Xem mẫu

  1. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ----------------------- TRẦN THỊ HỒNG VÂN TÌM HIỂU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA PHÕNG TƢ LIỆU KHOA TT - TV TRƢỜNG ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN THEO PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HUY CHƢƠNG HÀ NỘI, 2009 Khóa luận tốt nghiệp 1
  2. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa DV TT - TV Dịch vụ thông tin - thƣ viện ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu NDT Ngƣời dùng tin TT - TV Thông tin - Thƣ viện SP - DV Sản phẩm - Dịch vụ SP TT - TV Sản phẩm thông tin - thƣ viện Khóa luận tốt nghiệp 2
  3. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các cơ quan thông tin - thƣ viện đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho xã hội, là nơi lƣu trữ, thu thập và phổ biến thông tin. Các trung tâm Thông tin - Tƣ liệu đã trở thành chìa khóa vàng mở ra thế giới thông tin tri thức khổng lồ của nhân loại. Đặc biệt là ở các trƣờng đại học, thông tin là yếu tố không thể thiếu, là công cụ của hoạt động học tập - nghiên cứu, đào tạo - quản lý,...Vì vậy, các trƣờng đại học cần phải xây dựng các trung tâm Thông tin - Tƣ liệu để cung cấp thông tin cho các hoạt động của mình Ngày nay, các cơ quan thông tin - thƣ viện với sự hỗ trợ của CNTT đã tạo ra nhiều hoạt động phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và đƣợc thể hiện qua các sản phẩm và dịch vụ TT - TV. Đây là nhân tố quan trọng để cung cấp thông tin cho ngƣời dùng tin, là cơ sở để phát triển hoạt động thông tin tại cơ quan mình, thông qua đó phản ánh sự phong phú và đa dạng nguồn thông tin. ĐHQGHN là hệ thống đào tạo trọng điểm gồm các trƣờng đại học thành viên về nhiều ngành, lĩnh vực khoa học khác nhau. Trong đó, trƣờng ĐHKHXH&NV là cơ sở đào tạo các chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn có uy tín, chất lƣợng cao. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo của mình, nhà trƣờng đã và đang xây dựng, tổ chức và đƣa vào hoạt động hệ thống các phòng Thông tin - Tƣ liệu chuyên ngành các khoa/ bộ môn của trƣờng. Bộ phận này góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo của từng khoa/ bộ môn của nhà trƣờng. Khóa luận tốt nghiệp 3
  4. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Hiện nay, trƣờng ĐHKHXH&NV có 14 khoa và 3 bộ môn trực thuộc, mỗi khoa/ bộ môn đều có một phòng tƣ liệu chuyên ngành phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy. Các phòng tƣ liệu đƣợc xây dựng ngay khi khoa/ bộ môn đƣợc thành lập. Có những phòng tƣ liệu có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời đến vài chục năm cùng với lịch sử hình thành và phát triển của trƣờng Đại học Tổng hợp trƣớc đây, có những phòng tƣ liệu chỉ mới thành lập trong những năm gần đây. Ví dụ nhƣ phòng Tƣ liệu khoa Sử, phòng Tƣ liệu khoa Văn đƣợc thành lập và phát triển cùng với Đại học Tổng hợp, bên cạnh phòng Tƣ liệu khoa Quốc tế học, phòng Tƣ liệu khoa Tâm lý học chỉ mới thành lập những năm gần đây. Một vài phòng tƣ liệu đã đƣợc đầu tƣ xây dựng, tổ chức và đi vào hoạt động theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, áp dụng công nghệ thông tin,...đạt hiệu quả cao nhƣ: Phòng Tƣ liệu khoa Lịch sử, phòng Tƣ liệu khoa Báo chí, phòng Tƣ liệu khoa Quốc tế học, phòng Tƣ liệu khoa Văn học,... Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học và viễn thông trong các cơ quan TT-TV, các sản phẩm và dịch vụ TT - TV ngày càng trở nên phong phú và đa dạng đã đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin trong công tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học trong trƣờng ĐHKHXH&NV nói chung và khoa Thông tin -Thƣ viên nói riêng trong phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:“Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ của phòng tư liệu Khoa Thông tin - Thư viện trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN” nhằm tìm hiểu thực trạng sản phẩm và dịch vụ TT - TV của phòng tƣ liệu Khoa, từ đó đƣa ra những giải pháp trong thời gian tới của phòng tƣ liệu Khoa, để phục vụ tốt đáp ứng nhu cầu của giảng viên và sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp 4
  5. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các sản phẩm và dịch vụ TT - TV của phòng Tƣ liệu khoa TT - TV. Đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng của các sản phẩm và dịch vụ TT - TV của phòng Tƣ liệu khoa TT - TV, đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập và đào tạo của khoa. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài “ Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ của phòng Tư liệu Khoa TT - TV trường ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN” đã đƣa ra những nội dung về thực trạng SP - DV của phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV, từ đó đóng góp những ý kiến, những giải pháp phát triển các SP - DV của phòng Tƣ liệu Khoa. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Hiện nay, SP - DV TT - TV tại các trƣờng đại học và cao đẳng đang đƣợc phát triển mạnh mẽ, đề tài nghiên cứu vấn đề này đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, chú ý. Đặc biệt là đối với các phòng Tƣ liệu khoa ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng, SP - DV TT - TV có vai trò rất quan trọng, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của các phòng Tƣ liệu. Đối với phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV cũng vậy, SP - DV TT - TV đƣợc xem nhƣ thành tố quan trọng để thúc đẩy phát triển phòng Tƣ liệu. Vì thế, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ của phòng tư liệu Khoa Thông tin - Thư viện trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN” làm đề tài nghiên cứu của mình. Khóa luận tốt nghiệp 5
  6. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Quá trình thực hiện đề tài này tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, các đề tài về SP - DV TT - TV ở một số trƣờng đại học đã có và thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp của tôi vừa qua. Mặc dù đề tài về SP - DV TT - TV đã có rất nhiều ngƣời nghiên cứu, nhƣng đề tài của tôi có rất nhiều điểm mới so với các đề tài trƣớc đó là: nội dung triển khai, cách nhìn nhận đánh giá, những nhận xét và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện SP - DV của phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV trƣờng ĐHKHXH&NV. Qua kết quả nghiên cứu, tôi mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện các SP - DV TT - TV của phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV nói riêng và các khoa/ bộ môn trong trƣờng ĐHKHXH&NV nói chung, đóng góp và nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học và đào tạo theo phƣơng thức tín chỉ của nhà trƣờng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các sản phẩm và dịch vụ TT - TV tại phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV trƣờng đại học KHXH&NV. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các khía cạnh có liên quan trực tiếp đến các sản phẩm và dịch vụ của phòng Tƣ liệu khoa TT - TV từ khi thành lập đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phƣơng pháp quan sát Khóa luận tốt nghiệp 6
  7. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện - Phƣơng pháp mô tả - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 6.1. Đóng góp về lý luận Đề tài đƣợc đóng góp trên cơ sở những khái niệm, những lý luận chung của SP - DV TT - TV. Khẳng định tầm quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển các SP - DV thông tin, hiệu quả của việc sử dụng các SP - DV đó có trong phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV. 6.2. Đóng góp về thực tiễn Phản ánh thực trạng phát triển các SP - DV tại phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV trong thời gian qua, phân tích những mặt đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế trong việc xây dựng và sử dụng các SP - DV thông tin. Từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế để phòng Tƣ liệu ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực công tác giáo dục và đào tạo của Khoa và Trƣờng trong thời kỳ đổi mới. 7. Bố cục khóa luận Ngoài lời Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần Nội dung của Khóa luận gồm ba chƣơng: Chƣơng 1. Khái quát về khoa TT - TV và phòng Tƣ liệu Khoa Thông tin - Thƣ viện trƣờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Chƣơng 2. Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại phòng Tƣ liệu Khoa Thông tin- thƣ viện trƣờng ĐHKHXH&NV. Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ TT - TV của Phòng Tƣ liệu Khoa trong thời gian tới. Khóa luận tốt nghiệp 7
  8. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện NỘI DUNG CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KHOA TT - TV VÀ PHÒNG TƢ LIỆU KHOA TT -TV TRƢỜNG ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN Vài nét về Khoa TT-TV 1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ Từ năm 1973, ngành Thông tin - Thƣ viện đã đào tạo tại khoa Lịch sử trƣờng Đại học Tổng hợp (nay là Đại học Quốc gia Hà Nội). Ngày 26 tháng 8 năm 1996 khoa Thông tin - Thƣ viện đã trở thành Bộ môn trực thuộc trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngày 26 tháng 8 năm 2004 bộ môn Thông tin - Thƣ viện đã đƣợc Giám đốc ĐHQGHN kí quyết định trở thành khoa Thông tin - Thƣ viện trong trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Khoa có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo bậc đại học và sau đại học chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện với các hệ : chính quy, tại chức, chuyên tu, các lớp ngắn hạn…Ngoài ra Khoa Thông tin - Thƣ viện còn đƣợc nhà trƣờng giao nhiệm vụ đào tạo tin học cơ sở và ứng dụng cho sinh viên toàn trƣờng các hệ. 1.1.2. Đội ngũ cán bộ. - Ban chủ nhiệm Khoa gồm có: + Chủ nhiệm Khoa: PGS.TS. Trần Thị Quý + Phó chủ nhiệm Khoa: ThS.GVC.Trần Hữu Huỳnh - Các bộ môn thuộc Khoa: Khóa luận tốt nghiệp 8
  9. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện + Bộ môn Thông tin -Tƣ liệu: Chủ nhiệm bộ môn là PGS.TS. Trần Thị Quý + Bộ môn Thƣ viện -Thƣ mục: Chủ nhiệm bộ môn: TS. Nguyễn Huy Chƣơng + Bộ môn Tin học cơ sở và ứng dụng: Chủ nhiệm bộ môn: ThS. Vũ Thị Hồng Vân + Phòng Tƣ liệu Khoa: Cán bộ phụ trách: ThS. Đào Thị Uyên + Phòng Hành chính: Cán bộ phụ trách: Bùi Thị Gấm - Số lƣợng cán bộ khoa Thông tin - Thƣ viện hiện tại có 22 cán bộ cơ hữu và 27 cán bộ kiêm nhiệm. Trình độ cán bộ cơ hữu: 2 Phó giáo sƣ.Tiến sĩ, 9 Thạc sĩ, 3 Nghiên cứu sinh, 3 cán bộ đang học cao học. 100% số chuyên viên khoa đều tốt nghiệp đại học chính quy (trong đó có 2 cán bộ có trình độ thạc sĩ). Trình độ của cán bộ kiêm nhiệm: 2 Phó giáo sƣ.Tiến sĩ, 9 Thạc sĩ, 14 nghiên cứu viên và thạc sĩ. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức Khóa luận tốt nghiệp 9
  10. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.2. Tổ chức và hoạt động của phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Tư liệu Khoa Sự hình thành và phát triển của Phòng Tƣ liệu Khoa Thông tin - Thƣ viện gắn liền với sự ra đời và trƣởng thành của Khoa. Năm 1996, Bộ môn Thông tin - Thƣ viện thuộc trƣờng ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN đƣợc tái lập và đến năm 2004 chính thức đƣợc công nhận là Khoa Thông tin - Thƣ viện. - Phòng tƣ liệu nằm trên tầng 4 nhà A thuộc trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân văn (phòng 409 nhà A). - Phòng tƣ liệu khoa do Thạc sĩ Đào Thị Uyên phụ trách. - Phòng mở cửa phục vụ các ngày thứ 2 và thứ 5 trong tuần. Khóa luận tốt nghiệp 10
  11. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tư liệu Khoa: Phòng Tƣ liệu Khoa có chức năng cung cấp và đảm bảo nguồn thông tin phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và học tập của các cán bộ, giảng viên và sinh viên Khoa Thông tin - Thƣ viện trƣờng ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN. Thu thập, bổ sung và trao đổi các tài liệu cần thiết đồng thời thu nhận những ấn phẩm do Khoa xuất bản cũng nhƣ: Báo cáo khoa học, niên luận, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các khóa bảo vệ tại Khoa. Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu của Khoa. Tổ chức phục vụ thông tin tƣ liệu cho giảng viên, sinh viên trong Khoa và ngoài khoa sử dụng thuận lợi hiệu quả. 1.2.3. Cơ sở vật chất và vốn tài liệu 1.2.3.1. Cơ sở vật chất - Diện tích phòng khoảng 24 m2 đƣợc thiết kế thoáng mát. Đƣợc chia làm hai phòng nhỏ: Phòng xử lý nghiệp vụ và kho; Phòng phục vụ bạn đọc. Phòng xử lý nghiệp vụ và kho là dạng kho kín, chỉ có cán bộ phòng Tƣ liệu mới đƣợc phép vào phòng này để tìm kiếm tài liệu. Phòng phục vụ bạn đọc ở dƣới dạng kho mở, bạn đọc có thể đến tra tìm tài liệu, đọc tại chỗ tài liệu đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu. - Phòng tƣ liệu khoa Thông tin- Thƣ viện có cơ sở vật chất khá đầy đủ: Phòng có 3 máy tính đã nối mạng LAN và mạng INTERNET, có 5 giá sách, 1 tủ trƣng bày báo, tạp chí, 4 bộ bàn ghế, 1 máy điều hòa nhiệt độ, phần mềm quản lý thƣ viện WinISIS. Khóa luận tốt nghiệp 11
  12. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Nhƣ vậy, phòng tƣ liệu đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu phục vụ bạn đọc. 1.2.3.2. Vốn tài liệu - Tài liệu chuyên ngành TT - TV: Đây là tài liệu cần thiết phục vụ cho bạn đọc để bạn đọc có thể nghiên cứu và học tập. Những tài liệu chủ yếu là tài liệu chuyên ngành TT - TV và các ngành khoa học khác có liên quan nhƣ Công nghệ thông tin, Lƣu trữ học,... Số lƣợng sách và các loại tài liệu khác ở phòng tƣ liệu khoa khá phong phú và đa dạng gồm các loại sách khổ lớn, nhỏ, và khổ vừa. Đó vừa là sách tham khảo vừa là giáo trình. - Tài liệu thực hành cho sinh viên: Bao gồm tất cả các sách báo bằng tiếng Việt, tiếng Nga, tiếng Anh...về tất cả các lĩnh vực nhƣ: Toán học, Vật lý, Văn học, Các sách về Chính trị học,...phục vụ việc thực hành các kỹ năng xử lý thông tin của sinh viên. Ngoài những tài liệu trên, phòng Tƣ liệu còn có một lƣợng tài liệu xám với số lƣợng lớn gồm các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên chuyên ngành TT - TV nhƣ Niên luận, Khóa luận, các công trình nghiên cứu khoa học,... 1.2.4. Người dùng tin 1.2.4.1. Người dùng tin Bất kể hệ thống thƣ viện nào cũng đều phải phát triển với sự tham khảo ý kiến của ngƣời dùng tin vì họ là một trong những thành tố cấu thành nên hệ thống TT - TV. Ngƣời dùng tin là yếu tố cơ bản giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thông tin, họ vừa là khách hàng đồng thời cũng là ngƣời sản sinh ra thông tin mới. Khóa luận tốt nghiệp 12
  13. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV có đối tƣợng ngƣời dùng tin là tất cả cán bộ, giảng viên, sinh viên khoa TT - TV trƣờng ĐHKHXH&NV và các bạn đọc ở ngoài khoa. Từ năm 2005, khoa TT - TV bắt đầu đào tạo hệ cao học thì phòng Tƣ liệu còn có nhiệm vụ phục vụ các học viên cao học, vì vậy trong môi trƣờng mới mà đối tƣợng phục vụ có trình độ cao nhƣ vậy đòi hỏi cao hơn về tài liệu cũng nhƣ phƣơng thức phục vụ. 1.2.4.2. Nhu cầu tin của người dùng tin Bạn đọc đến phòng Tƣ liệu Khoa hầu hết là sinh viên Khoa TT - TV và các thầy cô giáo trong Khoa với các nhu cầu chủ yếu sau: Phòng Tƣ liệu Khoa có nguồn tài liệu xám rất phong phú với các báo cáo khoa học, niên luận, khóa luận của sinh viên các khóa vì vậy bạn đọc đến phòng Tƣ liệu để khai thác các tài liệu xám có giá trị để học tập, đúc rút kinh nghiệm của ngƣời đi trƣớc nhằm tạo hƣớng nghiên cứu mới cho mình và đề tài của mình đƣợc thiết thực hơn. Hơn nữa, phòng Tƣ liệu còn có nhiều tài liệu chuyên ngành TT - TV nhƣ các bảng phân loại BBK, DDC, đề mục chủ đề, định từ khóa,...bạn đọc đến phòng Tƣ liệu Khoa để có thể mở rộng và nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Ngoài ra, bạn đọc đến phòng Tƣ liệu còn để đọc các báo, tạp chí ra hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để mở rộng kiến thức về kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội, nắm bắt đƣợc những thông tin cập nhật về ngành nghề TT - TV. Các sinh viên trong khoa còn có nhu cầu cần có một không gian yên tĩnh, đủ rộng để nghiên cứu và đƣợc thực hành các kỹ năng chuyên môn của ngành TT - TV nhƣ: phân loại, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt, xây dựng các thƣ mục,...Tuy nhiên, phòng Tƣ liệu Khoa chỉ mới có thể cung Khóa luận tốt nghiệp 13
  14. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện cấp đƣợc những tài liệu chuyên ngành và các tài liệu giúp sinh viên có thể thực hành một cách hiệu quả nhất. Hiện nay bạn đọc đến phòng Tƣ liệu Khoa thƣờng phải tra tìm trên các phiếu danh mục khóa luận, niên luận hay nghiên cứu khoa học, việc này mất rất nhiều thời gian và công sức, vì nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là việc tra tìm tài liệu phải đƣợc tiến hành nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt là sinh viên năm 3 và 4, sinh viên đƣợc học và nghiên cứu về nhiều môn chuyên ngành, làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp nên nhu cầu tin của họ rất cao. Sinh viên thƣờng tra cứu tìm tin bằng hình thức truyền thống nhƣ: sử dụng danh mục tài liệu của phòng, đọc tài liệu tại chỗ,... Hơn nữa trong thời đại ngày nay, đổi mới phƣơng pháp giáo dục trong nhà trƣờng từ đào tạo niên chế sang phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ, thực hiện quá trình dạy học thành quá trình tự học của sinh viên. Đối với giảng viên, cần cung cấp cho sinh viên những tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung bài giảng để sinh viên tự nghiên cứu bổ sung kiến thức. Do vậy để đáp ứng đƣợc tốt nhất nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi thƣ viện nói chung và của phòng Tƣ liệu Khoa nói riêng. Phòng Tƣ liệu đã và đang cố gắng phục vụ một cách tốt nhất, nhanh chóng nhất các nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của bạn đọc. 1.2.5. Quy trình nghiệp vụ và nhân sự 1.2.5.1. Nhân sự Hiện nay, phòng Tƣ liệu Khoa chỉ có một cán bộ có học vị thạc sĩ chuyên ngành TT - TV vừa làm trợ lý đào tạo chính quy, vừa làm cán bộ chuyên trách làm tất cả các công việc của phòng Tƣ liệu. Phòng Tƣ liệu là một phòng tổng hợp tập trung toàn bộ các công đoạn của Thƣ viện nhƣ: bổ sung, đăng ký, mô tả, phân loại, phục vụ bạn Khóa luận tốt nghiệp 14
  15. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện đọc,...vì vậy cán bộ thƣ viện phải đảm nhiệm toàn bộ các công đoạn của dây chuyền thông tin tƣ liệu. Việc này gây khó khăn cho cả phòng Tƣ liệu lẫn cán bộ vì cán bộ phải làm quá nhiều việc của phòng hơn nữa công việc trợ lý đào tạo chiếm gần hết thời gian cho công việc chuyên môn. Do vậy, cần bổ sung thêm cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc của phòng Tƣ liệu Khoa, phòng Tƣ liệu Khoa mới có trở thành phòng Tƣ liệu đúng nghĩa, phục vụ đông đảo cho sinh viên và cán bộ của khoa cũng nhƣ đáp ứng đƣợc nhu cầu tin của tất cả bạn đọc trong và ngoài khoa. 1.2.5.2. Quy trình nghiệp vụ Phòng Tƣ liệu Khoa tập trung tất cả các công việc của một thƣ viện, đó là các công việc nhƣ: Tiếp nhận tài liệu mới (Bổ sung tài liệu), Vào sổ đăng ký tổng quát, đăng ký cá biệt, xử lý tài liệu, phân loại tài liệu, mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD, lƣu trữ tài liệu (Xếp giá) và đƣa vào phục vụ. Tất cả các khâu trên đều đƣợc thực hiện nhƣ một chu trình khép kín. Khóa luận tốt nghiệp 15
  16. Tiếp nhận tài liệu Tài liệu có hóa Đối chiếu hóa Đóng dấu đơn mới đơn Bắt đầu Trần Thị Hồng Vân Khóa luận tốt nghiệp Phân loại theo Vào sổ ĐKCB loại hình XB Chu trình đƣờng đi của Tài liệu tại Phòng Xử lý tài liệu 16 Kết thúc Tƣ liệu Khoa TT - TV Xử lý nhanh Phân loại tài liệu Vào sổ Tổng quát Xếp giá Phân kho Mô tả tài liệu Chu trình đường đi của tài liệu tại phòng Tư liệu Khoa TT - TV theo ISBD K50 Thông tin - Thƣ viện
  17. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Trong quy trình nghiệp vụ thì khâu xử lý và biên mục tài liệu là rất quan trọng, đây là khâu giúp tài liệu đến đƣợc với NDT. Thông tin chỉ có giá trị khi đã đƣợc xử lý và đƣợc đƣa vào tìm kiếm sử dụng. Xử lý thông tin là một khâu nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả và chất lƣợng của phòng Tƣ liệu Khoa. Việc xử lý thông tin chính xác, nhất quán sẽ đem lại các sản phẩm thông tin có giá trị, giúp NDT tiếp cận, khai thác và sử dụng kho tin một cách dễ dàng. Với số lƣợng tài liệu ngày càng gia tăng nhƣ hiện nay, NDT gặp khó khăn trong việc lựa chọn tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình. Vì vậy, công tác xử lý thông tin sẽ giúp NDT nắm bắt đƣợc thông tin cơ bản của tài liệu, từ đó có thể lựa chọn nhanh chóng và chính xác tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình. Công tác xử lý tài liệu là cầu nối giữa NDT và các nguồn tin, giúp cho họ định hƣớng đƣợc chiến lƣợc tìm tin, tiếp cận đến tài liệu một cách nhanh chóng và kịp thời. Đối với phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV khi chuyển đổi phƣơng thức phục vụ NDT từ truyền thống sang hiện đại thì công tác xử lý thông tin ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Tất cả các tài liệu sau khi nhập vào kho qua công tác bổ sung sẽ đƣợc tiến hành xử lý tài liệu. Sau khi tiến hành phân loại sơ bộ, xử lý kỹ thuật, xử lý hình thức, xử lý nội dung và cuối cùng là xếp giá để phục vụ bạn đọc. Đầu tiên trong công tác xử lý tài liệu của phòng Tƣ liệu Khoa là công tác xử lý kỹ thuật, trong đó việc tiếp nhận tài liệu là công đoạn đầu tiên, sau đó là đăng ký tài liệu. Quá trình này bao gồm đăng ký tổng quát và đăng ký cá biệt, đây là việc làm cần thiết hết sức quan trọng giúp cho phòng Tƣ liệu quản lý đƣợc tài liệu và thực hiện chế độ báo cáo kịp thời Khóa luận tốt nghiệp 17
  18. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện cho các cấp quản lý, lãnh đạo biết rõ hiện trạng vốn tài liệu đang đƣợc lƣu giữ trong kho. + Đăng ký tổng quát: Là đăng ký theo từng lô sách, từng đợt sách bổ sung hoặc nhập vào phòng Tƣ liệu theo chứng từ và đƣợc vào sổ đăng ký tổng quát. Các thông tin đƣợc biết qua sổ đăng ký tổng quát là: Tổng số tài liệu có trong kho tƣ liệu ở một thời điểm nhất định; tổng số tiền của toàn bộ vốn tài liệu của phòng Tƣ liệu; số lƣợng tài liệu có trong kho theo từng môn loại, ngôn ngữ. + Đăng ký cá biệt: Là đăng ký từng tài liệu riêng biệt đƣợc nhập vào phòng Tƣ liệu, mỗi tài liệu đƣợc tính là một đơn vị độc lập. Các thông tin đƣợc biết qua sổ đăng ký cá biệt là: Thông tin cụ thể về từng cuốn sách: Tên sách, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, giá tiền,...dùng kiểm kê hàng năm để từ đó ngƣời cán bộ thƣ viện biết đƣợc tài liệu nào còn hay bị mất trong kho. Việc đăng ký tài liệu tại phòng Tƣ liệu Khoa đƣợc thực hiện bằng sổ đăng ký cá biệt. Các thao tác và nguyên tắc tiến hành đăng ký tài liệu trong sổ đăng ký cá biệt tuân thủ theo đúng quy định. Mỗi cuốn tài liệu đăng ký theo một dòng, mỗi trang đăng ký 25 cuốn tài liệu, mỗi sổ đăng ký 2.000 cuốn bao gồm các thông tin: Ngày đăng ký, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, kiểm kê, giá tiền, ghi chú. Mỗi loại tài liệu có một sổ đăng ký cá biệt. Hiện tại, phòng Tƣ liệu Khoa có 6 quyển đăng ký cá biệt riêng biệt: Sổ đăng ký cá biệt Sách khổ lớn, sổ đăng ký cá biệt Sách khổ vừa, sổ đăng ký cá biệt Sách khổ nhỏ, sổ đăng ký cá biệt Niên luận, sổ đăng ký cá biệt Khóa luận, sổ đăng ký cá biệt Báo cáo khoa học. Tiếp đến là xử lý vật lý. Gồm các công đoạn: Đóng dấu, ghi chỉ số xếp giá vào trang tên sách và trang thứ 17. In và dán nhãn (Ký hiệu kho). Nhãn tài liệu tại phòng Tƣ liệu Khoa TT - TV mang tên khoa và trƣờng. Nhãn tài liệu đƣợc dán vào gáy tài liệu với khoảng cách 2.5cm từ đáy dƣới Khóa luận tốt nghiệp 18
  19. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện chiều cao của tài liệu. Có tài liệu quá mỏng nhƣ báo cáo khoa học, niên luận của sinh viên thì nhãn đƣợc dán vào mặt sau của tài liệu. Nhãn tài liệu chứa các thông tin về cơ quan lƣu giữ tài liệu, ngôn ngữ, dạng tài liệu và số đăng ký cá biệt của tài liệu, đó cũng là vị trí xếp giá của tài liệu. Ký hiệu xếp giá dựa theo khổ cỡ kết hợp số đăng ký cá biệt. VL - Sách tiếng Việt khổ lớn VV - Sách tiếng Việt khổ vừa KL - Khóa luận NL - Niên luận BCKH - Báo cáo khoa học Ví dụ: Ký hiệu xếp giá cho sách tiếng Việt khổ lớn TRƢỜNG ĐHKHXH&NV KHOA TT - TV PHÕNG TƢ LIỆU VL 32 Khóa luận tốt nghiệp 19
  20. Trần Thị Hồng Vân K50 Thông tin - Thƣ viện Ký hiệu xếp giá cho sách tiếng Việt khổ vừa TRƢỜNG ĐHKHXH&NV KHOA TT - TV PHÕNG TƢ LIỆU VV 136 Ký hiệu xếp giá cho Khóa luận TRƢỜNG ĐHKHXH&NV KHOA TT - TV PHÕNG TƢ LIỆU KL 467 Ký hiệu xếp giá cho Niên luận TRƢỜNG ĐHKHXH&NV KHOA TT - TV PHÕNG TƢ LIỆU NL 515 Khóa luận tốt nghiệp 20
nguon tai.lieu . vn