Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TẨN A SƠN Tên đề tài: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL CỦA ÔNG ARALE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn Khóa học: 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TẨN A SƠN Tên đề tài: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL CỦA ÔNG ARALE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp: K47- KTNN (N01) Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn Khóa học: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale”, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp là chuyên ngành của riêng bản thân tôi, đề tài có sử dụng nhiều thông tin khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra trong đề tài là trung thực. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Chương trình thực tập nghề tại Israel là một chương trình có ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, quá trình học tập ở đây chính là cơ hội để cho mỗi sinh viên tự khẳng định bản thân mình qua những bài học lý thuyết trên lớp và thực tế ở ngoài đồng. Quá tình học tập tại nước ngoài là dịp giúp cho sinh viên cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn bước đầu tiếp cận với nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài. Thực tập sinh tại Israel giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức, củng cố những kĩ năng nghề nghiệp, ý thức cao hơn trong công việc và đặc biệt là sự yêu nghề nông nghiệp hơn. Được sự giúp đỡ của trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn,Ttrung tâm Đào tạo và phát triển Quốc tế, trung tâm AICAT( Arava International Center of Agriculture Training) em đã tiến hành thực hiện luận văn “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale”. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em đã kịp thời nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo thuộc trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế Arava(Aicat). Giai đoạn học tập và lao động em còn nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của chủ nông Arale, quản lý tại trang trại và công nhân làm việc tại đây. Đặc biệt, trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hiền Thương. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô thuộc nhà trường, khoa,các trung tâm. Cảm ơn và bày tỏ sự biết ơn đến chủ trang trại ớt và các anh công nhân Thái Lan tại farm 98, moshav Paran, Arava. Trong thời gian thực tập bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận, song, không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của nông trại .............................. 13 Bảng 2.2: Chi phí xây dựng cơ bản của nông trại........................................... 26 Bảng 2.3. Chi phí hàng năm của nông trại ...................................................... 27 Bảng 2.4. Sản lượng và doanh thu của ớt ....................................................... 28 Bảng 2.5. Hiệu quả sản xuất ớt trên 1 ha của nông trại năm 2018- 2019 ....... 29 Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích nuôi trồng. ........................................................... 34 Bảng 3.2: Chi phí trồng chuối ......................................................................... 36 Bảng 3.3: Doanh thu từ trồng chuối. ............................................................... 37 Bảng 3.4. Chi phí giống chăn nuôi ban đầu: ................................................... 37 Bảng 3.5.Chi phí hàng năm cho chăn nuôi. .................................................... 38 Bảng 3.6. Doanh thu của nông trại.................................................................. 38 Bảng 3.7: Chi phí nuôi cá. ............................................................................... 39 Bảng 3.8: Doanh thu từ nuôi cá. ..................................................................... 39 Bảng 3.9: Chi phí nuôi vịt. .............................................................................. 40 Bảng 3.10: Doanh thu từ nuôi vịt. ................................................................... 40 Bảng 3.11: Bảng phân tích SWOT .................................................................. 41 Bảng 3.12: Những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro ................................ 42
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Hệ thống nhà kính ........................................................................... 17 Sơ đồ 2.1. Dây chuyền phân loại bán tự động ................................................ 19 Sơ đồ 2.2. Dây chuyền phân loại ớt tự động. .................................................. 19 Sơ đồ 2.3. Kênh tiêu thụ của nông trại............................................................ 24
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1.Tính cấp thiết............................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung. ....................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3 1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ. ................................................................... 3 1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm. ........................................................ 3 1.3 Phương pháp thực hiện................................................................................ 4 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 4 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................. 5 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 6 1.4.1 Thời gian. ................................................................................................. 6 1.4.2 Địa điểm. .................................................................................................. 6 Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ....................................... 7 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập. ................................................................. 7 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. ............................................................ 7 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. ........................ 9 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nông trại ............. 9 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại ......................... 12 2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của nông trại ... 17 2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng ớt ngọt học được từ trải nghiệm tại nông trại .. 21 2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông trại ........................... 24
  8. vi 2.3.6 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trại ........................... 26 2.3.6.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của nông trại: ................... 26 2.3.6.2. Chí phí hàng năm của nông trại ......................................................... 27 2.3.6.3. Sản lượng ớt và doanh thu của nông trại năm 2018-2019 ................. 28 2.3.6.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của nông trại 2018-2019 ... 28 Phần 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIÊP ............................................................ 31 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng ........................................................................ 31 3.2. Khách hàng............................................................................................... 31 3.3. Hoạt động chính ....................................................................................... 33 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận ..................................................... 36 3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. .................................. 40 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro ....................................................................................................... 42 3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện ..................... 43 Phần 4 KẾT LUẬN ....................................................................................... 44 4.1. Các chi tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ớt của nông trại ông Arale: .... 44 4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh: .............................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 48
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 2018, kinh tế Việt Nam có bước đột phá, mức tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đã đạt tới con số 3,76%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 7 năm qua và đây cũng là năm đầu tiên ghi nhận giá trị xuất khẩu nông nghiệp đạt tới 40.02 tỷ USD (Báo điện tử của ĐCSVN 2018). Nó là tiền đề quan trọng để ngành nông nghiệp trong những năm tới có những bứt phá hơn trước cơ hội lớn đến từ cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh việc đẩy mạnh tái cơ cấu trên tất cả các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản… thì một trong những điều kiện quan trọng để ngành nông nghiệp Việt Nam tạo được sự bứt phá, chúng ta cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất. Trong những năm qua, tại Việt Nam đã có hàng loạt các khu nông nghiệp công nghệ cao được hình thành và đi vào hoạt động tại nhiều tỉnh như: Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Phòng,... Các khu nông nghiệp này được đầu tư bài bản với quy trình sản xuất hoàn toàn khép kín, ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất, thay thế sức lao động của con người và đem lại năng suất cao. Khó khăn lớn nhất là vốn sản xuất hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao cũng đang được Nhà nước quan tâm và từng bước tháo gỡ. Đất nước Israel là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đáng học hỏi. Isarel là một quốc gia nằm ở vùng Trung Đông có diện tích 22.072 km2, với dân số 8.909.000 người (tháng 8/2018). Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, chỉ có khoảng 24,2% diện tích Israel là đất có thể sản xuất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu khô nóng quanh năm và thiếu nước do lượng mưa ở đây rất thấp chỉ dưới 200mm/năm không thích hợp cho
  10. 2 nông nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, ngành nông nghiệp Israel vẫn phát triển ở trình độ cao do sự nghiên cứu áp dụng các công nghệ hiện đại và tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp. Israel là một nước xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp Israel chỉ chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, nhưng Israel không chỉ tự túc “an ninh lương thực”, cung cấp được 95% nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho mình, mà mỗi năm nông nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất khẩu. Trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Israel, được tiếp cận và học hỏi thực tế một nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài, đã giúp em củng cố thêm về chuyên môn và trưởng thành hơn về nhận thức. Tuy nhiên, một vấn đề em rất muốn làm rõ là ngoài công nghệ tiên tiến thì các yếu tố con người, cách thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng như thế nào đến sự thành công trong sản xuất nông nghiệp tại Israel? Xuất phát từ vấn đề quan tâm trên của bản thân và được sự nhất trí của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung. Qua thực tế làm việc, học tập và trải nghiệm tại nông trại trồng ớt Số 98, Movshav Faran, Arava, Israel của ông Arale, giúp người học tăng cường hiểu biết về kỹ thuật sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất quy mô nông trại, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn và tăng cường ý thức kỷ luật trong lao động. Ngoài ra, người học còn đánh giá được những thành công và hạn chế của nông trại, phân tích để làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế nông trại nơi thực tập. Nhờ đó, có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông trại tại Việt Nam.
  11. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ. - Đánh giá được thực trạng hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh từ thực tế hoạt động của nông trại trồng ớt Số 98, Movshav Faran, Arava, Israel của ông Arale. - Phân tích đánh giá được về thực trạng các nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại. - Học tập được các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc tại một nông trại công nghệ cao của một đất nước có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. - Rút ra được những bài học kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh từ thực tế trải nghiệm tại nông trại. - Đề xuất một được số giải pháp về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh quy mô nông trại trong phát triển nông nghiệp tại Việt Nam những năm tới. 1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm. a. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong nông trại. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong nông trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của một thực tập sinh Việt Nam. b. Ý thức trách nhiệm. - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại nông trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của nông trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với ông chủ, người quản lý nông trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
  12. 4 - Thông qua hoạt động thực tế tại nông trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật trồng trọt nói chung và trồng ớt nói riêng tại nông trại. - Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả. 1.3 Phương pháp thực hiện. 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức trên các trang thông tin mạng, tài liệu học tập liên quan trong quá trình thực tập tại nông trại, thu thập số liệu qua sách báo,... * Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ nông trại của ông Arale trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra các lao động Thái Lan và phỏng vấn ông chủ. Để thu thập số liệu sơ cấp, khóa luận sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ nông trại: Điều tra những thông tin về tình hình cơ bản của nông trại như: Họ tên, tuổi, giới tính, số điện thoại, diện tích, các loại cây trồng, sản lượng,.. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố sản xuất như: Vốn sản xuất, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường,... + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của nông trại như: Dọn dẹp, làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm. Từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà nông trại gặp phải trong quá trình phòng bệnh cho cây trồng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại.
  13. 5 + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp nông trại, cách quản lý điều hành, kỹ thuật sản xuất khi tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng của nông trại nhằm có cái nhìn tổng quát về nông trại, đồng thời cũng là những tư liệu để kiểm tra chéo thông tin nhằm đảm bảo độ chính xác. + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ nông trại, người quản lý thảo luận về những vấn đề phát sinh, những điểm chưa rõ trong quá trình sản xuất của nông trại. Ngoài ra, việc thảo luận để học hỏi, chia sẻ giữa những người lao động tại nông trại giúp gắn kết và tăng hiểu biết về nhau và về nông trại. 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của nông trại làm cơ sở cho việc đưa ra những nhận định, kết luận, bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của kinh tế nông trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của nông trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở nông trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi
  14. 6 Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC + VA/GO * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập. 1.4.1 Thời gian. - Từ 28/7/2018. 1.4.2 Địa điểm. -Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale.
  15. 7 Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập.  Faran là một trong những moshav đi đầu trong sản xuất và xuất khẩu ớt chuông lớn nhất tại Israel, vì nơi đây có những điều kiện thuận lợi về thời tiết, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ ở đây. Ngoài ra có rất ít một số trang trại bò, gà và cừu.  Tên cơ sở thực tập: Farm ớt số 98, moshav Faran. Địa chỉ: Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale.  Điện thoại: +972 52 366 6037  Email: arale@arava.co.il  Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Nông trại trồng và kinh doanh các sản phẩm về ớt đỏ.  Bộ máy tổ chức: 1 chủ trang trại, 5 lao động Thái Lan trong đó có một quản lý là Parabay và 2 sinh viên Việt Nam. 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. Thời gian học tập và trải nghiệm tại đất nước Israel từ ngày 28/07/2018 đến ngày 16/06/2019 được chia ra làm hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về đất nước và con người, về nông nghiệp của Israel: + Học tập trên lớp về lịch sử hình thành và phát triển đất nước Israel, về tổ chức quản lý kinh tế, về marketing, về kỷ luật lao động,… + Tham quan các địa danh nổi tiếng của đất nước Israel. + Thăm quan các trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như: Trung tâm nghiên cứu giống mới, lai tạo giống cây trồng; trung tâm nghiên cứu công nghệ tưới tiết kiệm nước,… thăm quan một số nông trại công nghệ cao.
  16. 8 + Tiếp cận trao đổi học hỏi cùng với các Thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý nông nghiệp. Giai đoạn 2: Học tập, trải nghiêm thực tế tại nông trại số 98, Movshav Faran, Arava, Israel. Đây là giai đoạn thực tập sinh được trải nghiệm thông qua thực tế tham gia các hoạt động tại nông trại. Trước khi tham gia thực hiện các công việc tại nông trại, các thực tập sinh được bố trí nơi ăn ở, giới thiệu về nông trại và hướng dẫn những kiến thức và kỹ năng cơ bản. Công việc cụ thể tùy thuộc vào từng nông trại, vào sự phân công của người quản lý nông trại. Công việc cụ thể tại nông trại số 98, Movshap Faran, Arava, Israel như sau: +Tham gia các công việc làm đất, trải bạt ni lông để ủ đất, kiến thức mang lại như sau: biết được mục đích việc ủ bạt cho đất; chiều cao và kích thước luống ớt phù hợp. Đồng thời được quan sát hoạt động của máy làm đất và cách vận hành. + Tham gia lắp đặt ống tới nhỏ giọt, tạo lỗ và trồng ớt, qua đó giúp em hiểu được những kiến thức sau: biết về kích thước, khoảng cách của các lỗ tưới nhỏ giọt. Nắm được mật độ ớt phù hợp, được giới thiệu về các giống ớt năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt đang trồng tại nông trại. Bên cạnh đó là được tham gia thực hành các công việc chăm sóc ớt: buộc dây, làm cỏ, cắt hoa, tỉa cành, tưới nước, phân bón,…Và quan trọng hơn hết là học hỏi về kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, nhu cầu nước tưới và phân bón ở từng giai đoạn phát triển của cây ớt. + Tham gia thực hành về kỹ thuật trồng và chăm sóc cho từng loại ớt giúp em có kiến thức về mật độ khoảng cách trồng, cách buộc dây níu giữ ớt hợp lý để cây ớt sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Đồng thời là hiểu biết được lý do và thời gian tỉa cành, tỉa hoa, loại bỏ bớt quả nhằm đảm bảo cho cây ớt cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao nhất. + Tham gia thực hiện kỹ thuật sử dụng các côn trùng có ích (Bio) phục vụ sản xuất ớt qua đó nắm bắt được kỹ thuật sử dụng các loại côn trùng trong thụ phấn cho cây, trong việc phòng trừ sâu bệnh cho cây ớt. + Tham gia vào việc thu hoạch ớt và phân loại đóng gói ớt: Được giới thiệu về
  17. 9 thời điểm thu hoạch, sản lượng từng giai đoạn của mỗi loại ớt; các kỹ thuật thu hoạch vận chuyển ớt từ nông trại tới xưởng phân loại, đóng gói. Cuối cùng là biết về nguyên lý hoạt động, cách vận hành và kỹ năng thao tác trên dây truyền và các thiết bị máy móc phân loại, đóng gói các loại ớt. + Tham gia thu dọn nông trại sau thu hoạch gồm các công việc đó là: thu dây, thu cọc và xếp gọn lại dung cho mùa vụ tiếp theo, sau đó là nhổ ớt và đặt lên luống và dùng máy cắt nhỏ cậy ớt lại sau đó lắp vòi tưới để tưới cho cây ớt hoai mục rồi sau đó cày lên và ủ làm phân . 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nông trại Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông trại, người chủ phải luôn biết cách quản lý tốt nhất các nguồn lực hiện có của mình một cách hợp lý nhất. Sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để có thể phát huy được tất cả tiềm năng trong sản xuất kinh doanh. Luôn biết cách tận dụng những lợi thế so sánh, những nguồn lực của xã hội, những hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước một cách triệt để: Nguồn tài chính: Các nông trại quản lý tài chính của mình trong các ngân hàng và tiến hành trả tiền lương hay các giao dịch khác bằng hợp đồng chuyển tiền và kí những tờ séc. Khi bắt đầu vụ sản xuất mới người chủ nông trại lên kế hoạch tài chính cụ thể để có thể tự chủ động dòng vốn của mình. Quản lý và chi tiêu tài chính của nông trại bám sát vào kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đã được lập. Ngoài nguồn vốn tự chủ của nông trại, Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng công sẽ cho họ vay vốn khởi nghiệp với các chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian chi trả. Điều có thể học hỏi từ quản lý tài chính của nông trại đó là dòng tiền được thu chi dựa trên kế hoạch cụ thể được lập trước khi tiến hành sản xuất, mọi giao dịch tài chính đều thông qua các hợp đồng kinh tế, trả lương và các khoản chi nhỏ thông qua ký séc và thẻ, gần như không dùng tiền mặt. Cách thức quản lý tài chính như
  18. 10 trên giảm thiếu những thất thoát, rủi ro và có thể thực hiện nhanh chóng, thủ tục đơn giản. Về quản lý nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp việc quản lý nguồn lao động rất quan trọng, bởi lao động có yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả công việc. Các hoạt động của nông trại đã được lên kế hoạch chi tiết, cụ thể. Người chủ sẽ chọn ra một người có tiếng anh tốt và giỏi về chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ về các công việc của nông trại để làm quản lý điều hành mọi việc ở nông trại. Những người lao động trong nông trại đều phải nắm bắt rõ kế hoạch sản xuất chung, biết rõ những công việc mình phải làm. Trên cơ sở kế hoạch công việc, người quản lý sẽ hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho từng người như: cách vận hành sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất của nông trại, các thao tác trong trồng, chăm sóc, thu hoạch và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, trước mỗi ngày làm việc, người quản lý phân công và quán triệt công việc cụ thể cho từng lao động. Người quản lý đồng thời là người chuyên chở các vật tư, giống cây trồng, vận hành hệ thống nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới và vận chuyển sản phẩm về xưởng sơ chế, đóng gói,… Về nguồn năng lượng: Chủ yếu sử dụng nguồn năng lượng mặt trời quanh năm phục vụ cho sản xuất và các hoạt động tới tiêu, lắp hệ thống pin mặt trời trên khắp các mái nhà ở đây và chỉ sử dụng đến nguồn điện lưới khi năng lượng mặt trời yếu. Họ luôn biết cách tận dụng nguồn năng lực xanh từ thiên nhiên một cách triệt để, hiệu quả nhất, biến sự nắng nóng thành lợi thế của mình. Bên cạnh đó đường điện quốc gia cũng được xây dựng tới từng khu nông trại để đáp ứng năng lượng khi cần thiết. Quản lý đất đai: Sau mỗi vụ sản xuất của nông trại, công việc chủ yếu là tiến hành xử lí đất, ủ phân hữu cơ tạo dinh dưỡng cho đất chuẩn bị cho vụ trồng cấy mới. Việc sử dụng ni lông phủ lên đất sẽ giúp diệt cỏ, hạn chế sâu bệnh có trong đất đồng thời là hạn chế đất bị thổi bay.
  19. 11 Kĩ thuật công nghệ: Tất cả các hoạt động tưới nước, bón phấn đều tự động hóa bằng hệ thống tới nhỏ giọt dưới sự điều khiển của máy tính đã được lập trình sẵn. Dù ở bất cứ đâu chỉ cần có mạng là họ sẽ kiểm tra được lượng nước, lượng phân bón đang được bón tại nông trại cũng như việc xảy ra hỏng lỗi. Trang thiết bị máy móc: Các hoạt động sản xuất đều có sự giúp đỡ của máy móc. Nông trại có tất có các loại máy cơ giới: máy cày, máy làm đất, máy bơm… Trong phân loại nông sản có sử dụng dây chuyền phân loại tự động giúp cho công việc có tiến độ nhanh, chính xác. Hệ thống tưới tiêu: Ống dẫn cung cấp nước được xây dựng đến từng nông trại, đảm bảo nguồn nước được cung cấp đủ. Các nông trại sẽ được chia ra từng khoảng thời gian để tới nước cho cây trồng khác nhau, tránh trường hợp lượng nước cung cấp không ổn định. Những nguồn nước trong sinh hoạt hằng ngày, nước từ nhà phân loại nông sản đều được xử lý và tái sử dụng cho việc tới tiêu nông nghiệp. Họ tận dụng tối đa việc xử lý nước bởi nước ở đây là được vận chuyển theo đường ống từ các khu dự trữ nước, hoặc lọc từ nước biển. Tận dụng được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Mỗi một nông trại khi tiến hành các hoạt động nông nghiệp sẽ được nhà nước hỗ trợ trong việc rà phá bom mìn, giải phóng mặt bằng: Đó là những công việc như đầm nền đất phần dưới và chở đất ở nơi khác về rải lên để làm đất trồng cây bởi phần lớn các loại đất ở đây chủ yếu là đất pha cát, hầu như không có hàm lượng dinh dưỡng và nếu có thì cũng rất nhỏ. Các nông trại sản xuất nông nghiệp sẽ được quy hoạch ở cùng một vùng đất tập trung, con đường đi lại được nhà nước đầu tư xây dựng kiên cố hóa đến từng nông hộ. Khi nông trại hợp tác với công ty phân bón, họ sẽ định kì chở phân tới từng bể chứa của từng nông trại. Các loại cây giống đều được cung cấp bởi công ty chuyên nghiên cứu cung cấp giống. Mỗi năm họ đều không ngừng phát triển nghiên cứu giống mới và nông trại không phải chi trả một khoản phí nào cho nghiên cứu mà tất cả đều do nhà nước đặt hàng với các trung tâm nghiên cứu, phát triển giống.
  20. 12 Từ cách thức tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ sản xuất tại nông trại nơi thực tập, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau: + Quản lý và sử dụng các nguồn lực của mỗi nông trại cho sản xuất phải cụ thể, chi tiết và bám sát vào quy hoạch, kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn lực chung của nhà nước. + Khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất đều được nhà nước tổ chức triển khai thực hiện hoặc hợp đồng đặt hàng với các công ty, các trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học. Các chủ nông trại được khuyến khích áp dụng và được chuyển giao khi có nhu cầu như: Giống mới, phân bón, công nghệ tưới tiết kiệm nước, nhà lưới nhà kính, hệ thống tận dụng năng lượng mặt trời, công nghệ phòng trừ sâu bệnh hại, công nghệ làm đất, thu hoạch,… + Những khâu khó khăn bản thân nông trại khó thực hiện đều được nhà nước giúp đỡ như: Rà phá bom mìn, san đầm đất tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ sở như đường điện, đường ống cấp nước, giao thông và vốn vay ưu đãi. + Bản thân mỗi nông trại cần phải nỗ lực và có ý thức trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình và của quốc gia sao cho tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. + Trong sử dụng nguồn lực con người cần có kế hoạch công việc cụ thể, phân công, giao trách nhiệm và hướng dẫn chi tiết. Có chế độ khuyến khích sự chăm chỉ, sáng tạo đi cùng với chế tài phạt tài chính khi không hoàn thành công việc do lỗi chủ quan của người lao động. + Nhân sự trong nông trại được tổ chức thành từng nhóm, tự giám sát, hướng dẫn và giúp đỡ nhau trong công việc. 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại Kế hoạch công việc, kế hoạch tài chính và nhân sự của nông trại được xây dựng bám sát vào kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh cụ thể của nông trại.
nguon tai.lieu . vn