Xem mẫu

  1. MỤC LỤC PHẦN 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .......................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 2 5. Bố cục Niên luận .................................................................................... 2 PHẦN 2. NỘI DUNG ..................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP THƢ VIỆN ............................ 3 1.1. Khái niệm Liên hợp thƣ viện ............................................................ 3 1.2. Lịch sử phát triển Liên hợp thƣ viện ................................................ 5 1.3 Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện và mô hình Liên hợp thƣ viện trên Thế giới ............................................................................. 7 1.3.1. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện trên Thế giới ................ 7 1.3.1.1. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Mỹ .......... 7 1.3.1.2. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở châu Âu ............. 9 1.3.1.3. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Á ............ 13 1.3.1..4. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Nam Phi ......... 17 1.3.2. Mô hình Liên hợp thư viện trên Thế giới ................................ 19 1.3.2.1. Cộng hòa Liên bang Đức .................................................. 21 1.3.2.2. Ấn Độ ................................................................................. 22 1.3.2.3. Croatia............................................................................... 23 1.3.2.4. Hàn Quốc .......................................................................... 24 CHƢƠNG 2: LIÊN HỢP THƢ VIỆN VỀ CÁC NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM.............................................................................................................. 26 2.1. Lịch sử hình thành............................................................................. 26 Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 1
  2. 2.2. Nguồn tin điện tử của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử .. 30 2.2.1. Cơ sở dữ liệu EBSCO ............................................................... 30 2.2.2. Cơ sở dữ liệu Blackwells ........................................................... 35 2.2.3. Cơ sở dữ liệu Proquest Central................................................. 39 2.2.4. Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến ..................................... 47 2.2.5. Các CSDL miễn phí khác .......................................................... 48 2.3. Những kết quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử ......................................................................................................... 50 2.3.1. Tìm kiếm đối tác tài trợ phát triển Liên hiệp .......................... 51 2.3.2. Phát triển nguồn tin điện tử thông qua bổ sung các CSDL và tạp chí điện tử....................................................................... 51 2.3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực khai thác thông tin .................... 52 2.3.4. Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học trong nước ............................................................................... 53 2.3.5. Điều kiện học tập, nghiên cứu của người dùng tin của Liên hiệp thư viện được cải thiện nhờ tăng cường năng lực phục vụ người dùng tin của thành viên Liên hiệp .............................................. 54 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP ................................ 58 3.1. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử ........................................................ 58 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử .................................................. 60 3.2.1. Tiếp tục đảm bảo sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ ........................................................................................ 60 3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong Liên hợp................. 61 Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 2
  3. 3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn tin điện tử ....................................... 62 3.3.4. Tăng cường marketing các hoạt động và dịch vụ của Liên hợp .......................................................................................... 62 3.2.5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và ngoài nước ........................................................................................ 62 PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, nguồn tin có vai trò hết sức quan trọng. Cùng bối cảnh giá cả nguồn tin tăng liên tục mỗi năm việc đảm bảo bổ sung nguồn tin là một việc rất khó khăn và tốn kém. Hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), nguồn tin điện tử, đặc biệt là tạp chí điện tử phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc chia sẻ thông tin giữa các thƣ viện trong những năm trở lại đây đã đƣợc chú ý. Ở nhiều nƣớc trên Thế giới việc nghiên cứu xây dựng các Liên hợp Thƣ viện (Library Consortium) đã trở thành phổ biến. Với tiêu chí “Hợp tác – Liên thông – Chia sẻ nghiệp vụ và Tài nguyên thông tin” Liên hợp thƣ viện ra đời để đáp ứng một cách đầy đủ nhất nguồn thông tin cho ngƣời dùng tin trong điều kiện kinh phí nhất định. Liên hợp thƣ viện trên Thế giới ra đời từ rất lâu nhƣng tại Việt Nam vấn đề này còn tƣơng đối mới mẻ và mới chỉ đƣợc nhắc đến trong một vài năm trở lại đây. Những nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở Việt Nam còn rất ít, chủ yếu là Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 3
  4. của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thông tin – thƣ viện và mới chủ yếu đề cập đến khái niệm, vai trò của Liên hợp thƣ viện. Các nghiên cứu tiếp cận trong nƣớc mới bƣớc đầu phác thảo những nét căn bản về Liên hợp thƣ viện, các xu thế phát triển và xem xét tính khả thi của Liên hợp thƣ viện. Trong những năm qua, các cơ quan thông tin – thƣ viện của Việt Nam đã tiến hành thành lập các liên hợp và Hội thƣ viện tại Việt Nam. Các loại hình tổ chức này đƣợc thành lập với những mục tiêu, mô hình và cơ chế quản lý hoạt động khác nhau. Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử Việt Nam ra đời nhằm tăng cƣờng năng lực nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy và học tập của Việt Nam thông qua việc bổ sung các nguồn tin điện tử cho các thƣ viện ở Việt Nam Để có một cái nhìn tổng quát nhất về nguồn tin điện tử cũng nhƣ các hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử tại Việt Nam tôi đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài “Tìm hiểu một số vấn đề về Liên hợp thư viện về các nguồn tin điện tử ở Việt Nam” làm khóa luận. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm 2 nội dung chính sau: + Đề tài đi sâu tìm hiểu về Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử Việt Nam; + Từ đó đƣa ra kết luận và kiến nghị nhằm xây dựng Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử ở Việt Nam thành công. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của Khóa luận là Liên hợp thƣ viện về nguồn tin điện tử Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số nguồn tin điện tử của Liên hợp thƣ viện về nguồn tin điện tử Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 4
  5. Để thực hiện Khóa luận này tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp tài liệu 5. Bố cục Niên luận Ngoài phần danh mục viết tắt, phần mục lục, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về Liên hợp Thƣ viện Chƣơng 2: Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử Việt Nam Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 5
  6. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP THƢ VIỆN 1.1. Khái niệm Liên hợp thƣ viện Các tài liệu xuất bản trong lĩnh vực khoa học thƣ viện đã chứng minh là khái niệm “Liên hợp Thƣ viện” không phải là mới. Tuy nhiên, các Thƣ viện đã không sử dụng chúng rộng rãi cho đến những năm 1980. Liên hợp thƣ viện là một nhóm của hai hoặc nhiều thƣ viện đồng ý hợp tác để thực hiện cùng một mục tiêu nào đó, thông thƣờng là chia sẻ tài nguyên. Liên hợp thƣ viện có liên quan đến hợp tác, phối hợp và cộng tác giữa, và trong số các thƣ viện với mục đích để chia sẻ thông tin. Theo tác giả Kumbar M.F thì về cơ bản: “Liên hợp thƣ viện có nghĩa là một nhóm các thƣ viện cùng nhau với mối quan tâm chung để thành lập Liên hợp”. Theo American Heritage Dictionary: Liên hợp thƣ viện đƣợc hiểu là “Thỏa thuận hợp tác giữa các nhóm hoặc các cơ quan” hoặc “một hội hoặc đoàn thể”. Theo tác giả Sharon L. Bostick thì “Liên hợp thƣ viện là một nhóm của hai hoặc nhiều hơn các thƣ viện đồng ý cộng tác với nhau để thực hiện những mục tiêu nào đó, thông thƣờng là chia sẻ nguồn tin”. Còn theo tác giả Kumba T.S. thì có những yếu tố cùng ảnh hƣởng đến các thƣ viện và khởi xƣớng hoạt động hợp tác giữa các thƣ viện. Một số các yếu tố bao gồm: + Lƣợng tài liệu xuất bản tăng lên dẫn đến bùng nổ thông tin + Số lƣợng ngƣời sử dụng các dịch vụ của thƣ viện phát triển không ngừng với tốc độ cao, đặc biệt trong các cơ quan nghiên cứu và trƣờng đại học. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 6
  7. + Sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và những ứng dụng của công nghệ thông tin để tăng cƣờng khả năng truy cập và lƣu trữ… Trong từ điển khoa học TT-TV “Liên hợp thƣ viện” đƣợc xác định: “Một số tổ chức, thƣờng là trong một khu vực địa lý cụ thể với thỏa thuận về các mục tiêu và mục đích chung”. Theo định nghĩa của Lemke D.H. thì một Consortium sẽ bao gồm ít nhất là ba hoặc nhiều hơn ba thành viên: “Một tổ chức chính thức của ba hoặc nhiều hơn ba các cơ quan thành viên thực hiện một số các chƣơng trình và với yêu cầu hàng năm đóng góp hoặc các bằng chứng xác thực khác về những cam kết trong một thời gian dài của các cơ quan thành viên”. Năm 1992, hai tác giả Twiest D.H. và Badke W.B. đã đƣa ra một định nghĩa đơn giản về Consortium: “Sự liên kết, sự kết hợp hoặc sự cộng tác”. Còn theo định nghĩa của Namibia Library and Information Council (NLIC) thì “Liên hợp thƣ viện là sự hợp tác (chính thức hoặc không chính thức) giữa các thƣ viện để chia sẻ tài nguyên, hệ thống và mạng máy tính, phát triển các bộ sƣu tập và chia sẻ các biểu ghi thƣ mục”. Tác giả Jalloh B. đã đƣa ra một định nghĩa toàn diện hơn về “Liên hợp Thƣ viện” vào năm 2000: “Sự hợp tác chính thức của các thƣ viện, nhƣng thƣờng bị giới hạn cho một vùng địa lý, một số các thƣ viện, các loại tài liệu, hoặc một chủ đề quan tâm, đƣợc thiết lập để phát triển và thực hiện chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên”. Còn đối với cộng đồng thông tin thƣ viện Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã có những khái niệm về từ Consortium: “Consortium có nghĩa là liên kết, liên hợp lại để tạo ra một tổ hợp các đối tác có cùng mục đích hoạt động”. Khái niệm Liên hợp thƣ viện cũng đƣợc đƣa ra: “Liên hợp thƣ viện là hình thức liên kết giữa các thƣ viện để mua tài liệu điện tử theo cách thức số kinh phí đóng góp để mua tài liệu của từng thành viên giảm đáng kể so với mua Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 7
  8. riêng rẽ, số đầu tên tài liệu tăng, đồng thời tránh đƣợc sự trùng lặp khi mua tài liệu gây lãng phí”. Những nhân tố dẫn đến sự hình thành các Liên hợp - Sự cạnh tranh về kinh tế - Sự thay đổi trong phƣơng thức truy cập và cung cấp thông tin - Sự phát triển của công nghệ thông tin - Tăng cƣờng chất lƣợng Nói tóm lại, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về Liên hợp thƣ viện xuất phát từ những khía cạnh khác nhau khi xem xét vấn đề. Định nghĩa về Liên hợp thƣ viện của Ủy ban Viễn thông Liên bang Mỹ có thể sử dụng làm việc: “Liên hợp thư viện là sự hợp tác của các thư viện ở một địa phương, một vùng hoặc một quốc gia để cung cấp một cách hệ thống và có hiệu quả các nguồn tài nguyên của các thư viện công cộng, trường học và các thư viện đặc biệt khác và các trung tâm thông tin, để tăng cường các dịch vụ cho khách hàng của các thư viện”. 1.2. Lịch sử phát triển Liên hợp thƣ viện Hoa Kỳ có thể đƣợc biết đến nhƣ là nơi sinh ra “Liên hợp Thƣ viện” và đứng đầu thế giới về hình thành các Liên hợp. Có truyền thống về sự hợp tác và chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện. “Liên hợp thƣ viện” sớm nhất là Triangle Research Libraries Network, đƣợc thành lập năm 1933 bởi Hiệu trƣởng các trƣờng Đại học Bắc Carolina (University of North Carolina) và trƣờng Đại học Duke (Duke University). Theo cuốn sách của Ruth patrick “Nguyên tắc chỉ đạo hợp tác: Phát triển Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học – Guideline for Library Cooperation: Development of Academic Library Consortium” xác nhận 125 “Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học” (khoảng 90%) đã đƣợc thành lập sau năm 1960. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 8
  9. Trong những năm từ 1960-1970, động cơ thúc đẩy phát triển các “Liên hợp thƣ viện” ở Hoa Kỳ là sự xuất hiện của máy tính và việc tăng cƣờng tự động hóa của các thƣ viện. Kết quả là việc chia sẻ nguồn tài nguyên có thể thực hiện đƣợc và là động cơ thúc đẩy việc thành lập các Liên hợp. Theo nghiên cứu của Hawthorn M. cho thấy giữa những năm 1996-1998 thì sự phát triển liên hợp thƣ viện diễn ra ở khắp Bắc Mỹ. Những năm 90 là “Năm của Liên hợp thƣ viện" (The Consortium fat year). Hầu hết (khoảng 90%) các liên hợp thƣ viện đều đƣợc hình thành sau năm 1960. Patrick cũng mô tả là sau những năm 1960 và đầu năm 1970 bắt đầu hình thành các liên hợp thƣ viện do quá trình tự động hóa thƣ viện. Trong những năm 1960 và 1970, liên hợp thƣ viện bắt đầu phát triển thịnh vƣợng ở Hoa Kỳ. Trong giai đoạn này, tập trung vào việc truy cập đến các nguồn tài liệu khác nhau. Trong những năm cuối 1960 và trong những năm 1970 thì tự động hóa là nhân tố chủ đạo. Các liên hợp thƣ viện có thể đƣợc thành lập với nhiều lý do khác nhau nhƣng tất cả đều có mục tiêu chung là lợi ích kinh tế. Mục tiêu này vẫn đƣợc duy trì cho đến ngày nay. Nhiều liên hợp không có bộ phận quản lý chính thức và tin cậy vào các hội viên để cung cấp tất cả các dịch vụ kinh doanh nhƣng có liên hợp thƣ viện, đặc biệt là thƣ viện lớn thƣờng có văn phòng, giám đốc điều hành và nhân viên.. Ngày nay, các liên hợp thƣ viện vẫn chia sẻ khả năng truy cập vào các bộ sƣu tập với những hình thức khác nhau. Các Liên hợp vẫn kết hợp sức mua của các thành viên để có giá tốt nhất và có thể mở rộng bao gồm mua tài nguyên điện tử. Một vài liên hợp vẫn chỉ là “hội mua bán – buying clubs” thông thƣờng. Đúng hơn là họ có những mục tiêu khác nhau. 1.3. Tình hình phát triển liên hợp thƣ viện và mô hình liên hợp thƣ viện trên Thế giới Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 9
  10. 1.3.1. Tình hình phát triển liên hợp thư viện trên Thế giới 1.3.1.1. Tình hình phát triển liên hợp thư viện ở Châu Mỹ Hoa Kỳ Liên hợp thƣ viện đã xuất hiện ở Hoa Kỳ từ khi thực tế cần thiết việc chia sẻ nguồn tin khi mà nguồn tin và nguồn tài chính để mua thông tin bị hạn chế. Ngày nay sau hơn 100 năm qua kể từ khi mà một Liên hợp thƣ viện đƣợc hình thành lần đầu tiên ở Hoa Kỳ, Liên hợp thƣ viện tiếp tục phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nghề thƣ viện. Đến nay, ở Mỹ hiện có khoảng vài trăm Liên hợp thƣ viện đang hoạt động với quy mô, tổ chức và hoạt động khác nhau. - Lịch sử hình thành Liên hợp thƣ viện đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau. Giai đoạn đầu tiên vào khoảng cuối thế kỷ 19, khi đó Hiệp hội thƣ viện châu Mỹ thành lập Ủy ban hợp tác, sau đó đƣợc đổi tên thành Ủy ban điều phối. Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học sớm nhất là Mạng thƣ viện nghiên cứu Triangle (Triangle Research Libraries Network – TRLN). TRLN đƣợc biết vẫn tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Ở Hoa Kỳ, động lực thúc đẩy sự phát triển Liên hợp thƣ viện chính thức xuất hiện sau năm 1960 khi quá trình tự động hóa thƣ viện trở nên có triển vọng. Đến cuối năm 1960, Liên hợp thƣ viện đƣợc hình thành một cách cụ thể và đạt đƣợc các sản phẩm tự động hóa cho các thƣ viện thành viên. Cũng nhƣ mô hình Liên hợp thƣ viện của những năm 1960, hợp tác để mua hệ thống thƣ viện tích hợp, tự động hóa vẫn là lý do chủ đạo để hợp tác, nhƣng việc xác định rõ lý do đã đƣợc mở rộng bao gồm các nguồn tin điện tử khác nhau. - Liên hợp thư viện ngày nay Ngày nay, Liên hợp thƣ viện rất phổ biến ở nƣớc Hoa Kỳ và trên thế giới. Có nhiều hình thức Liên hợp thƣ viện tồn tại dƣới dạng riêng biệt của thƣ viện, trong khi đó có nhiều hình thức bao gồm nhiều loại thƣ viện kết hợp với Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 10
  11. nhau, nhƣ thƣ viện trƣờng đại học và thƣ viện công cộng, đƣợc gọi là “Liên hợp thƣ viện kiểu hỗn hợp”. Thƣ viện Alberta là một hình thức của Liên hợp thƣ viện đƣợc phát triển bao gồm tất cả các loại thƣ viện, từ thƣ viện trƣờng học và thƣ viện thành phố. Sự chuyển biến của các Liên hợp thƣ viện đã kéo dài trong nhiều năm và đã giữ lại triết lý gốc về chia sẻ nguồn tin và tăng cƣờng số lƣợng, trong khi luôn luôn xác định những định hƣớng mới về hợp tác thƣ viện. Canada Tại Canađa, liên hợp thƣ viện cũng khá phát triển. Có thể kể ra đây một liên hợp thƣ viện ở Canađa: - Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge Network – CRKN) Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge Network – CRKN) là chƣơng trình hợp tác của các trƣờng đại học ở Canada. Đƣợc thành lập vào 1/4/2004, CRKN là một tổ chức phi lợi nhuận. CRKN tiếp tục công việc của dự án Li-xăng Quốc gia Canada và đƣợc đón nhận rộng rãi ở Canada và ở nƣớc ngoài vì vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu ở Canada. Để hỗ trợ cho chƣơng trình li-xăng, CRKN đã chủ động tham gia đàm phán li-xăng nội dung dựa trên yêu cầu chính xác của cộng đồng nghiên cứu khoa học tại các trƣờng đại học Canada. Phƣơng pháp đánh giá và những chƣơng trình của CRKN đã đƣợc thiết kế và thực hiện để xác định tác động của những hoạt động này đến công tác nghiên cứu và đổi mới ở các trƣờng đại học Canada. - Liên hợp thông tin y học Toronto Liên hợp thông tin y học Torono thành lập năm 1990 với mục tiêu tăng cƣờng mối quan hệ giữa thƣ viện trƣờng đại học Toronto với thƣ viện các cơ quan y tế liên kết với các khoa y học của các trƣờng đại học khác. Hiện nay, Liên hợp bao gồm các thƣ viện và trung tâm thông tin của hơn 30 đơn vị trong Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 11
  12. vùng Greater Toronto. Nhiệm vụ của Liên hợp là các thành viên sẽ kết hợp để thúc đẩy những tiến bộ trong lĩnh vực y tế nhờ sử dụng tối ƣu các nguồn thông tin, công nghệ và các chuyên môn trong ngành. Những mục tiêu của Liên hợp thông tin y học Toronto: Đảm bảo truy cập tối ƣu tới các nguồn tài liệu dạng in và dạng số hóa; Thuận tiện và hiệu quả cho khách hàng trong sử dụng nguồn thông tin tri thức,… Năm 1999, Liên hợp đã tiến hành đàm phán về Li-xăng giữa các thành viên để đạt đƣợc một thỏa thuận quan trọng đối với tất cả các thành viên. - Liên hợp thư viện NEOS Liên hợp thƣ viện NEOS đƣợc thành lập năm 1994 bao gồm 19 thƣ viện của các trƣờng đại học, cao đẳng, bệnh viện và chính quyền ở vùng Alberta. Các thƣ viện thành viên của NEOS đã cam kết trong nhiều hoạt động nhƣ tạo ra và duy trì hệ thống thƣ viện tích hợp trực tuyến; chia sẻ các CSDL,… Nhiệm vụ của Liên hợp là cung cấp khả năng truy cập tới các nguồn thông tin với giá rẻ; chia sẻ các nguồn tài liệu khác; chia sẻ về công nghệ, các bộ sƣu tập và các chuyên gia. Ngoài ra, ở Canada còn nhiều Liên hợp thƣ viện khác nhau nhƣ Liên hợp DAISY Canada, Liên hợp thƣ viện Manitoba, Mạng thƣ viện điện tử BC, Liên hợp thƣ viện Ontario, Hiệp hội thƣ viện trƣờng đại học Prairie và Pacific, Liên hợp bổ sung tài liệu giáo dục… 1.3.1.2. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở châu Âu Châu Âu cũng hình thành nhiều liên hợp thƣ viện. Dƣới đây là tình hình liên hợp thƣ viện ở một số nƣớc. Phần Lan Chƣơng trình Thƣ viện điện tử Quốc gia của Phần Lan về bản chất là một Liên hợp thƣ viện. Đến năm 2005, Liên hợp thƣ viện bao gồm 108 thành viên. Tất cả các trƣờng đại học, trƣờng kỹ thuật và thƣ viện công cộng, cũng nhƣ Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 12
  13. 36 viện nghiên cứu đã tham gia vào Liên hợp thƣ viện FinELib. FinELib là một chƣơng trình đƣợc tổ chức chặt chẽ để điều phối những hoạt động hợp tác liên quan đến các thành viên của Liên hợp. Năm 2005, FinELib đƣợc cấp ngân sách trực tiếp để bổ sung nguồn thông tin điện tử chất lƣợng cao, cũng nhƣ phát triển cổng thông tin quốc gia. Ngân sách đƣợc cấp bao gồm cả chi phí cho nhân viên và đào tạo nhân viên. Tổng ngân sách đƣợc cấp cho năm 2005 khoảng 12 triệu euro, bao gồm ngân sách tập trung và ngân sách của các tổ chức, số nhân viên của Liên hợp là 12 ngƣời, FinELib đã ký thỏa thuận Li-xăng bao gồm 19500 tạp chí điện tử; 230 cơ sở dữ liệu; 25000 sách điện tử, từ điển, sách tra cứu… Vì vậy, kết quả quan trọng nhất của chƣơng trình FinELib là tạo ra và tăng cƣờng những dịch vụ nội dung chất lƣợng cao trên Internet. Tài liệu điện tử có thể đƣợc sử dụng để cung cấp cho các nhà nghiên cứu, giáo viện và sinh viên đƣợc tăng cƣờng đáng kể so với trƣớc đây, và hơn nữa là có thể truy cập trong toàn đất nƣớc. Hy Lạp HEAL-Link (Hellenic Academic Libraries Link) đƣợc bắt đầu hình thành và hoạt động theo một dự án đƣợc cấp kinh phí từ Bộ Giáo dục Hy Lạp dƣới sự bảo trợ của European Union Structural Funding. Năm 1998 với bản ký kết thỏa thuận với nhà xuất bản Elsevier về quyền truy cập các tạp chí điện tử Sicencedirect. Tiếp theo là nhiều thỏa thuận khác đƣợc ký kết trong năm 1999 và kết quả đạt đƣợc là các thành viên có thể truy cập 3500 tạp chí toàn văn của các nhà xuất bản khác nhau. Trong giai đoạn 3 năm đầu tiên vận hành, các thành viên HEAL-Link đã cam kết vẫn đăng ký mua tài liệu trên giấy, trong khi dự án phải cộng thêm giá thành liên quan đến thỏa thuận Li-xăng Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 13
  14. Bắt đầu từ năm 2003, HEAL-Link đã thỏa thuận với 11 nhà xuất bản để các thành viên là có thể truy cập tới 7500 tạp chí toàn văn. Tháng 11/2004, Bộ Giáo dục cam kết tiếp tục cấp ngân sách tập trung cho 5 năm tới đến năm 2009. Năm 2005, HEAL-Link có 60 thành viên. Các thành viên của HEAL- Link bao gồm tất cả các trƣờng đại học đƣợc cấp kinh phí từ Bộ Giáo dục, cộng thêm với số cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ phát triển. Mục tiêu chính của HEAL-Link là cung cấp cho toàn bộ cộng đồng trƣờng đại học và nghiên cứu ở Hy Lạp có thể truy cập vào các tạp chí toàn văn ở dạng điện tử. Sự chấp nhận và sử dụng các tạp chí điện tử HEAL-Link đã vƣợt quá sự mong đợi. Số liệu thống kê từ các nhà xuất bản cho thấy là tần suất sử dụng cao và phát triển liên tục trong nhiều năm qua. Nga Liên hợp thông tin điện tử quốc gia – National Electronic Information Consortium (NEICON) bao gồm 181 cơ quan/tổ chức là thành viên đến năm 2005. Các thành viên của Liên hợp bao gồm thƣ viện các trƣờng đại học, các cơ quan và các tổ chức phi thƣơng mại khác. Mục tiêu ban đầu của NEICON là cung cấp cho các cơ quan/tổ chức ở Nga có khả năng truy cập vào nguồn thông tin khoa học có giá trị thông qua mạng Internet. Ngân quỹ của Liên hợp đƣợc thu từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm tiền lệ phí, ngân sách từ Bộ Văn hóa và những nguồn trợ cấp từ các tổ chức khác nhau. Những kết quả chính của NEICON bao gồm việc bổ sung rất quan trọng về nguồn thông tin điện tử cho các cơ quan, tổ chức ở Nga và sự phát triển ổn định số lƣợng ngƣời sử dụng thông tin điện tử. Năm 2002, ngƣời tham gia dự án eIFL Direct chỉ có duy nhất một vài cơ sở dữ liệu của EBSCO, bao gồm khoảng 3000 tạp chí. Năm 2004, theo thỏa thuận li-xăng đƣợc ký kết với các nhà cung cấp: EBSCO Publishing, Cambridge University Press, Oxford University Press, LexisNexis,… và một vài hãng cung Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 14
  15. cấp tài liệu tiếng Nga. Số lƣợng tạp chí có thể truy cập qua hợp đồng của NEICON khoảng 10.000 tạp chí. Số cơ quan, tổ chức đăng ký vào các cơ sở dữ liệu EBSCO trong năm 2002 là 65, nhƣng bây giờ thì NEICON có 181 thành viên. Anh Theo các tài liệu cho thấy ở nƣớc Anh hiện tại cũng có rất nhiều các Liên hợp Thƣ viện khác nhau nhƣ: Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học M25, Liên hợp thƣ viện nghiên cứu CURL, Liên hợp thƣ viện số hóa Scôtlen, Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học Tây Bắc (NoWAL),… Nƣớc Anh có nhiều loại hình Liên hợp thƣ viện khác nhau từ Liên hợp thƣ viện cấp vùng, Liên hợp thƣ viện trên cơ sở tự chủ đến Liên hợp thƣ viện cấp quốc gia về tài nguyên điện tử. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập và đƣợc quản lý theo nhiều phƣơng thức khác nhau. Ví dụ: Mua tài nguyên cho thƣ viện, đào tạo và phát triển nhân viên, thỏa thuận truy cập vào các nguồn thông tin lẫn nhau. Các dạng Liên hợp thƣ viện khác – trong đó có Liên hợp thƣ viện quốc gia – có thể đƣợc cho là Liên hợp thƣ viện để đàm phán với các hãng cung cấp trên cơ sở mức độ quốc gia; các thƣ viện chọn lựa nguồn thông tin tài nguyên mà họ yêu cầu. Cộng hòa Liên bang Đức Đức có hệ thống thƣ viện đƣợc tổ chức rõ ràng nhƣng lại không tuân theo chính sách quốc gia về bổ sung tài liệu điện tử. Mỗi bang (ở Đức có 16 bang) đều có chính sách khác nhau và có những mức độ đàm phán khác nhau về hợp đồng Li-xăng với các công ty. Đến nay, chỉ có 12 bang tham gia vào Liên hợp để đàm phán với các hãng cung cấp điện tử. Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học là mô hình tiêu biểu để bổ sung tài liệu điện tử trong bang khác nhau của Đức. Trong nhiều bang, các thƣ viện của trƣờng đại học lớn đã trải qua nhiều thời gian trong công việc đàm phán cho các Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 15
  16. thƣ viện của mình hoặc cho vùng. Trong từng bang, việc thành lập Liên hợp thƣ viện có tác động đòn bẩy trong đàm phán cấu trúc giá mới cho các tạp chí điện tử. Sự hình thành Liên hợp thƣ viện ở Đức và các dự án nghiên cứu về sử dụng và sự chấp nhận các nguồn tài liệu điện tử tại các trƣờng đại học, các cơ quan nghiên cứu ở Đức đƣợc tiến hành song song. 1.3.1.3. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Á Hàn Quốc Các thƣ viện ở Hàn Quốc đang có nhiều thay đổi và dịch chuyển mô hình hoạt động. Quyền sở hữu về tài liệu giấy đƣợc thay thế bởi quyền truy cập trực tuyến vào các CSDL, các bộ sƣu tập. Bổ sung cân bằng giữa tài liệu giấy và tài liệu điện tử đang là mối quan tâm chính của các thƣ viện ở Hàn Quốc. Vấn đề chính của các thƣ viện trƣờng đại học khi đăng ký mua tài liệu mới, dễ sử dụng và đánh giá hiệu quả của khai thác trực tuyến tài liệu điện tử. Vì thế mà Liên hợp thƣ viện là mô hình cho các thƣ viện và các dịch vụ thông tin giáo dục và nghiên cứu (KERIS) thành lập và đã đóng vai trọng ở Hàn Quốc. KERIS đƣợc thành lập năm 1999, là cơ quan của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực. KERIS đƣợc hình thành từ hai cơ quan là KMEC và KRIC. Đến tháng 5/1998, hệ thống dịch vụ thông tin nghiên cứu (RISS) đƣợc thành lập. Đến tháng 3/2001, KERIS đƣợc chỉ định là “Trung tâm Thông tin Giáo dục và Nghiên cứu Quốc gia” của Bộ Thông tin và Viễn thông. Đến tháng 1/2003 thì 100% các trƣờng đại học và cơ quan nghiên cứu ở Hàn Quốc đã kết nối với RISS. Hiện tại, KERIS đang thực hiện hai mô hình Liên hợp quốc gia: mô hình Li-xăng quốc gia cho các trƣờng đại học và mô hình hợp tác mua sắm. Chiến lƣợc trợ cấp cho các trƣờng đại học là khác nhau phụ thuộc vào tốc độ sử dụng của những năm trƣớc, đánh giá chia sẻ tài nguyên giữa các trƣờng đại học. Liên quan đến tỷ lệ trợ cấp, KERIS thông báo tỷ lệ hạn chế trong khoảng Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 16
  17. 25-30% tổng lệ phí Li-xăng cho Liên hợp và 50-100% đƣợc sử dụng cho tài liệu trực tuyến. Với Liên hợp sách điện tử, KERIS trợ cấp cho thƣ viện trƣờng đại học xấp xỉ 40% tổng lệ phí Li-xăng. Thống kê năm 2005, ngân quỹ năm để mua tài liệu trực tuyến cho thƣ viện các trƣờng đại học ở Hàn Quốc là 210.000 USD. Ấn Độ Ấn Độ cho thấy việc hình thành liên hợp thƣ viện là cần thiết. Các trƣờng đại học ở Ấn Độ đang tìm một giải pháp để duy trì mua các tạp chí quan trọng trong khi mà giá mua các tạp chí tăng lên và ngân quỹ cho bổ sung tài liệu lại giảm xuống. Số tạp chí quốc tế trung bình đƣợc đăng ký mua của các trƣờng Đại học ở Ấn Độ là < 500 tên; trong khi đó số trung bình của các trƣờng đại học ở Mỹ là > 4000 tên. Tại Ấn Độ, mục tiêu của Liên hợp là: Tăng cƣờng lợi ích kinh tế khi mua tài liệu; Thúc đẩy việc sử dụng ngân quỹ hợp lý; Phát triển khả năng kỹ thuật của nhân viên trong vận hành và sử dụng các CSDL xuất bản điện tử. Bộ phát triển nguồn nhân lực (MHRD) đã thành lập Liên hợp về các nguồn tin điện tử cho hệ thống Giáo dục kỹ thuật ở Ấn Độ. Liên hợp có tên là “Liên hợp thƣ viện số hóa Quốc gia về Khoa học và Công nghệ - Indian National Digital Library in Science and Technology (INDEST) Consortium. Mục tiêu là chia sẻ đăng ký hoặc đăng ký trên cơ sở một Liên hợp về các nguồn tin điện tử thông qua một Liên hợp thƣ viện. MHRD đã cung cấp ngân sách theo đề nghị của Liên hợp thƣ viện để đăng ký li-xăng các nguồn tin điện tử cho IISc, IITs, NITs,… và một vài cơ quan khác. Ngân sách để đăng ký Li-xăng các nguồn tài liệu điện tử đƣợc các cơ quan lựa chọn dƣới hình thức Liên hợp sẽ đƣợc cấp từ MHRD. Đài Loan Liên hợp đầu tiên với quy mô không đáng kể đƣợc thành lập năm 1998 là Liên hợp các nguồn tin điện tử quan trọng ở Đài Loan (Consortium on Core Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 17
  18. Electronic Resources in Taiwan – CONCERT), là do sự phát triển nhanh các nguồn tin điện tử. CONCERT đã đƣợc cấp kinh phí từ Hội đồng Khoa học Quốc gia và Bộ giáo dục. Tuy nhiên, CONCERT cũng gặp phải một số vấn đề là mô hình để vận hành của Liên hợp, cộng tác phát triển bộ sƣu tập, chƣơng trình đào tạo thích hợp cho các thƣ viện viên…Vì thế, để giải quyết những vấn đề trên và sự xuất hiện của sách điện tử (e-book), Taiwan e-Book NET (TEBNET) đã đƣợc thành lập năm 2001 nhƣ là một liên hợp sách điện tử quy mô lớn ở Đài Loan với mục tiêu là tích lũy khối lƣợng sách điện tử với một nhóm các thƣ viện trƣờng đại học để đƣợc lợi về việc giảm giá và chia sẻ tài nguyên chung. Bảng 1. Tóm lược bổ sung của các thư viện thành viên TEBNET Số lƣợng sách điện tử Chi tiêu mua sách điện tử Đơn vị Số lƣợng Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % (USD) Toàn bộ Thành viên lớn nhất 968 13,58 62.534 15,6 Thành viên nhỏ nhất 97 1,36 6.896 0,72 Trƣờng đại học hỗn hợp Thành viên lớn nhất 968 13,58 62.534 15,6 Thành viên nhỏ nhất 109 1,53 4.728 1,18 Trƣờng đại học và cao đẳng kỹ thuật Thành viên lớn nhất 504 7,07 23.112 5,76 Thành viên nhỏ nhất 97 1,36 6.896 0,72 Nguồn: Báo cáo tổng quan của TEBNET Chi phí hoạt động: Trong giai đoạn này, việc thành lập tổ chức và những hoạt động điều phối đã chi phí tổng cộng xấp xỉ 45.000 USD. Tuy nhiên, khi mà TEBNET đƣợc tổ chức trên cơ sở tự nguyện của mỗi thành viên thì chi phí cho phần cứng nhƣ mua thiết bị sẽ không bao gồm trong chi phí giai đoạn đầu. Bảng 2. Chi phí ban đầu của TEBNET Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 18
  19. STT Nhiệm vụ Chi phí (USD) Tỷ lệ (%) I Chi phí hoạt động 1 Quản trị 12.000 26 2 Tƣ vấn 700 4 3 Viễn thông 18.000 41 4 Đàm phán 11.000 24 5 Hỗ trợ kỹ thuật 3.300 5 Tổng 45.000 100 II Chi phí phần cứng Không tính Không tính Nguồn: Báo cáo tổng quan của TEBNET Philipin Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập và phát triển trong nhiều năm qua ở Philipin. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập với những mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện của các thành viên. Một số Liên hợp thƣ viện tiêu biểu đƣợc thành lập ở Philipin bao gồm:  Liên hợp thư viện các cơ quan IIC Đƣợc thành lập năm 1972 do năm cơ quan khởi sƣớng. IIC đƣợc quản lý bởi ban quản trị. Ngân sách đƣợc nhà nƣớc tài trợ và tiền thu từ lệ phí các thành viên. Những thành tựu đạt đƣợc của Liên hợp IIC: Hợp tác phát triển catalog, bảng chỉ dẫn tài liệu giữa các thành viên; phối hợp xây dựng các cơ sở dữ liệu; số hóa các tài liệu quý hiếm của Philipin;…  Hiệp hội hệ thống bổ sung sách thư viện các trường đại học (ALBASA) Đƣợc thành lập năm 1973 với 13 cơ quan/tổ chức tham gia. ALBASA đợc khởi sƣớng bởi Quỹ Ford và Quỹ Châu Á. Liên hợp đƣợc quản trị bởi Ban Giám Đốc với mục tiêu là hợp tác bổ sung sách. Những thành tựu đạt đƣợc của ALBASA: hợp tác bổ sung sách, giảm giá thành trong công tác bổ sung, tổ chức triển lãm, hội chợ sách; phát triển kỹ năng nghề nghiệp. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 19
  20.  Liên hợp thư viện DOST-ESEP Thành lập năm 1989 với 8 cơ quan/tổ chức thành viên, đƣợc sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, ngân quỹ đƣợc cấp từ World Bank. Mục tiêu là tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và giáo dục khoa học. Chiến lƣợc mục tiêu: Phát triển bộ sƣu tập, tự động hóa thƣ viện, phát triển nguồn nhân lực các cấp, tài nguyên vật lý. Với kế hoạch: Tiếp tục bổ sung các bộ sƣu tập, thử nghiệm các modum kiểm soát tài liệu, nâng cấp hệ thống, thiết bị phƣơng tiện, mở rộng mạng lƣới liên kết, thực hiện đầy đủ các dịch vụ cung cấp tài liệu và mƣợn liên thƣ viện. Ngoài ra ở Philipin còn có một số Liên hợp thƣ viện khác nữa: Liên hợp Mendiola; Liên hợp Nghiên cứu Châu Âu; Liên hợp Orrtigas; Liên hợp Intramuros; Liên hợp PAARLNET và Liên hợp MINDANET. 1.3.1..4. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Nam Phi (Châu Phi) Liên hợp thƣ viện đầu tiên ở Nam Phi đƣợc thành lập đầu tiên năm 1992. Đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động đã có nhiều thay đổi và đã mang lại nhiều lợi ích trong quá trình cùng hợp tác. Năm 1992, song song với quá trình chuyển đổi về chính trị, xã hội và kinh tế ở Nam Phi, thì động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực dịch vụ TT-TV của đất nƣớc với sự thành lập của Liên hợp thƣ viện đầu tiên. Trong thời gian 6 năm, 5 Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập và hoạt động thành công. Liên hợp thƣ viện Nam phi có tổ chức và cấu trúc quản trị khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu của Liên hợp trong các vùng khác nhau. Những năm đầu tiên của Liên hợp thƣ viện tập trung vào những chức năng truyền thống của Liên hợp thƣ viện: mua một hệ thống thƣ viện trung, chia sẻ tài nguyên, liên kết mua những nguồn thông tin và những thỏa thuận li-xăng ở cấp vùng và phát triển đội ngũ nhân viên. Bàn Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện 20
nguon tai.lieu . vn