độ, lượng axit sử dụng, phản
ứng tổng hợp sản phẩm (18) có thể đạt hiệu suất 98% [28].
SO2NH2
ONa O
+ HCl, EtOH/H2O
F3C 65oC
NH-NH2.HCl
SO2NH2
SO2NH2
SO2NH2
N CF3
N CF3 N
N N
N OH
F3C
(18) (19) (20)
Tương tự, quá trình tổng hợp dẫn xuất pyrazole dùng trong ngành sản xuất
dược phẩm cũng được thực hiện giữa muối natri của dạng enolat từ hợp chất 1,3-
dixeton với aryl hydrazin hydroclorat với sự có mặt của axit axetic:
- Cl ONa O
EtO AcOH
Cl NH-NH2.HCl +
Cl
Cl Cl
Cl Cl Cl Cl
N N
N N
1) KOH
Et 2) SOCl2 H
3) Amin N N
O O
(21) (22)
2. Phản ứng của hydrazin (hoặc dẫn xuất) với hợp chất cacbonyl 𝜶, 𝜷-
không no
Từ hợp chất cacbonyl 𝜶, 𝜷-etilenic
Phản ứng của các hợp chất cacbonyl 𝛼, 𝛽-etilenic với các hydrazit sẽ tạo
hydrazon, sau đó xảy ra sự đóng vòng nội phân tử để tạo ra pyrazolin hoặc hỗn
hợp của nó với pyrazole. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hơn, phản
ứng có thể tạo ngay ra pyrazole. Khi một hợp chất cacbonyl 𝛼, 𝛽 không no có 1
nhóm xuất tốt ở vị trí 𝛼 hay 𝛽, phản ứng với một hydrazin thường tạo thành
pyrazole. Chẳng hạn phản ứng tạo thành 1,3-diphenyl-5-metylpyrazole (26) dưới
đây đã được ghi nhận [24]:
- C2H5OOC C6H5 C2H5OOC C6
C2H5OOC OH H5
C6H5CH H3C
C C CH3 NH N
H N H3C N
NH-NH-C6H5
C6H5 C6H5
(23) (24) (25)
C6H5NHNH2 OH-
C
COOC2H5 6
H
5
C6H5CH C C CH3
N
H3C N
O
C6H5
(26)
Một dãy dẫn xuất 4-ankyl-1,3,5-triarylpyrazole đã được tổng hợp từ các
arylhydrazin và diarylenon tạo thành dẫn xuất pyrazolin (27), (28). Tiếp tục oxi
hoá sản phẩm đã tạo thành dẫn xuất pyrazole (29) [12].
Ar3
O
N N
Ar3NHNH2
1. LDA
Ar1 Ar2 DMF, argon
Ar2 2. RI
61-74% Ar1
36-97%
(27)
Ar3 Ar3
N N N N
MnO2
Ar1 Ar2 66-88% Ar1 Ar2
R R
(28) (29)
Ar 1 = 4-MeOC 6 H 4 ; Ar 2 = Ph, 4-OTBDPS
Ar 1 = Ph; Ar 2 = 4-MeOC 6 H 4
Ar 3 = Ph, 4-MeOC 6 H 4 ; R = Me, Et, n-Pr
Theo cách tương tự, tác giả [6] đã tổng hợp được hợp chất (30):
- Ph N
N
Ph N
N NC
+
Ph N N N
Ph N NHNH2 NC OC2H5
CN
(30)
NH2
Trong công trình [2], khi tác giả thực hiện phản ứng giữa hydrazit với hợp
chất cacbonyl 𝛼, 𝛽 không no trước tiên tác giả thu được dẫn xuất pyrazolin (31).
Sau khi oxi hoá các chất này, sản phẩm nhận được là các dị vòng pyrazole (32)
với hoạt tính kháng viêm.
HO
HO CONHNH2 + NH-CO-CH=CH-Ar
HO
Ar
HO
HO CO N
N
NH
HO
(31)
Br2/H2O
Ar
HO
HO CO N
N
NH
HO
(32)
Ar = C 6 H 5 ; 4-MeOC 6 H 4 ; 2-NO 2 C 6 H 4 ; 3-NO 2 C 6 H 4 ; 2-ClC 6 H 4 ; 4-ClC 6 H 4 ;
2-OHC 6 H 4 ; 3-OHC 6 H 4 ; 4-N(CH 3 ) 2 C 6 H 4 ; 3,4,6-(OCH 3 ) 3 C 6 H 2
Tác giả Katrizky đã tổng hợp dẫn xuất 1-metyl(aryl)-3-phenyl-5-
ankyl(aryl)pyrazole qua phản ứng của 𝛼-benzotriazolyl-𝛼, 𝛽-xeton không no với
metyl và phenylhydrazin [11].
nguon tai.lieu . vn