Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN THƢ VIỆN -------------------------o.0.o---------------------- LÊ THỊ HIỀN TÌM HIỂU NHU CẦU TIN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN KHÓA: QH – 2007 X HỆ: CHÍNH QUY NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN THỊ MINH NGUYỆT Hà Nội – 2011
  2. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm bài khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày,cô trong và ngoài khoa Thông tin thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, những người đã dạy dỗ tận tình trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị đang công tác tại Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi làm thực tập cũng như khảo sát thực tế, thu thập số liệu tại đây. Và cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè tôi đã luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt quãng thời gian dài tôi học tập và làm bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2011 Sinh viên Lê Thị Hiền Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 1
  3. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 4 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6 4. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................... 7 NỘI DUNG .................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN VÀ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ................... 7 1.1. Khái quát về trƣờng Đại học Điện Lực ............................................... 8 1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ............................................ 8 1.1.2. Trường Đại học Điện lực trước yêu cầ u đổ i mới giáo dục đaị học 10 1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thƣ viêṇ tại trƣờng Đại học Điện lực12 1.2.1. Trung tâm học liệu............................................................................. 12 1.2.2. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm học liệu ................................... 15 1.3. Đặc điểm chung ngƣời dùng tin tại trƣờng Đại học Điện lực ......... 17 1.3.1. Đặc điểm chung ................................................................................. 17 1.3.2. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại trường................................ 20 CHƢƠNG 2 NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ................................................................................ 29 2.1. Nô ̣i dung nhu cầu tin của các nhóm ngƣời dùng tin ....................... 29 2.1.1. Nhu cầu về các lin ̃ h vực tri thức trong tài liê ̣u ................................ 29 2.1.2. Nhu cầu về hình thức tài liê ̣u............................................................ 38 2.1.3. Nhu cầu về tính thời gian của tài liệu .............................................. 44 Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 2
  4. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4. Nhu cầu về ngôn ngữ trình bày trong tài liê ̣u.................................. 45 2.2. Tâ ̣p quán sƣ̉ du ̣ng thông tin của ngƣời dùng tin .............................. 47 2.2.1. Nguồ n khai thác thông tin chủ yế u .................................................. 47 2.2.2. Thời gian dành cho viê ̣c khai thác và sử dụng thông tin ................ 50 2.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường sử dụng....................... 51 2.3. Đánh giá chung..................................................................................... 55 2.3.1. Mức độ thỏa mãn nhu cầ u tin........................................................... 55 2.3.2. Những nhu cầ u tin chưa được đáp ứng và nguyên nhân ............... 56 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN........................... 62 3.1. Phát triển nguồn lực thông tin phù hơ ̣p với nhu cầ u tin ................. 62 3.2. Đa da ̣ng hóa các sản phẩ m và dich ̣ vu ̣ thông tin – thƣ viêṇ ............ 64 3.3. Phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm học liệu ......................... 65 3.4. Đào ta ̣o ngƣời dùng tin ........................................................................ 68 KẾT LUẬN .................................................................................................. 70 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 73 PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 3
  5. Khóa luận tốt nghiệp ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Một nhà lãnh đạo người Singapore đã khẳng định: “Số phận của mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào việc người dân ở đó sử dụng một cách có hiệu quả thông tin, tri thức và công nghệ, đó là mấu chốt của sự thành đạt kinh tế, chứ hoàn toàn không phải do các nguồn dự trữ tài nguyên thiên nhiên phong phú. . . ” Nhân loại đang bước và thời đại lấy tri thức làm nguồn tài nguyên quan trọng, sử dụng, phân phối và sản xuất tri thức làm nhân tố chủ yếu, thời đại của nền kinh tế tri thức trong xã hội thông tin. Xã hội thông tin với nền kinh tế chủ yếu dựa trên nền tri thức thông tin. Nếu như cán bộ thư viện là được coi là linh hồn của thư viện thì người dùng tin chính là điều kiện quyết định xem linh hồn đó có thể tồn tại và phát triển lâu dài được hay không. Mỗi hệ thống thư viện đều có những chức năng, nhiệm vụ, hướng phát triển riêng để phù hợp với điều kiện của mình nhưng tất cả các thư viện đều nhằm phục vụ cho người dùng tin những thông tin chính xác, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Người dùng tin sẽ quan tâm đến thư viện hơn khi những nhu cầu tin của họ được thỏa mãn. Hiện nay, một số thư viện đã đặt người dùng tin vào trung tâm cho mọi dự án phát triển. Khi tăng cường nguồn lực thông tin thì người lãnh đạo thư viện sẽ tìm hiểu nhu cầu tin và lấy ý kiến của người dùng tin trước khi đưa ra quyết định; khi phát triển nguồn nhân lực nói chung và nâng cao năng lực phục vụ bạn đọc nói riêng thì người lãnh đạo cần những ý kiến nhận xét của người dùng tin; khi cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại thư viện người lãnh đạo cũng cần phải lấy những ý kiến đóng góp từ phía người dùng tin. Nói tóm lại, mục đích cuối cùng của tất cả các thư viện là thỏa mãn tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin vì vậy mọi thay đổi của thư Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp viện lấy người dùng tin làm nhân tố trung tâm thúc đẩy. Người dùng tin đến với thư viện càng đông thì càng chứng tỏ được rằng hoạt động của thư viện là rất hiệu quả. Với việc đưa giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì sự phát triển của thư viện ngày càng trở lên quan trọng. Thư viện không chỉ giúp cho sinh viên có những tài liệu nghiên cứu, học hỏi mà còn giúp cho cán bộ giảng viên có những phương pháp mới mẻ giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức. Muốn làm được như vậy, không chỉ có học sinh đổi mới phương pháp học, giảng viên đổi mới phương pháp dạy mà thư viện phải thường xuyên tự đổi mới mình để phù hợp với từng loại nhu cầu khác nhau. Trường Đại học Điện lực là một trong những trường đại học hàng đầu của Việt Nam đào tạo một đội ngũ kỹ sư, cử nhân, công nhân chuyên ngành điện hùng hậu. Cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, xây dựng ngành điện phát triển đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Nếu sự phát triển của thư viện là quan trọng, thì sự thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin lại càng là vấn đề quan trọng hơn nữa. Người dùng tin chính là khách hàng của thư viện mà hiện nay khách hàng lại là “thượng đế”. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại trường Đại học Điện lực”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm của người dùng tin, nhóm người dùng tin. 1.2 Phạm vi nghiên cứu: Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 5
  7. Khóa luận tốt nghiệp Cơ sở I: 235 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội của Trường Đại học Điện lực 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1.1 Mục đích Nghiên cứu đặc điểm của người dùng tin tại trường Đại học Điện lực, từ đó giúp Trung tâm học liệu có cái nhìn tổng quát nhất về nhu cầu tin của người dùng tin và nhóm người dùng tin. Từ đây, Trung tâm học liệu có thể bổ sung nguồn vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, có những chính sách thích hợp nhất để thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu cho người dùng tin, thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm học liệu. Đưa Trung tâm học liệu trở thành cầu nối của người dùng tin với tri thức, đẩy mạnh các hoạt động học tập và nghiên cứu của toàn thể nhà trường. 1.2 Nhiệm vụ Thứ nhất, tìm hiểu đă ̣c điể m hoa ̣t đô ̣ng thông tin thư viê ̣n và người dùng tin tại trường Đại học Điện lực Thứ hai, tìm hiểu nhu cầu tin của người dùng tin ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Điê ̣n lực Và cuối cùng, tìm ra các giải pháp tăng cường hoạt đô ̣ng thông tin đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin 4. Lịch sử nghiên cứu Cho đến nay, có rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về nhu cầu tin cho người dùng tin tại các cơ quan khác nhau như: đề tài “Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu và đảm bảo thông tin khoa học và công nghệ tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học” của tác giả Nguyễn Thị Viên; đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho người dùng tin tại thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 6
  8. Khóa luận tốt nghiệp Để hoàn thành bài niên luận tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: Phương pháp điều tra bằng phiếu. Số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về là 190 phiếu đạt 95%. Các đối tượng được hỏi bao gồm: sinh viên, cán bộ quản lý, giảng dạy trong nhà trường. Sinh viên chính quy với 100 phiếu (thu về 90 phiếu); sinh viên tại chức, liên thông 30 phiếu, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy 40 phiếu và cán bộ lãnh đạo quản lý là 30 phiếu. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dùng tin. 6. Bố cục bài nghiên cứu Bài niên luận được chia làm 3 chương chính: Chương 1: Đặc điểm hoạt động thông tin thư viện và người dùng tin tại trường Đại học Điện lực Chương 2: Nhu cầu tin của người dùng tin ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Điê ̣n lực Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thông tin đáp ứng nhu cầ u tin của người dùng tin NỘI DUNG CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN VÀ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 7
  9. Khóa luận tốt nghiệp NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 1.1. Khái quát về trƣờng Đại học Điện Lực 1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Chức năng, nhiệm vụ Trường Đại học Điện lực được xây dựng trên cơ sở trường Cao đẳng Điện lực vào năm 2006. Là một trong những trường đại học hàng đầu của nước ta trong việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành điện, kỹ thuật. Trường Đại học điện lực có những chức năng cơ bản sau đây: Trường Đại học Điện lực là một trường đại học công lập đa cấp, đa ngành có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu xã hội, đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học – công nghệ hàng đầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trường Đại học Điện lực là một cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao theo hướng công nghệ, Trường phấn đấu trở thành Trung tâm đào tạo hiện đại, năng động, hội nhập với nền giáo dục trong khu vực và thế giới. Và nhiệm vụ: Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 8
  10. Khóa luận tốt nghiệp định khác của pháp luật. Với hệ thống cơ cấu, tổ chức: Hiện tại, trường đang có 9 khoa chuyên môn, 1 bộ môn trực thuộc, 1 xưởng thực hành. Tổ chức đào tạo 11 ngành Đại học, 9 chuyên ngành cao đẳng, 5 ngành trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo về năng lượng, đặc biệt là năng lượng hạt nhân, nhà trường cũng đã bước đầu triển khai chương trình giảng dạy về điện hạt nhân. Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển hợp tác đào tạo quốc tế, nhà trường cũng đã thực hiện các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài như Đại học Grenoble (Pháp), Viện Chisholm (Úc), CVUT (Cộng hòa Séc), Đại học Điện lực Thượng Hải và Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm (Trung Quốc), v.v. Hiện tại, trường có 2 cơ sở tại 2 địa điểm khác nhau trên địa bàn Thành phố Hà Nội * Cơ sở I: 235 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội * Cơ sở II: Xã Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội Bài khóa luận này tập trung nghiên cứu vào nhu cầu tin của người dùng tin tại cơ sở 1 của trường Đại học Điện lực. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điện lực. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 9
  11. Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điện lực 1.1.2. Trường Đại học Điện lực trước yêu cầ u đổ i mới giáo dục đaị học Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho đất nước, xã hội thì nhiệm vụ chính của nền giáo dục đại học là cung cấp nguồn lao động có chất lượng cho xã hội. Trong nền cách mạng khoa học công nghệ như hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa thì giáo dục đại học lại càng giữ vai trò chủ đạo trong toàn hệ thống giáo dục của một Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 10
  12. Khóa luận tốt nghiệp quốc gia. Trên thế giới đang diễn ra những thay đổi sâu sắc cho triết lý về giáo dục đại học, đó là lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng dựa trên các mục tiêu tổng quát cho việc học “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người” hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Trong bối cảnh này, nền giáo dục nước ta tuy đã có những thay đổi nhưng vẫn còn những bất cập và lạc hậu. Ban lãnh đạo trường Đại học Điện lực đã có những thay đổi to lớn trước những yêu cầu đổi mới. Hiện nay, nội dung của việc đào tạo trong trường không đặt mục tiêu cung cấp và đủ kiến thức cho người học để có thể sống và làm việc suốt đời mà là trang bị cho người học một vốn tri thức cơ bản cộng với một năng lực tự mình chủ động tìm kiếm những tri thức mới trong tương lai. Phương pháp giảng dạy của người giảng viên trong trường cũng có sự thay đổi, vai trò truyền thụ kiến thức một cách thụ động của giảng viên giảm đi, giảng viên là những người giữ vai trò hướng dẫn quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở con đường phát triển tri thức trau dồi khả năng độc lập, tư duy và sáng tạo cho sinh viên. Phương châm của nhà trường là lấy sinh viên là trung tâm, sinh viên được khuyến khích cao độ trong quá trình tự điều khiển việc tiếp thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo tài liệu tham khảo trong sách vở. Giảng viên sẽ đặt vấn đề để sinh viên tự mình giải quyết những vấn đề đó. Trường đã mạnh dạn đẩy mạnh việc áp dụng máy tính điện tử, mạng truyền thông… góp phần tạo ra những phương pháp, những cách học khác nhau tạo ra hứng thú trong việc học của sinh viên tạo điều kiện để giảng viên có thể truyền đạt hết kiến thức của mình. Trường đã tiến hành kết hợp giữa phương pháp học truyền thống với Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 11
  13. Khóa luận tốt nghiệp hiện đại (tăng cường thảo luận, làm bài tập nhóm, thuyết trình trên lớp, tăng cường các tình huống thực tiễn để sinh viên giải quyết). Thời gian của các chương trình đào tạo trong trường cũng được rút ngắn lại, đa số các khoa đã đào đạo theo chương trình 4 năm. Trường đã điều chỉnh việc học theo kiểu tăng cường khối kiến thức cơ bản, giảm những nội dung quá chi tiết và nội dung mang tính kỹ thuật vì những thông tin này thường bị lạc hậu rất nhanh. Ngoài ra, nhà trường cũng thực hiện tăng cường kiến thức thực tiễn cho sinh viên, trong quá trình học sinh viên được thực nghiệm nhiều tại các xưởng. Với sinh viên năm cuối sẽ được đi xuống cơ sở 2 tại Sóc Sơn để học thực tế. Tại đó được xây dựng các trạm biến áp… sinh viên sẽ tự thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên như một người lao động thực thụ. 1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thƣ viêṇ ta ̣i trƣờng Đại học Điện lực 1.2.1. Trung tâm học liệu Khác với hầu hết các thư viện của các trường đại học khác trên toàn quốc, nếu các thư viện trường đại học thuộc nhà trường thì Trung tâm học liệu của Trường Đại học Điện lực lại thuộc sự quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chức năng Quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện theo hướng hiện đại. Tổ chức quản lý theo hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ phục vụ . Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 12
  14. Khóa luận tốt nghiệp Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới hoặc thông tin chuyên đề về khoa học kinh tế . Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư liệu thông tin theo đúng qui định. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thông tin thư viện trong và ngoài nước, từng bước hiện đại hóa công tác thông tin tư liệu. Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động của thư viện , thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên. Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu có dự kiến chia cơ cấu hoạt động làm 03 tổ: 1) Tổ mượn trả (giao dịch) 2) Tổ nghiệp vụ (làm biên mục) 3) Tổ kỹ thuật (phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị) Tuy nhiên, hiện nay, Trung tâm học liệu vận hành theo cơ cấu làm việc chia theo kho sách: kho sách tiếng Việt tại tầng 1 của trung tâm. Có 2 cán bộ chủ chốt, 1 cán bộ luân chuyển và 1 cán bộ lưu thông làm việc theo ngày đã được quy định; tại kho sách tiếng nước ngoài ở tần 2 thì cũng có 2 cán bộ chủ chốt và 1 cán bộ luân chuyển. Cơ sở vật chất: Trung tâm học liệu có hệ thống máy tính tương đối hiện đại, 40 máy trạm được kết nối internet với máy chủ. Máy chủ chứa sách điện tử với hơn 10.000 đầu sách. Tại đây sinh viên có thể đọc, tra cứu trên mạng hoặc đọc, tra cứu, copy sách điện tử từ máy chủ hay vào máy chủ, cơ sở dữ liệu của Tập đoàn Điện lực tra cứu thông tin. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 13
  15. Khóa luận tốt nghiệp Tổng số cán bộ nhân viên trong thư viện là 8 người: 01 thạc sỹ chuyên ngành công nghệ thông tin, 01 kỹ sư ngành xây dựng và 06 cử nhân (trong đó 04 cử nhân ngành thông tin thư viện, 01 cử nhân ngành luật và 01 cử nhân ngành Việt Nam học). Một số hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm học liệu: Hoạt động bổ sung tài liệu Là khâu nhận được sự quan tâm nhiều nhất từ lãnh đạo của Trung tâm học liệu, trung tâm thường xuyên bổ sung những tài liệu có chất lượng, các tài liệu kỹ thuật chuyên ngành. Để có những thông tin chính xác về nhu cầu của người dùng tin, trung tâm cử cán bộ đi phỏng vấn trực tiếp người dùng tin đến với thư viện từ đây có những biện pháp hợp lý cho việc bổ sung những tài liệu phù hợp. Hoạt động xử lý tài liệu Trước đây, tài liệu được xử lý trên phần mềm CDS/ISIS. Những tủ mục lục phiếu được đưa ra để phục vụ cho người dùng tin. Từ khi chuyển thành Trung tâm học liệu thì phần mềm đã được chuyển sang sử dụng phần mềm Libol 6.0 của công ty tin học Tinh Vân. Tuy nhiên, do một số trục trặc kỹ thuật hiện nay phần mềm này vẫn chưa được đưa ra phục vụ người dùng tin. Hoạt động phục vụ người dùng tin Cán bộ thư viện thường xuyên thay ca trực theo các ngày trong tuần để mọi người đều có thể phục vụ cho người dùng tin một cách chuyên nghiệp. Sinh viên có thể trực tiếp hỏi cán bộ thư viện những vấn đề chưa hiểu rõ. Cán bộ thư viện sẽ tự trả lời tùy theo khả năng mức độ đơn giản hay phức tạp của câu hỏi đó Những thông tin sinh viên cần nhưng không còn thì sẽ được cán bộ Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 14
  16. Khóa luận tốt nghiệp thư viện gợi ý đến những nội dung có liên quan. Ví dụ: sinh viên có nhu cầu mượn tài liệu “Tự học CCNA trong 10 tiếng” nhưng không may tài liệu này đã hết trong kho thì cán bộ có thể thể gợi ý cho sinh viên mượn cuốn “Nhập môn CCNA”…. 1.2.2. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm học liệu Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một nguồn tin tương đối phong phú đã được xử lý và đưa ra phục vụ người dùng tin trong toàn trường. Đặc biệt trong bối cảnh “xã hội thông tin” như hiện nay, nguồn tin của Trung tâm ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng. Nguồn tin chủ yếu tập trung vào các khoa: Điện- điện tử, cơ khí, bưu chính viễn thông… Các loại hình tài liệu bao gồm: sách, báo, tạp chí, luận văn, đồ án tốt nghiệp, các công trình nghiên cứu khoa học…được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: văn bản, đĩa CD, VCD.... Vốn tài liệu Trung tâm Đại học Điện lực mặc dù còn hạn chế về số lượng nhưng khá phong phú và đa dạng về các lĩnh vực. Tài liệu truyền thống giữ vai trò chủ đạo trong kho sách. Nguồn tin truyền thống thể hiện trên giấy bao gồm tài liệu không công bố và tài liệu công bố. + Tài liệu công bố: chủ yếu là giáo trình, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí tiếng nước ngoài. Hiện nay, vốn tài liệu của Trung tâm có khoảng 3429 tên sách, báo, tạp chí với 24075 cuốn, trong đó sách giáo trình có 300 tên tài liệu với khoảng 15000 cuốn; sách tham khảo có 3000 tên với 8000 cuốn; sách tra cứu có 62 tên với 260 cuốn, báo tạp chí và công báo có 50 tên với 655 cuốn, sách tiếng anh chuyên ngành có 17 tên với 160 đầu. Số lượng tài liệu công bố được thể hiện qua bảng thống kê sau: Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 15
  17. Khóa luận tốt nghiệp Số thứ tự Loại hình tài liệu Số lƣợng tên tài liệu Số lƣợng cuốn 1 Giáo trình 300 15000 2 Tham khảo 3000 8000 3 Sách tra cứu 62 260 4 Báo, tạp chí và công báo 50 655 5 Tiếng anh chuyên ngành 17 160 Bảng 1: Bảng thống kê tài liệu công bố + Tài liệu không công bố còn gọi là tài liệu “xám”: Tài liệu xám của Trung tâm gồm: đồ án, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học. Hiện nay, Trung tâm có khoảng 268 đầu với 268 cuốn. Số liệu thống kê được cụ thể như sau: Số thứ tự Loại hình tài liệu Số lƣợng tên tài liệu Số lƣợng cuốn 1 Luận án 2 2 2 Luận văn 38 38 3 Đồ án 156 250 4 Đề tài NCKH 72 72 Bảng 2: Bảng thống kê tài liệu không công bố Nguồn tài liệu này chủ yếu là tiếng Việt, hàng năm bổ sung thêm tiếng nước ngoài là tiếng Anh. Kho sách nước ngoài hiện nay khoảng 505 đầu với 580 cuốn (bao gồm cả sách và báo tạp chí nước ngoài) trong tổng số trên 20000 cuốn tài liệu. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 16
  18. Khóa luận tốt nghiệp 3% Tài liệu tiếng Việt Tài liệu ngoại Văn 97% Hình 2: Biểu đồ thống kê tỷ lệ số lượng tài liệu theo ngôn ngữ Nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể nhận thấy, tài liệu bằng tiếng Việt của Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực giữ vai trò chủ đạo, chiếm 97%. Tài liệu ngoại văn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong nội dung kho sách của Trung tâm. Điều này cho thấy sự hạn chế về vốn ngôn ngữ của người dùng tin tại đây và ngân sách cho việc bổ sung tài liệu bằng tiếng nước ngoài vẫn còn chưa được chú trọng. 1.3. Đặc điểm chung ngƣời dùng tin tại trƣờng Đại học Điện lực 1.3.1. Đặc điểm chung Trình độ văn hóa Người dùng tin tại Trung tâm học liệu đều là những người dùng tin khoa học và người dùng tin làm công tác lãnh đạo quản lý. Vì vậy, trình độ văn hóa của họ ở mức cao so với những nhóm người dùng tin đại chúng nói chung. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 17
  19. Khóa luận tốt nghiệp Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu Sinh viên Hình 3 : Cơ cấu sinh viên và cán bộ công nhân viên tại trường Đại học Điện lực Người dùng tin trong trường tuy có nhiều nhóm trình độ khác nhau: tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân, sinh viên…. Nhưng được nhìn nhận theo hai nhóm đối tượng cơ bản sau: Nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu giảng dạy, quản lý và nhóm người dùng tin có trình độ sinh viên với vai trò và nhiệm vụ chủ yếu là học tập. Trong đó, nhóm trình độ nghiên cứu giảng dạy chiếm 9% tương ứng với 374 người và nhóm sinh viên chiếm 91% tương ứng khoảng 4000 người. Do trình độ cao, cùng với sự đa dạng của các bậc trình độ nên các tài liệu của những nhóm người dùng tin này không chỉ là những tài liệu đơn thuần mang tính chất học tập, nghiên cứu mà còn phải cả những tài liệu mang tính chất phục vụ công tác ra quyết định, những thông tin cần có sự đầy đủ và chính xác cao. Với những nhóm người dùng tin khoa học và nhóm người dùng tin lãnh đạo quản lý thì việc tiếp thu thông tin rất nhanh nhạy và sắc bén. Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 18
  20. Khóa luận tốt nghiệp Họ là những người có khả năng tạo ra thông tin và lan truyền thông tin mạnh mẽ trong một khoảng không gian nhất định. Đặc điểm lứa tuổi Khác với những nhóm người dùng tin của những thư viện công cộng, thư viện đại chúng, người dùng tin tại trường thường có độ tuổi từ 19-60 tuổi trong đó lứa tuổi từ 19-30 là chiếm tỷ lệ lớn, sau đó là những người trong độ tuổi từ 31- 50 và cuối cùng chiếm số lượng ít nhất là những người trong độ tuổi >50 tuổi. Với sự đa dạng về lứa tuổi cũng tạo nên sự đa dạng về lối sống, về mức độ thu nhập, về nhu cầu tin, về trình độ học vấn hay về mục đích khai thác thông tin. Những thông tin mà họ cần trải rộng trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống: xã hội, chính trị, thể thao, du lịch, giải trí, sức khỏe, các lĩnh vực thuộc chuyên ngành học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì mục đích khai thác thông tin của những nhóm người dùng tin này chủ yếu là nhằm mục đích học tập, phục vụ việc học tập nghiên cứu, cập nhật thông tin, kiến thức văn hóa xã hội, mục đích phục vụ lãnh đạo quản lý hay ứng dụng vào việc sản xuất, một số ít những người khai thác thông tin nhằm mục đích giải trí. Những nhóm người dùng tin này chủ yếu là những người trẻ tuổi nên tiếp thu thông tin một cách chủ động, sáng tạo. Đời sống kinh tế Đời sống vật chất: Là những nhóm người dùng tin có đời sống vật chất tương đối khác xa nhau. Nhóm đối tượng cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có đời sống kinh tế được coi là khá giả nhất, tiếp đến là các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy; sinh viên hệ chính quy là những người có mức sống ở dạng tương đối thấp nhưng lại rất ổn định do họ chủ yếu còn sống phụ thuộc vào gia đình; nhóm sinh viên hệ tại chức là những người có Lê Thị Hiền. K52. Thông tin thư viện 19
nguon tai.lieu . vn