Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ------------------------------- LÊ THU THẢO TÌM HIỂU KỸ NĂNG HỌC TẬP PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 2 TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN SÓC SƠN HÓ LUẬN T T NGHI P ĐẠI HỌC C u nn n Tâm lí học N ƣờ ƣớn n o ọ ThS. Lê Xuân Tiến HÀ NỘI, 2014
  2. LỜI CẢM ƠN ! Bằng những kiến thức tích lũy được trong suốt những năm ngồi trên ghế nhà trường, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Bộ môn Tâm lí - Giáo dục, các thầy cô giáo và các em học sinh Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S Lê Xuân Tiến – người luôn sát cánh cùng em, đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!
  3. LỜI C M ĐO N Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp của mình là kết quả tìm tòi, cố gắng của bản thân dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Lê Xuân Tiến – Giảng viên Bộ môn Tâm lí – Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội 2. Đề tài không sao chép từ bất kì một tài liệu sẵn có nào. Kết quả nghiên cứu không trùng với tác giả khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Lê Thu Thảo
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI C M ĐO N PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 6 4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 7 7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 7 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 7 9. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................. 8 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 9 C ƣơn 1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................... 9 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận ............................................................................................................ 9 1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.............................................. 10 12.1.Hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................................................ 10 1.2.2.Khái niệm kỹ năng ................................................................................. 11 1.2.3.Kỹ năng học tập ..................................................................................... 13 1.2.4.Các kỹ năng học phân môn Tập làm văn ............................................... 15 1.2.4.1.Kỹ năng nói ......................................................................................... 15
  5. 1.2.4.2.Kỹ năng viết văn bản........................................................................... 17 1.2.5. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh đầu tiểu học có liên quan đến đề tài khóa luận .............................................................................. 18 1.2.6. Khái quát về phân môn Tập làm văn lớp 2 ........................................... 19 1.2.6.1. Dạy các nghi thức lời nói thực chất là luyện nói lời hội thoại .............20 1.2.6.2. Kỹ năng làm việc ...................................................................................20 1.2.6.3. Cách tổ chức đoạn bài ........................................................................ 20 C ƣơng 2. Thực trạng kỹ năn ọc phân môn Tập l m văn của học sinh lớp 2 .......................................................................... 21 2.1.Thực trạng kỹ năng nói ............................................................................. 22 2.2.Thực trạng kỹ năng viết bài Tập làm văn ................................................. 24 2.2.1.Thực trạng kỹ năng hiểu đề.................................................................... 25 2.2.2.Thực trạng kỹ năng lập dàn ý ................................................................ 29 2.2.3.Thực trạng kỹ năng diễn đạt................................................................... 32 2.3. Phân tích một số biên bản dự giờ và các phương pháp dạy học Tập làm văn của giáo viên Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn ....... 38 C ƣơn 3. Thử nghiệm biện pháp nhằm nâng cao kỹ năn ọc tập phân môn Tập l m văn o ọc sinh lớp 2 ............................ 41 3.1.Mục tiêu thử nghiệm ................................................................................. 41 3.2.Biện pháp tiến hành ................................................................................... 41 3.2.1.Kỹ năng nói ........................................................................................... 41 3.2.2.Kỹ năng viết ........................................................................................... 42 3.3.Kết quả thử nghiệm kỹ năng nói và kỹ năng viết ..................................... 43 3.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 2 ...................................................... 45
  6. 3.4.1. Tăng cường hướng dẫn học sinh học và tích lũy vốn kiến thức văn qua các phân môn Tiếng Việt khác .................................................. 45 3.4.2. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ...................... 47 3.4.3. Tăng cường các hoạt động tham quan, tìm hiểu thiên nhiên, đọc sách báo ................................................................................................... 47 Giáo án thực nghiệm ....................................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54 1.Kết luận ........................................................................................................ 54 2.Một số kiến nghị........................................................................................... 55 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................ 56 PHỤ LỤC
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng. Trong điều 2 của “Luật phổ cập giáo dục tiểu học” được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Theo K.A.Usinxki “ Trẻ em đi vào đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó, duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh trong nó chỉ thông qua công cụ này”. Chính vì vậy tiếng mẹ đẻ là môn học chính của trường tiểu học. Môn học này có nhiệm vụ hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản của hoạt động ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và giáo dục cho các em những tư tưởng và tình cảm đúng với ngôn ngữ mẹ đẻ, với dân tộc và đạo lý làm người. Phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ. Đây là phân môn sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kỹ năng tiếng việt mà các phân môn Tiếng Việt khác đã hình thành. Phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh kỹ năng sản sinh lời nói (ngôn bản), nhờ đó tiếng việt không chỉ định xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một công cụ tổng hợp để giao tiếp, tư duy, học tập. Các em học sinh lớp 2, vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, câu văn viết còn cụt ngủn, hoặc câu có thể -5-
  8. có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh, các từ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng, việc trình bày diễn đạt của các em còn rất sơ lược. Nhận thấy được tầm quan trọng của Tập làm văn, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Tìm hiểu kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhiệm vụ của dạy học Tập làm văn là hình thành, phát triển năng lực tạo lập ngôn bản ở học sinh. Năng lực tạo lập ngôn bản được phân tích thành các kỹ năng bộ phận như: xác định mục đích nói, lập ý, triển khai ý thành lời dưới dạng nói, viết thành câu, đoạn, bài. Đề tài này nghiên cứu nhằm điều tra thực trạng kỹ năng học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm góp phần hình thành và nâng cao kỹ năng học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 2. 3. KHÁCH THỂ VÀ Đ I TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể nghiên cứu: 158 học sinh khối lớp 2 - Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn. - Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu kỹ năng học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Các kỹ năng học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 đang hình thành và phát triển.Tuy nhiên sự hình thành và phát triển các kỹ năng của học sinh còn hạn chế và không đồng đều ở các học sinh, kỹ năng nói tốt hơn kỹ năng viết. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa chủ động hình thành các kỹ năng học phân môn Tập làm văn cho học sinh. -6-
  9. 5. NHI M VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến vấn đề kỹ năng để xây dựng cở sở lý luận cho đề tài. - Phát hiện thực trạng kỹ năng học Tập làm văn của học sinh lớp 2. - Tiến hành thử nghiệm để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn cho học sinh lớp 2. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp quan sát (dự giờ và ghi biên bản những giờ học Tập làm văn của học sinh lớp 2). - Phương pháp đàm thoại: trò chuyện với giáo viên và học sinh để thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của học sinh (vở ghi Tập làm văn…) - Phương pháp thực nghiệm phát hiện (xây dựng các bài tập đo nghiệm để phát hiện thực trạng). - Phương pháp thống kê toán học (xử lý các số liệu đo được). 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tìm hiểu kỹ năng nói, kỹ năng viết trong môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn. 8. Ý NGHĨ HO HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI Việc tìm hiểu, phát hiện, nghiên cứu thực trạng kỹ năng học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết. Trên cơ sở những vấn đề tìm hiểu, nghiên cứu được, sẽ làm rõ thêm về các kỹ năng khi học tập phân môn Tập làm văn như nói, viết. Khi điều tra thực trạng các kỹ năng của học sinh giúp chúng ta phát hiện ra những ưu, nhược điểm trong -7-
  10. thực tiễn. Để trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng học Tập làm văn của học sinh lớp 2 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung. 9. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận Chương 2. Thực trạng kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 Chương 3. Thử nghiệm biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -8-
  11. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ó l n qu n đến đề tài khóa luận Kỹ năng học tập là một vấn đề quan trọng và cần thiết ở mọi cấp học. Chính vì vậy nó rất được quan tâm chú ý, trở thành đề tài nghiên cứu tìm hiểu ở mọi quốc gia. Trên thế giới đại diện một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này như A. Vpetrvxki có công trình nghiên cứu về kỹ năng vận dụng sáng tạo tri thức, N.A Menchinxkasa có công trình về kỹ năng độc lập học tập… Ở Việt Nam, có tác giả Nguyễn Minh Hải nghiên cứu về kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh tiểu học và những điều kiện tâm lí hình thành chúng. Tác giả Nguyễn Thị Mùi nghiên cứu về kỹ năng sử dụng mô hình trong giải bài tập toán có lời văn của học sinh lớp 3. Tác giả Nguyễn Thụ Thông Thái thì nghiên cứu về hình thành kỹ năng học tập cơ bản cho học sinh lớp 1 thông qua một số môn học…. Ngoài ra thì còn có 1 số tác giả nghiên cứu về kỹ năng trong giảng dạy các môn học. Điển hình như môn Tiếng Việt có tác giả Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo… Lê Hữu Tỉnh và những tác giả khác đã chỉ ra sự mã hóa và giải mã trong môn Tiếng Việt có liên quan đến sự mã hóa và giải mã nói chung. Tác giả Nguyễn Trí đã đưa ra các yêu cầu luyện tập các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh tiểu học. -9-
  12. Như vậy là đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập của học sinh. Nhưng thực trạng kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn thì chưa ai nghiên cứu. Vì thế tôi chọn đề tài “Tìm hiểu kỹ năng học tập phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn” để nghiên cứu. 1.2.Những vấn đề lý luận l n qu n đến đề tài 1.2.1. Hoạt động học của học sinh tiểu học Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học. Cho đến nay các nhà tâm lí học quan tâm nghiên cứu về trẻ em đều thống nhất quan điểm về sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em tương ứng với hoạt động chủ đạo và đều nhất trí với nhau trong việc xác định hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học. Hoạt động này có một số đặc điểm sau: - Hoạt động học đích thực lần đầu tiên xuất hiện ở học sinh tiểu học đó là hoạt động có đối tượng, có phương pháp và được tổ chức chuyên biệt. - Hoạt động học tạo ra sự phát triển tâm lí học sinh, đó là sự phát triển các quá trình tâm lí, hình thành các thuộc tính tâm lí và nhân cách học sinh, đáng lưu ý ở cấp học này là sự phát triển trí tuệ của các em. - Hoạt động học được hình thành ở học sinh bằng phương pháp nhà trường do người có tay nghề tổ chức chỉ đạo. - Hoạt động học có đối tượng chuyên biệt, đối tượng này được cụ thể hóa ở nội dung học tập của học sinh. Nội dung đó chính là hệ thống khái niệm khoa học, hệ thống tri thức khoa học thuộc các môn học như Tiếng Việt, Toán, Đạo Đức.....Nội dung này được nhà trường chọn lọc đưa đến cho học sinh trên cơ sở của lôgic khoa học xác định với những nguyên tắc của nhà trường, nhằm đạt mục tiêu nhất định. Học sinh lĩnh hội nội dung trên bằng hoạt động học với các thành tố như động cơ học, nhiệm vụ học và các hành động học. - Động cơ học là cái vì nó mà học sinh học, là cái thôi thúc học sinh học. Động cơ học tập chân chính, đích thực của học sinh tiểu học chính là nội dung học và phương pháp lĩnh hội nội dung đó. - 10 -
  13. - Nhiệm vụ học tập là hình thức cụ thể hóa nội dung học thành mục đích học và phương tiện đạt mục đích đó. Mỗi nhiệm vụ học tạo ra ở học sinh năng lực mới, cái mới trong tâm trí chứ không đơn thuần là tích lũy thêm, không phải là gộp thêm vào vốn kinh nghiệm đã có. - Hành động học, học sinh thực hiện nhiệm vụ học bằng các hành động học. Có ba loại hành động học : + Hành động phân tích là hành động tiên quyết trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Đó là quá trình học sinh phân giải đối tượng thành các yếu tố và mối liên hệ giữa chúng. Mục đích của hành động phân tích là phát hiện ra nguồn gốc, cấu trúc của khái niệm. + Hành động mô hình hóa là quá trình học sinh xác lập mối quan hệ giữa đối tượng và mô hình của nó bằng phép tương ứng hay đẳng câu. Thông qua mô hình học sinh nghiên cứu gián tiếp đối tượng. Học sinh lập mô hình phải dựa vào kết quả của hành động phân tích. + Hành động cụ thể hóa là quá trình học sinh vận dụng tri thức, phương pháp chung để giải bài tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Mục đích của hành động này là vận dụng mối quan hệ tổng quát của khái niệm vào các trường hợp cụ thể. Vận dụng cấu trúc của hoạt động học vào quá trình dạy và học tập phân môn Tập làm văn, giáo viên căn cứ vào nội dung học để thiết kế thành các nhiệm vụ học. Hướng dẫn học sinh thực hiện các hành động học để giải quyết nhiệm vụ học. 1.2.2. Khái niệm kỹ năng Xét về phương diện lí luận các công trình nghiên cứu đều có nhiều điểm thống nhất khi bàn về kỹ năng, có thể nhận thấy ba quan niệm sau: a. Quan niệm thứ nhất Khái niệm kỹ năng là khả năng thực hiện hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện mà trong đó con người được định hướng. Theo quan niệm này chú trọng đến khía cạnh cách thức hành động, còn việc nắm được - 11 -
  14. cách thức hành động là có kỹ năng. Các tác giả theo hướng này nhấn mạnh mặt kỹ thuật của hành động (V.S.Kudin, V.A.Krutetxki, A.G.Coovaliốp). b. Quan niệm thứ hai Xét về mặt kết quả hình thành, để đánh giá một cá nhân có kỹ năng hành động nào đó dựa vào những tiêu chuẩn sau: Cá nhân phải hiểu rõ mục đích của hành động, các yếu tố (cách thức, điều kiện, phương tiện) để triển khai nó, biết triển khai hành động đúng đắn và thành thục trong thực tiễn. Một hành động còn phạm lỗi hay tốn nhiều thời gian, sức lực chưa thể là hành động có kỹ năng. Như vậy quan niệm thứ hai coi kỹ năng không chỉ đơn thuần bao gồm mặt kỹ thuật của hành động mà còn trú trọng tới mặt kết quả của nó trong mối quan hệ với mục đích, phương tiện, điều kiện và cách thức tiến hành hành động. c. Quan niệm thứ ba Quan niệm thứ ba cho rằng kỹ năng là việc vận dụng những tri thức và các kỹ xảo đã có vào việc lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động đã được đặt ra.Theo A.V.Petrovxki: Để cho tri thức trở thành cơ sở của sự lựa chọn đúng đắn các hành động, thì cần phải lựa chọn đúng đắn và vận dụng đúng đắn những tri thức này. Từ các quan niệm trên, có thể khái quát những điểm chung nhất về kỹ năng như sau: Người có kỹ năng về một hành động nào đó cần phải có tri thức về hành động nào đó, bao gồm: mục đích của hành động, các cách thức thực hiện hành động, các điều kiện, phương tiện để đạt được mục đích. Tiến hành hành động theo đúng các yêu cầu của nó. Đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra. Biến hành động có kết quả trong những điều kiện khác. Cơ chế hình thành kỹ năng: Kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động và luyện tập hành động đó trong các điều kiện khác nhau. Các bước hình thành kỹ năng: - 12 -
  15. . Bước 1: Cá nhân nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện thực hiện hành động. Cá nhân phải xác định được các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng. . Bước 2: Cá nhân quan sát mẫu và làm thử theo mẫu, theo sự định hướng ở bước trên. . Bước 3: Cá nhân luyện tập hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện của hành động nhằm đạt được kết quả đề ra. 1.2.3. Kỹ năng học tập Trong tâm lí học kỹ năng học tập được hiểu là khả năng vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Kỹ năng học tập của học sinh có các đặc trưng như sau: - Kỹ năng học tập thể hiện mặt năng lực học tập của học sinh, nó liên quan chặt chẽ với hiệu quả học tập và là yếu tố có tính chất quyết định đến kết quả học tập. - Kỹ năng học tập thể hiện mặt kỹ thuật của hành động học tập, là sự tổ hợp các phương thức thực hiện hành động học tập đã được học sinh nắm vững và vận dụng có hiệu quả vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra. - Kỹ năng học tập là một hệ thống phức tạp và phát triển, bao gồm trong nó những kỹ năng chuyên biệt. Có những kỹ năng chung cơ bản, cần thiết cho nhiều môn học, có những kỹ năng riêng của từng môn học. Tác giả Nguyễn Kế Hào đã chỉ ra một hệ thống các kỹ năng học tập cơ bản của học sinh tiểu học bao gồm: hệ thống kỹ năng thực hiện hành động phân tích như kỹ năng thao tác với vật thật hoặc vật thay thế để phát hiện lôgic của đối - 13 -
  16. tượng nghiên cứu ẩn tàng trong đó. Hệ thống kỹ năng thực hiện hành động lập mô hình như kỹ năng vẽ hình, ghi ký hiệu...Hệ thống kỹ năng cụ thể hóa, kỹ năng vận dụng trong học tập và trong đời sống hành ngày như kỹ năng tính nhẩm (cộng, trừ, nhân, chia), kỹ năng nghe, nói, đọc, viết... [6-Tr72] Tuy nhiên đối với học sinh lớp 2 hoạt động học nối tiếp hoạt động học ở lớp 1, nên có một kỹ năng cơ bản đã được hình thành ngay từ lớp 1. Vậy sang lớp 2 thì những kỹ năng học tập cơ bản ấy có được duy trì hoàn thiện và phát triển như thế nào để tiếp tục củng cố cho hệ thống kỹ năng học tập cơ bản của học sinh tiểu học. - Với học sinh tiểu học vấn đề trọng tâm trong hoạt động học tập là việc hình thành và rèn luyện kỹ năng học tập. Kỹ năng học tập là loại kỹ năng luôn gắn với các hành động học tập. Để hình thành kỹ năng cho học sinh trước hết cần phải biết phân giải quá trình hình thành kỹ năng đó thành một hệ thống các việc làm. Mỗi việc làm bao gồm một chuỗi các thao tác diễn ra theo một trật tự lôgic chặt chẽ, đây chính là những kỹ năng mới. Như vậy, việc hình thành kỹ năng học tập bao gồm việc triển khai từng nội dung học tập thành hệ thống các việc làm, triển khai việc làm thành hệ thống các thao tác. Với quy trình này, trong dạy học có thể và cần phải triển khai một cách đồng bộ và toàn diện việc hình thành và rèn luyện kỹ năng học tập ở các môn học. - Khi nghiên cứu sự hình thành kỹ năng nhiều nhà tâm lí học cho rằng thực chất của việc hình thành kỹ năng là làm cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác, nhằm biến đổi và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu với những hành động cụ thể. Muốn vậy khi hình thành kỹ năng cho học sinh cần phải: + Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận xét ra các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng. - 14 -
  17. + Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, các đối tượng cùng loại. + Xác định được mối liên quan giữa các bài tập mô hình khái quát và kiến thức tương ứng. 1.2.4.Các kỹ năng học phân môn Tập làm văn Xuất phát từ mục tiêu của môn học, các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) trở thành trọng tâm và luyện tập suốt cấp tiểu học. Kỹ năng học tập Tiếng Việt là một hệ thống kỹ năng đặc biệt. Nó mang tính hệ thống cao và gắn liền với văn hóa ứng xử, mang đậm tính dân tộc, gắn với vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của cá nhân. Nó còn mang tính thực hành cao, gắn liền với các dạng hoạt động lời nói, các tình huống giao tiếp. Theo các tác giả Nguyễn Trí, Lê Phương Nga, Nguyễn Minh Thuyết thì có bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng việt của học sinh tiểu học. Đối với phân môn Tập làm văn thì kỹ năng nói, kỹ năng viết là quan trọng nhất. 1.2.4.1.Kỹ năng nói Nói là hành động phát tin nhờ sử dụng bộ máy phát âm. Đầu tiên học sinh nói phải xác định nội dung lời nói, lựa chọn ngôn ngữ để diễn tả nội dung đó. Sau đó, học sinh sử dụng bộ máy phát âm để truyền đi chuỗi lời nói đã được xác định. Từ đặc điểm kiểu giao tiếp, người ta nói đến hai dạng nói: đối thoại và độc thoại. Mỗi dạng có những đặc điểm riêng: - Đối thoại là học sinh tham gia vào quá trình xây dựng nội dung và diễn biến cuộc hội thoại. Đối thoại đòi hỏi sự thích ứng nhanh khi đổi vai để có thể nhập ngay vào nội dung của đối thoại. Lời đối thoại thường ngắn gọn, các từ đưa đẩy chêm xen được sử dụng nhiều tạo ra câu văn lời văn có phong cách - 15 -
  18. khẩu ngữ. Có sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ như điệu bộ, cử chỉ, ánh mặt, giọng cười. - Độc thoại thường giữ vai trò chủ động trong việc lựa chọn nội dung, định hướng nói, trong việc xác định phương pháp nói. Lời độc thoại thường diễn ra liên tục do đó học sinh ít có thời gian ngừng nghỉ để chuẩn bị. Điều này đòi hỏi học sinh cần chuẩn bị kỹ lưỡng nội dung trước khi nói. Sự chuẩn bị không chu đáo sẽ dẫn tới tình trạng nói lộn xộn hoặc luống cuống không nói được. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói, trước tiên phải kể đến hoạt động của bộ máy phát âm. Nếu bộ máy này có khuyết tật sẽ ảnh hưởng lớn đến kỹ năng nói. Mặt khác vốn sống vốn hiểu biết của học sinh, khả năng nhanh nhạy, thông minh, cách chọn đề tài nói sao cho đúng sở trường của bản thân, đúng yêu cầu người nghe....Là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của bài nói. Trong môn Tiếng Việt hiện nay phân môn Kể chuyện và Tập làm văn đều có nội dung luyện nói. Các giờ Tập làm văn nói có nhiệm vụ luyện cho học sinh khả năng độc thoại để trình bày các bài nói thuộc nhiều đề tài khác nhau: miêu tả, kể chuyện, viết thư, tường thuật : “Trong thực tế hiện tại ít giờ Tập làm văn nói thành công. Thường học sinh không chịu nói hoặc nếu bắt buộc phải nói thì đọc lại bài đã chuẩn bị. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên: học sinh phải nói cả những bài thể nó (ví dụ một bức thư, một bài văn tả cảnh...)” [10, tr 87] Các bài luyện kỹ năng nói ở trường tiểu học. a) Loại bài luyện tập phát âm theo chuẩn. b) Loại bài tập tình huống (chơi đóng vai, đóng kịch...) để luyện các nghi thức lời nói và phát triển ngôn ngữ nói. Ở lớp 1, 2 học sinh từng nhóm - 16 -
  19. chơi đóng vai ông già và các cháu nhỏ, người bán hàng và người mua hàng....để luyện các nghi thức lời nói. c) Loại bài luyện cách nói dựa theo câu hỏi định hướng hoặc trả lời câu hỏi. Hiện nay ở các lớp 2 và 3 có các tiết Tập làm văn nói kể lại nội dung bài tập đọc, nội dung của tranh vẽ...theo các câu hỏi gợi ý. d) Loại bài tập luyện cách nói theo dàn bài. Hình thức này được luyện tập trong các tiết tập làm văn nói để bài tập làm văn nói phải tạo ra tình huống giao tiếp, tạo nhu cầu và hứng thú nói năng cho học sinh khi bước vào tiết học, hướng dẫn học sinh sử dụng các yếu tố phụ trợ (điệu bộ, nét mặt, cử chỉ...) khi nói năng. Tổ chức lớp học theo hình thức phù hợp với giờ tập làm văn nói. e) Loại bài tập luyện kỹ năng hội thoại. Giáo viên lựa chọn đề tài có thể gây tranh cãi xây dựng thành tình huống giao tiếp để kích thích hứng thú tham gia của học sinh. f) Loại bài kể chuyện: loại bài tập này được áp dụng cả ở phân môn Kể chuyện và phân môn Tập làm văn. Cần chú ý hướng dẫn học sinh có tư thế, có giọng kể thích hợp, biết sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ hỗ trợ đặc biệt nắm vững câu chuyện định kể. 1.2.4.2.Kỹ năng viết văn bản Kỹ năng viết văn bản có hai mức độ: + Mức độ thấp là chép lại, ghi lại các văn bản đã có theo lời người khác đọc hoặc dựa vào trí nhớ. Đó là loại bài chính tả. + Mức độ cao là sự sáng tạo các loại văn bản theo đề tài tự chọn hoặc quy định. Viết các loại văn bản đòi hỏi nắm vững một hệ thống kỹ năng đa dạng. Có loại kỹ năng thường gắn với các thao tác tư duy như: kỹ năng xác định yêu cầu của đề tài, kỹ năng tìm ý để lập dàn ý, kỹ năng phát triển ý...Có loại kỹ - 17 -
  20. năng thiên về mặt ngôn ngữ như kỹ năng diễn đạt ý thành câu và đoạn, kỹ năng liên kết đoạn và bài, kỹ năng viết câu, dùng từ, kỹ năng sửa chữa văn bản. Để viết thành công các loại văn bản cần có vốn hiểu biết phong phú về đề tài bài viết, nắm vững đặc điểm đề tài định viết, có kỹ năng dùng từ đặt câu, kỹ năng viết các loại văn bản thuộc các đề tài mà đề bài yêu cầu. Kỹ năng viết các loại văn bản một cách sáng tạo được luyện tập từ lớp 2 đến lớp 5. Lớp 2-3 luyện tập các kỹ năng bộ phận liên quan đến các loại bài làm văn sẽ học ở lớp 4-5 như kỹ năng dùng từ đặt câu, kỹ năng quan sát, kỹ năng thuật lại nội dung bài học, kỹ năng trả lời các câu hỏi. Các loại bài luyện tập viết văn bản: a) Loại bài tập tìm hiểu đề bài, tìm ý và lập dàn ý gắn với từng loại văn bản. b) Loại bài tập diễn đạt thành đoạn và bài theo các loại văn bản. 1.2.5. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh đầu tiểu học có liên quan đến đề tài khóa luận. Trong cấu trúc trí tuệ của học sinh đầu tiểu học: tri giác thực tại có vai trò trọng tâm chi phối các chức năng nhận thức khác, đặc biệt là tư duy. Tuy nhiên trong quan hệ giữa tri giác với tư duy của các em thì tư duy còn phụ thuộc nhiều vào tri giác. Tư duy của học sinh đầu tiểu học chủ yếu là tư duy cụ thể, khả năng tư duy lôgic của các em còn thấp. Học sinh đầu tiểu học đã bắt đầu hình thành các thao tác so sánh, đối chiếu bằng hình ảnh nhưng vẫn dễ dàng bị ấn tượng tổng thể chi phối và còn phụ thuộc nhiều vào mức độ phức tạp, nội dung và chất liệu của bài tập cần phân tích. Những bài tập phức tạp hoặc nội dung mang tính trừu tượng gây khó khăn cho việc thực hiện các thao tác phân tích và kết quả giải bài tập của học sinh. - 18 -
nguon tai.lieu . vn