Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN HÀ VĂN HIẾU TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI XÃ THÀNH SƠN, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn Khóa : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Thị Hải Anh Thái Nguyên - 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và rèn luyện. Qua quá trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua đó giúp nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác cho sinh viên để có thể vững vàng khi ra trường và xin việc. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, giảng viên hướng dẫn: Th.s Vũ Thị Hải Anh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc Thái trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại xã Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng tất cả các thầy, cô đã tận tình dìu dắt trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn cô giáo, giảng viên hướng dẫn Th.s Vũ Thị Hải Anh, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ xã, UBND xã Thành Sơn đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em khi em về địa phương thực tập và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè để khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thái nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hà Văn Hiếu
  3. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1. 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 1 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1. 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.1. Những khái niệm về biến đổi khí hậu ..................................................... 3 2.1.2. Những khái niệm liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu............. 4 2.1.2.4. Những thích ứng trong sản xuất nông nghiệp ...................................... 8 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12 2.2.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới................................................................ 12 2.1.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................ 17 2.1.3. Tác động của BĐKH đối với đời sống của nông dân đồng bào dân tộc Thiểu số ........................................................................................................... 18 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20 3.1.4. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 21
  4. iii 3.3.5. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 21 3.4. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................. 22 3.5. Chọn mẫu nghiên cứu .............................................................................. 22 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25 4.2. Thực trạng biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu trong năm 2018 .......... 30 4.2.1. Đánh giá hiện tượng thời tiết cực đoan trên địa bàn xã Thành Sơn .... 30 4.3.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ................................... 31 4.4. Hoạt động thích ứng với BĐKH của hộ sản xuất nông nghiệp, sử dụng KTBĐ .............................................................................................................. 36 4.4.1. Hoạt động thích ứng với rét (rét đậm-rét hại) và hạn hán..................... 36 4.4.2. Các hoạt động thích ứng khác ............................................................... 39 4.4.2. KTBĐ được sử dụng để sản xuất nông nghiệp địa bàn xã Thành Sơn . 40 4.4.3. Các KTBĐ trong dự báo thời tiết ......................................................... 43 4.5. Những thuận lợi và khó khăn của người dân trong việc vận dụng các KTBĐ trong thích ứng với BĐKH.................................................................. 44 4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 44 4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 45 4.6. Giải pháp phát triển KTBĐ trong thích ứng với BĐKH ......................... 46 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................ 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
  5. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương ......................... 7 Bảng 2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới .................................................. 13 Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng nông nghiệp trung bình của xã Thành Sơn năm 2018 ................................................................................................................. 25 Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tại xã Thành Sơn năm 2018........... 26 Bảng 4.3: Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt ................................. 32 Bảng 4.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi ................................ 35 Bảng 4.5. Kiến thức bản địa về trồng trọt ....................................................... 36 Bảng 4.6: Kiến thức bản địa về chăn nuôi ...................................................... 38 Bảng 4.7: Các hoạt động thích ứng với BĐKH .............................................. 39 Bảng 4.8: Kết quả phân loại nhóm cây trồng xã Thành Sơn .......................... 40 Bảng 4.9. Cây trồng bản địa và khả năng thích ứng của dân tộc Thái ........... 41 Bảng 4.10. Lịch gieo trồng cây nông nghiệp dân tộc Thái ............................. 42 Bảng 4.11. Nhận biết dấu hiệu thời tiết xấu dân tộc Thái .............................. 43
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT HTXNN :Hợp tác xã nông nghiệp HTTTCĐ : Hiện tượng thời tiết cực đoan BHYT : Bảo hiểm y tế PTNT : Phát triển nông thôn NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân KTBĐ : Kiến thức bản địa Chú thích: Tên giống, tên đường không phải là từ viết tắt
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu và những tác động của nó đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Xã Thành Sơn là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Nông nghiệp là nền kinh tế chủ yếu của xã, xã có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi suối, núi nên đường giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Trong những năm qua trên địa bàn xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan kéo dài như sương muối, rét đậm, nắng nóng kéo dài thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp; lũ lụt, sạt lở đất thất thường... làm cho nền nông nghiệp của xã đang bị đe dọa. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng ngày một gia tăng, nông dân bị mất mùa thường xuyên phải thay đổi giống cây trồng mới, năng suất, chất lượng, nông sản giảm mạnh, ảnh hưởng tới sinh kế nông dân và nhất là nông dân các bản vùng cao. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều kết quả nghiên cứu, đánh giá các hoạt động thích ứng với BĐKH của hộ nông dân, đặc biệt là các hộ người dân tộc Thái trong sản xuất nông nghiệp. Để tìm hiểu các biện pháp thích ứng của bà con dân tộc Thái áp dụng các kiến thức bản địa để ứng phó với BĐKH, em lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc Thái trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại xã Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. 1. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở tìm hiểu các kiến thức bản địa (KTBĐ) của đồng bào dân tộc Thái tại xã Thành Sơn trong sản xuất nông nghiệp, từ đó tiếp tục tìm hiểu, bổ xung và phát triển các KTBĐ giúp bà con nhân dân vùng dân tộc Thái có thêm kiến thức để ứng phó với BĐKH trong bối cảnh hiện nay và tương lai.
  8. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Khảo sát đánh giá được thực trạng của người dân tộc Thái tại xã Thành Sơn trong việc sử dụng KTBĐ để ứng phó với BĐKH. - Đánh giá được những thuận lợi khó khăn của người dân tộc Thái trong việc vận dụng KTBĐ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng hoạt động thích ứng với hiện tượng BĐKH/thời tiết cực đoan. - Đề xuất giải pháp phát triển KTBĐ của người dân tộc thiểu số trong thích ứng BĐKH 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học tại trường và làm quen dần với công việc thực tế. - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu của một đề tài khoa học cụ thể. - Tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức được học áp dụng vào thực tiễn và biết vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. - Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu quan trọng cho các nghiên cứu có liên quan. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau, tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn ngày càng vững mạnh.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những khái niệm về biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người. Nghiên cứu của ISDR (2008), đưa ra khái niệm về BĐKH: là sự biến động giữa năm này và năm khác được ghi nhận qua các số liệu thống kê của các điều kiện bất thường như: Bão, lụt, hạn hán bất thường. Quan điểm ở đây về BĐKH chính là sự ghi nhận lại những hiện tượng bất thường theo thời gian. Mốc đánh dấu thời gian BĐKH từ 30 năm trở lên. Theo Rex và đồng tác giả (2007), BĐKH ở Việt Nam đó là gia tăng nhiệt độ và ngày càng nóng hơn vào mùa hè và nhiệt độ cực thấp, kéo dài vào mùa đông, cũng như tần suất, cường độ của lụt, hạn, bão, rét hại và mưa thất thường xảy ra trong năm. BĐKH là những thay đổi của các yếu tố khí hậu hoặc các hiện tượng khí hậu cực đoan không theo một xu thế nhất định (khoảng thời gian xem xét ngắn hơn BĐKH). BĐKH với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng là do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người gây phát thải quá mức gây hiệu ứng nhà kính.[10] Định nghĩa chung nhất cho sự BĐKH là sự thay đổi các đặc điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hoặc hàng thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân theo đó, những thay đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Nino, không thể hiện sự thay đổi khí hậu. Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi khí hậu do tác động của hoạt động con người; ví dụ, trong công ước khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi
  10. 4 Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change) định nghĩa BĐKH là "là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài." Trong định nghĩa cuối thay đổi khí hậu đồng nghĩa với ấm lên toàn cầu. Kiến thức là một thuật ngữ mang tính triết học và có thể được định nghĩa là một tập hợp các sự kiện khác nhau và các đặc tính thông tin,được chia thành hai loại: kiến thức khoa học và KTBĐ.[12] Theo UNESCO (2010), KTBĐ là những tri thức địa phương, là duy nhất và đặc trưng cho một nền văn hóa và xã hội. Ashok Das Gupta (2012) cho rằng KTBĐ là một hệ thống của các tri thức mà người dân địa phương đạt được thông qua việc tích lũy kinh nghiệm, và các thử nghiệm không chính thức, và sự hiểu biết sâu sắc về môi trường trong một nền văn hóa cụ thể. Nhóm tác giả E. N. Ajani, R. N. Mgbenka và M. N. Okeke (2013) lại định nghĩa kiến thức bản địa là kiến thức địa phương được thể chế hóa, được xây dựng dựa trên lời nói và được truyền từ người/thế hệ này sang người/thế hệ khác bằng lời nói. Nó là cơ sở để ra quyết định ở cấp địa phương trong nông nghiệp, y tế, chế biến thực phẩm, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên và một loạt các hoạt động khác trong cộng đồng nông thôn (Ashok Das Gupta, 2012; E. N. Ajani và CS, 2013). “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[10] 2.1.2. Những khái niệm liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu 2.1.2.1. Khái niệm thích ứng với biến đổi khí hậu Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi đến phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó dùng trong rất nhiều trường hợp. Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người
  11. 5 làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại. Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước và có thể được thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau. Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng còn có nghĩa là các hành động tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật và con người không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình. Cây cối, động vật và các hệ sinh thái có thể di cư sang một khu vực mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư. Không có đánh giá về những quá trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ không thể đánh giá chính xác và đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH. Để thích ứng với BĐKH cần hiểu rõ khái niệm thích ứng, đánh giá các công nghệ và biện pháp khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế chúng, bằng cách nhanh chóng tạo ra một sự thích ứng với BĐKH và phục hồi có hiệu quả sau những tác động, hay là bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. [16]
  12. 6 2.1.2.2. Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng ở Việt Nam Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã nhận thức được những nguy cơ và thách thức gây ra do sự nóng lên toàn cầu, hậu quả chủ yếu từ những hoạt động của chính con người. Nước ta đã phê chuẩn Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm 1994 và Nghị định thư Kyoto năm 2002. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Chính phủ làm đầu mối trong việc thực hiện công ước và nghị định trên về BĐKH. Cần phải nhấn mạnh rằng Việt Nam đã có lịch sử lâu đời trong việc ứng phó với nhiều kiểu hình thiên tai như lũ lụt, bão. Mục tiêu của chiến lược quốc gia là nhằm giảm thiểu nguy cơ từ thiên tai, bao gồm một loạt những biện pháp như xây dựng hệ thống các trung tâm cảnh báo thiên tai trên cả nước, xây dựng hành lang chống lũ (đê biển, đê sông) và các hoạt động nâng cao nhận thức. Tuy nhiên, những chiến lược này chỉ mới tập trung chủ yếu vào những ứng phó khẩn cấp với những loại hình thiên tai bất thường và tái xây dựng sau thiên tai hơn là những thích ứng mang tính lâu dài với những tác động của BĐKH trong tương lai. Những giải pháp thích ứng lâu dài còn chưa được lồng ghép vào những chính sách cho phát triển bền vững hay xóa đói giảm nghèo. Những biện pháp truyền thống đối phó với BĐKH như xây dựng hệ thống đê, mương, các công trình điều tiết và phân lũ, dự báo thời tiết … đang được khai thác tích cực. Tuy nhiên, những chiến lược thích ứng với BĐKH hiện nay sẽ thay đổi khái niệm thích ứng chuyển từ bị động đối phó thành chủ động phòng ngừa, đưa những ảnh hưởng tiềm ẩn của BĐKH như là một chỉ dẫn quan trọng cho việc hoạch định chính sách, khác với kiểu thích ứng “trông và chờ” truyền thống. Trọng tâm nhất của những phương án thích ứng được nhằm vào những lĩnh vực sẽ chịu tác động lớn nhất do BĐKH trong tương lai, bao gồm tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, y tế, khu vực ven biển….[17]
  13. 7 2.1.2.3. Bài học và thách thức trong thích ứng dựa vào cộng đồng Mặc dù, thích ứng dựa vào cộng đồng mới được phát triển gần đây nhưng đã xuất hiện những thách thức nhất định và một số bài học đã được đúc kết, bên cạnh những vấn đề liên quan tới tính sẵn có và mức độ tin cậy của nguồn thông tin và dữ liệu về BĐKH, chất lượng quá trình tham vấn trong thích ứng dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình, kiểm tra và đánh giá. Có thể kể tới các vấn đề chính sau: Bảng 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương Hình thức Đặc điểm Người tham gia được thông báo về những gì đã, đang và sẽ xảy ra. Những thông tin này được cung cấp bởi Tham gia bị chính quyền địa phương hay từ những dự án. Tuy động nhiên, không có sự lắng nghe những ý kiến phản hồi từ cộng đồng. Những thông tin được đem ra chia sẻ thuộc về những chuyên gia bên ngoài. Người dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi được đưa ra bởi các nghiên cứu viên thực địa bằng Tham gia bằng phương pháp bảng hỏi hay các phương pháp tương cách cung cấp tự. Người dân địa phương không có cơ hội tham gia thông tin vào quá trình tìm ra kết quả, cũng như kiểm chứng tính chính xác. Người tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều tra nghe những quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ xác định các vấn đề và giải pháp, có Tham gia thông thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những phản hồi của người qua thảo luận dân. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cộng đồng này lại không bao gồm quá trình ra quyết định, và những nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới quan điểm của cộng đồng. Tham gia với Mọi người tham gia bằng các cung cấp nguồn lực
  14. 8 những động cơ (như nhân lực) để đổi lại với thức ăn, tiền mặt hay về mặt vật chất các giá trị vật chất tương tự. Nhiều nghiên cứu triển khai trên đồng ruộng rơi vào trường hợp này khi người dân nhường đất canh tác cho các nhà khoa học, nhưng họ lại không tham gia vào quá trình triển khai thử nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi người cũng sẽ kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất không còn. Người dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp với những yêu cầu đặt ra trước đó của dự án. Sự tham gia này không phải ngay từ giai đoạn đầu quá Tham gia ở chức trình lập kế hoạch của dự án mà thường sau khi năng nhất định những quyết định quan trọng đã được thông qua. Phương thức này có tính phụ thuộc nhiều vào những đối tượng bên ngoài hơn là chính cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu quá trình xây dựng dự án ở địa phương. Do đó họ có thể có những quyết định liên quan tới các kế hoạch hành động,và thiết lập một tổ chức chính quyền địa phương mới – hay tăng cường năng lực cho chính quyền hiện tại. Tham gia có tính Nó có xu hướng liên quan tới phương pháp nghiên tương tác cứu mang tính liên ngành – tức là xem xét tới nhiều quan điểm khác nhau, áp dụng quá trình nghiên cứu tổng hợp và có cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho quyết định của cộng đồng, do đó đảm bảo cộng đồng có tác động trong việc duy trì cơ cấu tổ chức hay thực hiện chính sách. (Nguồn: Pretty (1995)) 2.1.2.4. Những thích ứng trong sản xuất nông nghiệp + Thích nghi trong chọn giống: việc có được giống tốt thích nghi với điều kiện của vùng là yếu tố quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng
  15. 9 cũng như khả năng chống chịu với những thay đổi của các tác nhân từ bên ngoài. Vì vậy trong bối cảnh diễn biến của BĐKH, thích nghi trên phương diện chọn giống tốt là điều kiện đảm bảo năng suất và chất lượng của nông sản. Như vậy, để thích nghi với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp chúng ta cần lựa chọn những giống có khả năng thích nghi trước tác động của BĐKH. Đặc biệt là những giống có nguồn gốc bản địa, đã trải qua một thời gian dài chuyển đổi để thích nghi trong những điều kiện sản xuất khó khăn. Mặt khác trong quá trình nghiên cứu thích nghi với BĐKH trong lĩnh vực giống cây trồng và vật nuôi cần phải nghiên cứu từng loại giống thích nghi trong mỗi vùng và điều kiện cụ thể [6] + Thích nghi phương thức sản xuất: bao gồm thay đổi cơ cấu cây trồng trên một đơn vị diện tích hay liên kết các loại cây trồng và vật nuôi trong một hệ thống sản xuất. Việc thay thế phương thức sản xuất độc canh bằng các phương thức kết hợp nhiều cây, con. Thay đổi phương thức sản xuất quá chú trọng vào đầu tư phân bón và kỹ thuật công nghệ cao bằng các kiến thức bản địa thích hợp trong điều kiện BĐKH, đặc biệt là đối với nông dân có điều kiện kinh tế thấp. Để thích nghi với các BĐKH các vùng khác nhau, phải có cách bảo tồn trong nông nghiệp, chất hữu cơ trong đất và đối phó với các rủi ro trong sản xuất. Vì vậy việc luân canh cây trồng, mô hình nông lâm kết hợp, hệ thống cây trồng bậc thang và các hệ thống canh tác kết hợp khai thác đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều vùng được xem là thích nghi trong phương thức sản xuất[6]. + Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố thời tiết khí hậu vì vậy hệ thống thông tin dự báo các điều kiện thời tiết và khí hậu liên quan đến BĐKH là cần thiết để xác định thời vụ thích hợp cho mỗi loại cây trồng. Vì vậy cách tiếp cận kết hợp giữa khoa học khí tượng/khí hậu và khoa học cây trồng/vật nuôi xuất hiện là cách duy nhất để thích nghi với BĐKH trong tương lai.
  16. 10 Nông dân ở khu vực Đông Nam Á đã trải qua thời gian dài để điều chỉnh trong thực hành quản lý sản xuất và trong đó thay đổi, luồng lách thời vụ sản xuất được xem như một hình thức trong thích nghi với BĐKH. Thông qua hệ thống cảnh báo về những BĐKH trong tương lai, người dân đã điều chỉnh mùa vụ sản xuất phù hợp với những thay đổi đó. Xác định thời gian thực hiện các hoạt động canh tác tốt trong điều kiện khí hậu mới.Thay đổi thời gian cho mùa vụ gieo trồng là xác định được thời điểm để thu hoạch sản phẩm nông nghiệp ngoài đồng để tránh lũ lụt , hạn hán xảy ra. Mặt khác, thay đổi thời gian cho mùa vụ sản xuất liên hệ đến thay đổi nhiệt độ và lượng mưa của mùa vụ trước và các dự báo của mùa vụ sau. Nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy hình thức thích nghi này bao gồm xác định lịch thời vụ sản xuất của cây trồng và vật nuôi như thời điểm bón phân hóa học, phân bổ hệ thống thủy lợi, thu hoạch, che phủ cho cây, gieo trồng và làm đất…Bố trí mùa vụ thích hợp trong việc thực hành các hoạt động sản xuất của mùa vụ tăng trưởng của cây trồng và vật nuôi làm tăng thêm tiềm năng tối đa năng suất cây trồng vật nuôi trong điều kiện thiết hụt về ẩm độ và căng thẳng về nhiệt.[6] + Kỹ thuật canh tác: Chấp nhận đổi mới kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp là một trong những chủ trương trong chiến lược thích ứng với BĐKH đề cập đến nhiều nhất. Thích nghi trong lĩnh vực này tập trung vào những đặc điểm của hệ thống sản xuất; đặc tính của người sản xuất để xác định được mức độ ảnh hưởng của các quyết định của họ để đưa ra các lựa chọn thích nghi. Thích nghi trong lĩnh vực kỹ thuật canh tác rất phong phú và đa dạng tùy thuộc vào loại BĐKH, điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên của vùng cũng như nhận thức của người dân, điều này được thể hiện rõ thông qua kiến thức bản địa. Kiến thức bản địa là cái cơ bản nhất để đưa ra các quy định ở cấp độ địa phương trong nhiều cộng đồng nông thôn. Nó không chỉ có giá trị văn hóa mà còn là cơ sở cho các nhà khoa học và các nhà lập kế hoạch để cải thiện các điều kiện ở cộng đồng nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức bản địa
  17. 11 trong các chính sách cho BĐKH có thể dẫn đến phát triển hiệu quả, sự tham gia của cộng đồng và đạt được tính bền vững. [7] 2.1.2.5. Khái niệm về kiến thức bản địa và sử dụng kiến thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu KTBĐ là hệ thống tri thức mà người dân ở một cộng đồng tích lũy và phát triển dựa trên kinh nghiệm, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn và thường xuyên thay đổi để thích nghi với môi trường xã hội. KTBĐ là kho tàng kiến thức rộng lớn và vô cùng quý báu của cộng đồng các dân tộc trên khắp mọi miền đất nước, là một yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa của từng dân tộc nói riêng và văn hóa Việt Nam nói chung. Trong sản xuất nông - lâm nghiệp và quản lý nguồn tài nguyên thiên, KTBĐ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội, phong tục của từng địa phương, vùng miền, nhất là trong điều kiện BĐKH đang diễn ra rõ rệt như hiện nay. Khái niệm thích ứng với BĐKH là một cụm từ mới được đưa vào trong truyền thông và các hoạt động của các chương trình và dự án ở Việt Nam cũng như các tỉnh MNPB. Các hoạt động thích ứng với BĐKH đã được hình thành, tích lũy và lưu truyền nhiều thế hệ trong cộng đồng. Hoạt động sinh kế của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy, KTBĐ đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững ngành nông nghiệp thích ứng BĐKH. Khái niệm kiến thức bản địa hay kiến thức địa phương dùng để chỉ những thành phần kiến thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại rất gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên. Tập hợp những hiểu biết, kiến thức và ý nghĩa này là một phần của tổng hòa văn hoá bao gồm cả hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan.[7]
  18. 12 ● Giá trị và vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng - Sự đa dạng về hệ thống cây trồng, vật nuôi trong hệ thống góp phần cải thiện và duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH, giảm tính dễ bị tổn thương tại cộng đồng. - Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có khả năng thích ứng cao với điều kiện tự nhiên tại địa phương do các giống bản địa đã được chọn lọc và kiểm nghiệm qua thời gian và được cộng đồng chấp nhận. Các giống cây trồng/vật nuôi bản địa thường có khả năng chống chịu tốt, ít bị dịch bệnh hơn so với các giống mới và không yêu cầu đầu tư thâm canh cao phù hợp với nhiều người kể cả người nghèo. - KTBĐ là nền tảng cơ bản cho sự tự cung tự cấp và tự quyết của người dân giúp cho người dân chủ động, ít bị phụ thuộc vào bên ngoài giảm tình trạng dễ bị tổn thương tại cộng đồng do BĐKH gây ra. - Người dân đã quen với các kỹ thuật bản địa nên họ có thể hiểu, vận dụng và duy trì các kỹ thuật đó tốt hơn so với các kỹ thuật mới đưa vào từ bên ngoài nên kinh nghiệm và tiếng nói của cộng đồng được phát huy và sử dụng có hiệu quả. - KTBĐ cung cấp thêm các giải pháp, lựa chọn trong quá trình thích ứng với BĐKH. Nhờ đó, mà người dân địa phương có thêm các lựa chọn khi đưa ra các giải pháp, mô hình phù hợp với cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH thay vì phụ thuộc vào các yếu tố từ bên ngoài (giống, kỹ thuật mới) [ADC, Báo cáo nghiên cứu Kiến thức bản địa thích ứng với Biến đổi khí hậu, 2013] . 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới ● Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng nhiệt độ trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng băng tan và tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số
  19. 13 12 năm từ 1995 đến 2006 được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm 1906-2005) là 0,740C (0,560C đến 0,920C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,60C (từ 0,40C đến 0,80C) (kể từ năm 1901-2000). (IPCC, 2007) Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía Bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại dương. Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí thải nhà kính trên toàn cầu do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004. [11] ● Tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới Có thể tóm lược những ảnh hưởng của BĐKH đến các khu vực trên thế giới như sau: Bảng 2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới - Vào năm 2020, khoảng từ 75-250 triệu người sẽ phải chịu áp lực lớn về nước do BĐKH. - Vào năm 2020, ở một số nước, sản lượng nông nghiệp dựa vào nước mưa có thể giảm tới 50%. Sản xuất nông nghiệp tại nhiều nước châu Phi sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng tình trạng suy Châu Phi dinh dưỡng. - Đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh hưởng tới các vùng trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng có thể chiếm ít nhất từ 5-10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). - Năm 2080, diện tích đất khô cằn và bán khô cằn ở châu Phi sẽ tăng từ 5-8% theo các kịch bản khí hậu. Châu Á - Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được
  20. 14 ở Trung Á, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các lưu vực sông lớn sẽ giảm. - Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân ở Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á sẽ chịu rủi ro nhiều nhất, do lũ từ sông, biển. - BĐKH kết hợp đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế nhanh chóng gây áp lực tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường. - Sự hoành hành của dịch bệnh và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chủ yếu liên quan đến lũ lụt và hạn hán sẽ gia tăng ở Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á do những thay đổi trong chu trình thủy văn. - Vào năm 2020, suy giảm đa dạng sinh học ở mức cao sẽ diễn ra tại một số điểm giàu đa dạng sinh học, gồm có rạn san hô Great Barrier và các vùng nhiệt đới ẩm ướt ở Queensland, Úc. - Đến 2030, các vấn đề về an ninh nguồn nước sẽ trầm trọng hơn ở miền nam và đông Úc, tại miền Bắc và một số vùng Đông New Zealand Úc và New - Vào năm 2030, sản xuất nông, lâm nghiệp sẽ giảm ở hầu hết Zealand miền đông nam Úc và các vùng miền đông New Zealand do hạn hán và cháy rừng xảy ra nhiều hơn. Tuy nhiên, một số vùng khác ở New Zealand sẽ được hưởng những lợi ích ban đầu. - Vào năm 2050, phát triển ven biển thuộc Úc và New Zealand sẽ làm tăng nguy cơ mực nước biển dâng, tăng tần suất và cường độ của bão, lũ ven biển.
nguon tai.lieu . vn