Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2 NỘI DUNG ................................................................................................................6 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ................................................................................................................6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................................6 1.1.1. Giới thiệu khái quát về Đài Truyền hình Việt Nam. .........................................6 1.2. Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................................12 1.2.1.Chức năng ........................................................................................................12 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn...................................................................................12 1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................13 1.4. Đội ngũ cán bộ ..................................................................................................17 1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................................17 1.6. Vốn tài liệu .........................................................................................................19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........................................................................20 2.1. Công tác bổ sung và phát triển nguồn tin...........................................................20 2.1.1. Tình hình bổ sung vốn tài liệu ........................................................................20 2.1.1.1. Tài liệu giấy - ảnh – hiện vật........................................................................21 2.1.1.2. Tài liệu hình ảnh động..................................................................................23 2.1.1.3. Tài liệu sách, báo, tạp chí .............................................................................25 2.1.2. Phương thức bổ sung .......................................................................................26 2.1.2.1. Phương thức đặt mua ...................................................................................26 2.1.2.2. Phương thức trao đổi, biếu tặng ...................................................................27 2.1.2.3. Tạo lập nguồn tin nội sinh ............................................................................28 2.1.3. Kinh phí bổ sung .............................................................................................28 2.2. Hoạt động xử lý nguồn tin .................................................................................29 2.2.1. Xử lý kỹ thuật ..................................................................................................29 2.2.2. Xử lý hình thức ...............................................................................................32 2.2.3. Xử lý nội dung.................................................................................................40 2.3. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu .........................................................57 2.3.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu...........................................................................57 2.3.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu ........................................................................61 K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh 2.3.2.1. Thực trạng vốn tài liệu tại Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ........61 2.3.2.2. Một số biện pháp bảo quản vốn tài liệu ở Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ...........................................................................................................62 2.4. Công tác phục vụ người dùng tin .......................................................................64 2.4.1. Người dùng tin và nhu cầu tin ......................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2.1. Các sản phẩm thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2.2. Các dịch vụ thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam........... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........................ Error! Bookmark not defined. 3.1.Nhận xét chung ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Ưu điểm ........................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Hạn chế............................................................ Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin ...... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật .................. Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của Trung tâm ......... Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Đào tạo người dùng tin.................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Tăng cường quan hệ hợp tác với các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. ............... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................64 PHỤ LỤC……………………………………………………………...……………...88 MỞ ĐẦU K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI là thế kỷ của công nghệ thông tin và truyền thông. Trong kỷ nguyên khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đang có những bước nhảy vọt đáng kể, nhu cầu thông tin của con người ngày càng gia tăng. Thông tin về tất cả mọi mặt cuộc sống giúp con người có định hướng đúng, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn. Chính vì vậy, họ cần tìm đến các cơ quan thông tin – thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình. Bởi vậy các cơ quan này đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong xã hội, có ý nghĩa, tác dụng xã hội to lớn. Thư viện là nơi cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời các thông tin, tư liệu cần thiết, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng. Trong 40 năm qua, Đài Truyền hình Việt Nam đã từng bước xây dựng và trưởng thành đồng thời đã khẳng định được vị trí của mình với người Việt Nam trong và ngoài nước nói chung và bạn bè trên thế giới nói riêng. Đài Truyền hình Việt Nam không chỉ là nơi tiếp nhận xử lý và truyền thông tin mà còn là vũ khí sắc bén trong công tác chính trị, văn hóa, tư tưởng của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình thực hiện các chương trình phát sóng Đài Truyền hình Việt Nam đều được sự đóng góp của các ban biên tập, trung tâm sản xuất chương trình… trong đó không thể không nói tới vai trò quan trọng của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam là một trung tâm thông tin, có chức năng lưu giữ toàn bộ vốn tư liệu của Đài Truyền hình Việt Nam. Vì vậy hoạt động của Trung tâm có vai trò quan trọng quyết định hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam. Ý thức được tầm quan trọng này, trong những năm qua Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của mình nhằm phục vụ đắc lực, giúp Đài Truyền hình Việt Nam đưa tiếng nói của Nhà nước, Chính phủ đến với nhân dân trong nước và quảng bá hình ảnh Việt Nam đến bạn bè thế giới. Tuy nhiên Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của toàn xã hội. Có rất ít các công K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh trình, báo cáo khoa học nghiên cứu về tình hình tổ chức cũng như quy trình hoạt động của Trung tâm. Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về quy trình hoạt động của Trung tâm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đang tồn tại hiện nay, để đưa Trung tâm Tư liệu tiến kịp với các trung tâm thông tin lớn của đất nước, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của trung tâm. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng công tác truyền thông đại chúng của Đài Truyền hình Việt Nam. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Cùng với sự phát triển của thông tin và truyền thông, vấn đề hoạt động của các trung tâm thư viện, cơ quan thông tin đã được nhiều nhà chuyên môn cũng như các cán bộ quản lý quan tâm. Tuy nhiên hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam là một lĩnh vực mới, hầu như chưa có đề tài nghiên cứu hay đề cập đến vấn đề này trước đây. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam như công tác bổ sung và phát triển nguồn tin, hoạt động xử lý thông tin, công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm… Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh Để hoàn thành được đề tài, tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp thống kê các số liệu, dữ liệu thu thập được; phương pháp nghiên cứu tổng hợp tài liệu; phương pháp quan sát; so sánh và đánh giá… 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Khóa luận đã khẳng định được tầm quan trọng và giá trị của công tác tổ chức và hoạt động trong quá trình phục vụ người dùng tin ở Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Nêu lên thực trạng hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam; Từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của trung tâm. 7. Bố cục của khóa luận: Mở đầu Nội dung Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh NỘI DUNG CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 1.1.1. Giới thiệu khái quát về Đài Truyền hình Việt Nam. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là đài phủ sóng toàn quốc tại Việt Nam. Đài được thành lập vào ngày 7/9/1970 từ một Ban Biên tập thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Đài Truyền hình Việt Nam trực thuộc quản lý của Chính phủ. Năm 1976 Đài tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam và chuyển sang khu vực Giảng Võ hiện nay. Đài chính thức được đặt tên là Đài Truyền hình Việt Nam vào ngày 30/4/1987 và bắt đầu từ đó Đài trở thành Đài Truyền hình Quốc gia. Ngày 01/01/1990 bắt đầu phát sóng song song 2 kênh: VTV1 và VTV2 Tháng 2/1991: Bắt đầu phát sóng vệ tinh kênh VTV1 để các Đài địa phương thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn quốc. Tháng 4/1995: Bắt đầu phát chương trình VTV3 và chương trình này được tách thành một kênh riêng và được phát sóng vệ tinh vào tháng 3/1998 Ngày 27/4/2000: VTV4 được chính thức phát trên mạng toàn cầu qua 3 quả vệ tinh phủ sóng toàn bộ châu Á, châu Âu, Bắc Phi, Bắc Mỹ và Tây Bắc Úc. Ngày 10/2/2002: Bắt đầu phát kênh VTV5 phục vụ đồng bào thiểu số bằng các tiếng dân tộc Tháng 10/2004: Mạng truyền hình cáp và DTH được khai trương. Ban Biên tập truyền hình cáp ra đời Tháng 10/2007: Kênh truyền hình VTV6 ra đời và phát sóng trên hệ thống truyền hình cáp, DTH hiện đang phát sóng quảng bá toàn quốc. Tháng 10/2007: Kênh truyền hình khu vực VTV9 phục vụ cho các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long ra đời. Bên cạnh các kênh truyền hình quảng bá, Đài Truyền hình Việt Nam còn đầu tư sản xuất hàng chục kênh phát sóng cho mạng truyền hình cáp, DTH. Hiện nay mạng phủ sóng của Truyền hình Việt Nam đã đạt hơn 98% dân số cả nước và hầu khắp các châu lục trên thế giới với tổng thời lượng phát sóng các kênh quảng bá gần 200 giờ/ ngày. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh Tỷ trọng chương trình phát sóng của truyền hình Việt Nam: - Tin tức thời sự: 45,63% - Chương trình giáo dục: 17,18% - Chương trình giải trí: 20.82% - Phim truyện: 15,13% Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam gồm có Ban giám đốc và 24 Ban và Trung tâm trực thuộc Đài: 1. Ban Thư ký biên tập 2. Ban Tổ chức cán bộ 3. Ban Kế hoạch – Tài chính 4. Ban Hợp tác quốc tế 5. Ban Kiểm tra 6. Văn phòng 7. Ban Thời sự 8. Ban Khoa giáo 9. Ban Truyền hình tiếng dân tộc 10. Ban Truyền hình đối ngoại 11. Ban Văn nghệ 12. Ban Thể thao – Giải trí và Thông tin kinh tế 13. Ban Biên tập truyền hình cáp 14. Ban Thanh thiếu niên 15. Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự 16. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình 17. Trung tâm Tư liệu 18. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình 19. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng 20. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình 21. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình 22. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh 23. Trung tâm Tin học và Đo lường 24. Tạp chí truyền hình Ngoài trụ sở chính tại số 43 đường Nguyễn Chí Thanh (cống mới, hay cống cũ bên đường Giảng Võ), VTV còn có các chi nhánh ở các địa phương trong cả nước. 1. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh 2. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế 3. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng 4. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên 5. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ Ngoài ra còn có các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài do Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập sau khi được Thủ tưởng Chính phủ cho phép. Các đơn vị do Đài truyền hình Việt Nam thành lập 1. Ban Quản lý các dự án 2. Ban Quản lý dự án Trung tâm Truyền hình Việt Nam 3. Ban Quản lý dự án mạng phát hình quốc gia 4. Trung tâm Kỹ thuật truyền hình cáp 5. Trung tâm Dịch vụ công nghệ truyền hình 6. Trung tâm Mỹ thuật 7. Trung tâm Khai thác phim truyền hình 8. Trường Cao đẳng truyền hình K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam Đài Truyền hình Việt Nam là một tổ chức thông tin truyền thông hàng đầu ở Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam luôn giữ vai trò tích cực trên mặt trận tư tưởng văn hóa quốc gia thông qua việc tuyên truyền thông tin tới mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước và kiều bào ở nước ngoài, cung cấp các chương trình khoa học giáo dục và các chương trình giải trí cho các nhóm khán giả. Bên cạnh đó Đài còn là một kênh giao lưu hiệu quả cho hơn 50 dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam cũng như giữa Việt Nam và thế giới. Trong suốt thập kỷ qua, VTV đã phát triển nhiều dịch vụ đa dạng từ phát sóng truyền hình tới các lĩnh vực khác như sản xuất phim, Pay-TV, dịch vụ Internet, phát hành tạp chí. Đài đã chứng minh được ảnh hưởng ngày càng tăng của mình tới đời sống tinh thần, văn hóa và giải trí của người Việt Nam. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Tƣ liệu – Đài Truyền hình Việt Nam Tiền thân của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam chính là Phòng Tư liệu thuộc Ban chương trình được thành lập tháng 7/1971. Phòng Tư liệu làm nhiệm vụ thu thập, lưu giữ những tư liệu phim nhựa 16mm, 35mm do Đài sản xuất phát sóng. Trong những năm đầu được thành lập, mặc dù cơ sở vật chất phục vụ cho công tác lưu trữ tài liệu hình ảnh động như kho tàng, các trang thiết bị thiếu thốn, nhưng các cán bộ nhân viên Phòng Tư liệu đã thu thập, bảo quản được hàng vạn mét phim do các phóng viên thời sự quay trong những năm 1970 – 1980 cùng hàng chục vạn cuốn phim nhựa của các nước Nga, Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc… gửi tặng. Những hình ảnh đất nước, công cuộc tái thiết sau chiến tranh, cuộc sống của người dân thời bao cấp được ghi lại trên những thước phim nhựa thời kỳ này là những tư liệu quý, có giá trị khai thác về lịch sử, phục vụ cho sản xuất các chương trình mới của Đài truyền hình Việt Nam. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Đài Truyền hình Việt Nam, ngày 16/11/1989 Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập Phạm Khắc Lãm đã ký quyết định số 783/QĐ-THVN “Tách phòng tư liệu thuộc Ban Chương trình để thành lập Trung tâm Lưu trữ Tư liệu truyền hình và thư viện” (gọi tắt là Trung tâm Tư liệu) trực thuộc Ban Giám đốc. Sự ra đời Trung tâm Tư liệu Truyền hình đã đưa công tác lưu trữ hình ảnh động truyền hình phát triển: các khâu nghiệp vụ lưu trữ được quan tâm, đầu tư nhiều hơn, đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm công tác lưu trữ hình ảnh động được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng. Ngày 03/06/1995, Tổng Giám đốc Hồ Anh Dũng ký quyết định số 348 QĐ/TC-THVN về việc thành lập bộ phận Trung tâm Tư liệu phía Nam (cơ sở II) thuộc Trung tâm Tư liệu Đài truyền hình Việt Nam, có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Tư liệu khu vực phía Nam có nhiệm vụ quay tư liệu các tỉnh phía Nam; đồng thời sản xuất một số phim tài liệu, tin thời sự để phát sóng theo kế hoạch hàng năm được Lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh duyệt. Cuối năm 2000, Trung tâm Tư liệu phía Nam được sáp nhập vào Cơ quan Thường trú Đài Truyền hình Việt Nam, nay là Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam, Trung tâm Tư liệu từ một đơn vị do Tổng giám đốc thành lập đã được đưa vào Nghị định và trở thành đơn vị cấp Ban trong cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam. Đài Truyền hình Việt Nam giao cho Trung tâm Tư liệu chức năng, nhiệm vụ quan trọng đó là: “Trung tâm Tư liệu được giao quyền tập trung thống nhất quản lý tư liệu Truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam.” (Quyết định số 534/QĐ-THVN ngày 23/5/2008 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam về việc Ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Tư liệu). 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 1.2.1.Chức năng Trung tâm Tư liệu là đơn vị trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam, có chức năng lưu trữ thông tin tư liệu chuyên ngành truyền hình và các ấn phẩm khác để phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất chương trình phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam. 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm cho mọi hoạt động của Trung tâm Tư liệu; trong đó có kế hoạch về khai thác, lưu giữ các tư liệu phục vụ cho sản xuất, khai thác các chương trình phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt. Trung tâm Tư liệu được giao quyền tập trung thống nhất quản lý tư liệu truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam. - Tổ chức kho tàng, các hệ thống thiết bị công nghệ lưu trữ tư liệu nghe nhìn đã có phục vụ công tác sản xuất, khai thác các chương trình truyền hình K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh của Đài Truyền hình Việt Nam. Quản lý và sử dụng tài liệu lưu trữ, thông tin tư liệu theo quy định của pháp luật và của Đài Truyền hình Việt Nam. - Tổ chức sưu tầm, phân loại, biên soạn, biên tập và lưu trữ các loại tài liệu nghe nhìn, chữ viết, ảnh có liên quan đến hoạt động truyền hình phục vụ yêu cầu sản xuất khai thác các chương trình truyền hình, trưng bày, giới thiệu và trao đổi thông tin. - Khai thác, lưu giữ, bảo quản sách báo, các ấn phẩm khác và tổ chức phòng đọc trong cơ quan nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ bạn đọc là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Đài. Thực hiện nghiệp vụ và hoạt động Thư viện theo quy định. - Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình trong lĩnh vực lưu trữ chuyên ngành. Tham mưu cho Tổng Giám đốc về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực lưu trữ tư liệu truyền hình. - Tham gia các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác quốc tế về lĩnh vực lưu trữ truyền hình. - Soạn thảo nhiệm vụ cụ thể, quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của Trung tâm với các đơn vị trực thuộc Đài trình Tổng Giám đốc phê duyệt. - Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị; xây dựng quy hoạch cán bộ của Trung tâm để đáp ứng nhu cầu công tác. - Quản lý theo phân cấp về tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định chung của Đài. 1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư liệu gồm có Ban giám đốc và các phòng: - Phòng Lưu trữ hình ảnh động - Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh và hiện vật - Phòng Kỹ thuật - Phòng Hành chính – Tổng hợp bao gồm Công tác Thư viện và Công tác Hành chính – Tổng hợp. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh + Ban Giám đốc Trung tâm Ban lãnh đạo Trung tâm gồm có 1 giám đốc Trung tâm và 1 phó giám đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Đài, công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ; phụ trách công tác tài chính của đơn vị; chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các mặt nghiệp vụ; thừa lệnh Tống Giám đốc làm việc với các cơ quan có liên quan, các đơn vị thuộc Đài và ký các văn bản thuộc thẩm quyền. Giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện và tổ chức thực hiện các quy chế làm việc, quy chế dân chủ, quy chế thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, quy chế công khai tài chính trong đơn vị. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những công việc do mình phụ trách, là người giúp việc cho Giám đốc về một số mặt công tác. Trung tâm muốn phát triển, ngày càng khẳng định vị trí của mình một phần phụ thuộc không nhỏ vào tài lãnh đạo của những người lãnh đạo trung tâm. + Phòng Lưu trữ hình ảnh động - Quản lý nội dung tư liệu hình ảnh động, hồ sơ, sổ sách và các dữ liệu máy tính. - Chủ động sưu tầm tư liệu hình ảnh động có giá trị lịch sử, giá trị thực tiễn để làm giàu quỹ tư liệu từ các chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam, các địa phương, các cơ quan và cá nhân trong và ngoài nước. - Lập lý lịch băng hình, phim điện ảnh, đĩa hình theo biểu mẫu của đơn vị đã ban hành. - Phục vụ khai thác tư liệu, cung cấp các thông tin theo yêu cầu công tác sản xuất chương trình và phát sóng truyền hình. - Thực hiện việc xuất nhập tư liệu theo nội quy đơn vị đã ban hành. - Nghiên cứu, tham khảo qua sách báo và chương trình truyền hình để nâng cao kiến thức về các lĩnh vực trong xã hội. Theo dõi chương trình phát sóng của Đài nhằm đáp ứng yêu cầu sưu tầm tư liệu. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh + Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh và hiện vật - Quản lý nội dung tài liệu, ảnh và hiện vật. - Bảo quản các cơ sở kho tàng, tài sản tài liệu giấy - ảnh – hiện vật, trang thiết bị kỹ thuật và các tài sản cố định khác. - Chủ động sưu tầm tài liệu giấy, ảnh về hoạt động của Truyền hình Việt Nam; sưu tầm hiện vật truyền thống nhằm bảo tồn các giá trị lịch sử, giá trị thực tiễn của ngành Truyền hình. - Chụp ảnh các hoạt động lớn, các sự kiện cần lưu giữ tư liệu của Đài Truyền hình Việt Nam. - Tiến hành nghiệp vụ phân loại tài liệu lưu trữ theo quy chuẩn do Cục Lưu trữ nhà nước ban hành. - Cung cấp các thông tin, tài liệu, ảnh theo yêu cầu nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chương trình phát sóng của Đài. - Thực hiện chế độ kiểm tra, thống kê tài liệu định kỳ hàng quý. + Phòng Kỹ thuật - Quản lý toàn bộ các thiết bị chuyên ngành truyền hình, điện ảnh; thiết bị điều hòa, hút ẩm kho tàng và thiết bị tin học, văn phòng hiện có của Trung tâm. - Quản lý và theo dõi hệ thống mạng máy tính của Trung tâm. Phối hợp với các phòng trong Trung tâm để lên kế hoạch quản lý dữ liệu máy tính và nâng cấp các phần mềm cơ sở dữ liệu hiện đang sử dụng. - Là đầu mối kỹ thuật với các Phòng trong việc vận hành hệ thống mạng nội bộ của đơn vị. Chịu trách nhiệm các yêu cầu về cài đặt hệ điều hành, sữa chữa phần cứng máy tính. - Chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ, bảo quản các dữ liệu máy tính của Phòng. - Chịu trách nhiệm chính về việc sao lưu dữ liệu, phối hợp truyền dữ liệu cho Trung tâm Tin học và Đo lường theo định kỳ. - Vẽ thiết kế cơ khí, đặt hàng, theo dõi gia công những phương tiện, cơ cấu nhằm phục vụ yêu cầu công việc của đơn vị. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh - Tham gia tư vấn, lựa chọn mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật theo đúng yêu cầu chuyên môn và quy định của pháp luật. - Tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm và tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình trong lĩnh vực lưu trữ chuyên ngành. - Chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra an toàn điện toàn bộ mặt bằng của đơn vị quản lý. + Phòng Hành chính – Tổng hợp - Công tác Thư viện - Bảo vệ, bảo quản quỹ sách, tài liệu, báo chí và tài sản kho sách, phòng đọc và phòng nghiệp vụ thư viện. - Xây dựng kế hoạch mua sách báo, lựa chọn đầu sách phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, đọc tham khảo, giải trí của đông đảo độc giả là công nhân viên chức trong Đài. Phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin để xây dựng chương trình phát sóng. - Quan hệ với các Nhà xuất bản, cơ quan thông tin tư liệu, phát hành sách để mua, sưu tầm và tiếp nhận sách, tạp chí biếu. Tham gia Hội nghị khách hàng của ngành Phát hành sách. - Thực hiện nghiệp vụ thư viện theo sự chỉ đạo và sự kiểm tra của Thư viện Quốc gia. - Định kỳ kiểm tra, thống kê và giới thiệu sách mới. Sắp xếp, chọn lựa, đóng bìa, xác định ký hiệu các số báo lưu; kịp thời tu sửa sách, tạp chí cũ rách để nâng cao giá trị sử dụng. - Chấp hành nghiêm chỉnh công tác phòng cháy chữa cháy. Thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp. Giữ gìn sự yên tĩnh trong Phòng đọc. - Công tác Hành chính – Tổng hợp - Triển khai các công việc về hành chính, quản trị trong đơn vị. - Thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ theo quy định của Đài. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh - Công tác tổ chức cán bộ: Lưu giữ hồ sơ cán bộ, thực hiện việc bổ sung lý lịch hàng năm; theo dõi và đề xuất nâng lương đúng chế độ; giải quyết các chế độ cho người lao động theo phân cấp. - Tổ chức phân tích, đánh giá việc bảo quản, sử dụng vật tư, tài sản, kinh phí. Đề xuất phương pháp quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả. - Tổ chức mua vật tư cho đơn vị đảm bảo yêu cầu sử dụng. - Lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế toán theo định kỳ. - Tổ chức gửi trả băng chương trình đã phát sóng cho các Trung tâm Truyền hình Việt Nam ở khu vực. - Theo dõi việc nhận và sử dụng băng trắng hàng năm tại Phòng Lưu trữ hình ảnh động. 1.4. Đội ngũ cán bộ Trung tâm Tư liệu hiện có 31 cán bộ viên chức và hợp đồng lao động. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Trung tâm: 02 cán bộ có trình độ thạc sỹ 25 cán bộ có trình độ đại học 04 cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng Phần lớn các cán bộ đều còn trẻ, có trình độ Đại học và trên Đại học, đó là nguồn lực con người thuận lợi để trung tâm vươn lên đáp ứng các yêu cầu mới trong lĩnh vực truyền hình. 1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam 43 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội đang sử dụng diện tích mặt bằng của Đài Truyền hình Việt Nam, vị trí phân bố tại các nhà K, tầng 3 nhà P và tầng 3 nhà G. Hệ thống các phòng được bố trí như sau: - Nhà K gồm: + 5 kho tài liệu hình ảnh động và giấy - ảnh bao gồm: Kho số 1A – Kho Phim nhựa; 1B - Kho Lưu trữ giấy - ảnh- hiện vật; Kho số 7 – Kho băng các chương trình Thời sự, Việt Nam – Đất nước – Con người, Phim tài liệu; Kho số 8 – Kho băng các chương trình Phim, Sân khấu, Phim hoạt K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh hình; Kho số 9 – Kho băng chương trình Khoa học giáo dục; Kho số 10 – Kho băng trắng và các chương trình Văn nghệ - Ca nhạc – Phim truyện nước ngoài. + Bộ phận in chuyển dữ liệu từ Betacam, Umatic và các định dạng khác sang các định dạng số; Bộ phận in sao, in trích tư liệu chủ yếu in sao tài liệu hai chiều từ Umatic, Betacam, DVCam; Bộ phận máy tính. - Nhà G (tầng 3): Thư viện - Nhà P (tầng 3): Phòng Giám đốc; Phòng Phó giám đốc; Phòng Kỹ thuật; Phòng Tổng hợp; Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh, hiện vật bao gồm 2 bộ phận: Biên tập tư liệu, vi tính hóa tư liệu và Lưu trữ tài liệu truyền hình nhiếp ảnh, sưu tầm hiện vật. Mặc dù hình thức của Phòng tuy chật hẹp và phân bố không tập trung một chỗ nhưng cách trình bày sắp xếp kho tương đối khoa học, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thông tin khá hiện đại. Trang thiết bị kỹ thuật bao gồm: - Đầu ghi hình Umatic (đầu đọc) - Đầu ghi hình Betacam (đầu đọc, đầu ghi) - Đầu ghi hình S-VHS - Đầu ghi DVCam - Hệ thống thiết bị để in chuyển hình ảnh và âm thanh sang đĩa CD - Máy chủ và các máy tính nối mạng LAN và mạng Internet - Một số thiết bị phụ trợ để lắp bổ sung vào máy tính như thiết bị quét ảnh, in sang đĩa laze… - Máy chiếu phim 16mm và 35mm - Máy photocopy - Máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi… Như vậy với chức năng, nhiệm vụ quan trọng của mình, Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đang góp phần vào sự phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam, đưa tiếng nói của Đảng và Nhà nước Việt Nam đến với nhân dân trong nước và bạn bè thế giới. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh Hiện nay, Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đang được đầu tư cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để góp phần đưa Đài Truyền hình Việt Nam phát triển sánh ngang với các Đài trong khu vực và trên thế giới. 1.6. Vốn tài liệu Vốn tài liệu là yếu tố đầu tiên của thư viện cũng như một trung tâm thông tin. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu bạn đọc càng lớn. Có thể coi Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam như một trung tâm thông tin – thư viện chuyên ngành. Do vậy, vốn tài liệu của Trung tâm cũng có những đặc điểm chuyên ngành, chuyên dạng, đa dạng, phong phú cả về nội dung và hình thức. Người ta thường nói truyền hình là báo hình. Đã là báo chí, sản phẩm của nó phải được nộp lưu chiểu và thực hiện công tác lưu trữ. Do đặc thù của sản phẩm truyền hình, việc ghi lại chương trình phát sóng để lưu chiểu (lưu chiểu có thời hạn) và tiến hành công tác lưu trữ được thực hiện trong nội bộ cơ quan Đài. Hiện nay vốn tài liệu của Trung tâm được chia thành 3 nhóm chính: tài liệu giấy - ảnh – hiện vật về ngành truyền hình, tài liệu hình ảnh động và tài liệu là sách, báo, tạp chí. Có thể thấy tài liệu được lưu trữ của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình tài liệu khác nhau. Nhiệm vụ của Trung tâm là bổ sung, xử lý, khai thác, lưu giữ và bảo quản vốn tài liệu đó nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất chương trình phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam. Vốn tài liệu càng phong phú, đa dạng bao nhiêu càng chứng tỏ được hiệu quả hoạt động của Trung tâm, đáp ứng cao nhất nhu cầu tin của người dùng tin. K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hạnh CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 2.1. Công tác bổ sung và phát triển nguồn tin Sự bùng nổ thông tin đã kéo theo số lượng tri thức được tích lũy qua các phương tiện lưu giữ thông tin tăng lên nhanh chóng, cùng với đó là số lượng lớn thông tin nhanh chóng bị lỗi thời, nhất là những thông tin khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các cơ quan thông tin – thư viện nói chung cũng như Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng muốn hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đồng thời đảm bảo chất lượng và hiệu quả phục vụ người dùng tin thì phải xây dựng được một vốn tài liệu lớn về số lượng, phong phú về loại hình, chất lượng phù hợp và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dùng tin. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác bổ sung của Trung tâm. Quá trình bổ sung không những đảm bảo cho vốn tài liệu phù hợp với các nhiệm vụ của thư viện mà còn làm cho vốn tài liệu của thư viện luôn được đổi mới. 2.1.1. Tình hình bổ sung vốn tài liệu Vốn tài liệu là một trong 4 yếu tố cấu thành nên thư viện, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thư viện. Chất lượng vốn tài liệu phụ thuộc rất nhiều vào công tác bổ sung. Do đó muốn đạt được hiệu quả phục vụ tốt trước tiên phải xây dựng được vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Để làm được điều đó các trung tâm thông tin – thư viện cần tiến hành lựa chọn, cân nhắc kỹ từng loại tài liệu mà bổ sung sao cho phù hợp, không thể làm một cách tùy tiện, phải thực hiện theo một chính sách nhất định. Đó là một tập hợp các nguyên tắc và tiêu chuẩn cho việc lựa chọn hay loại bỏ tài liệu. Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam luôn coi trọng công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu. Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ được giao, trong quá trình xây dựng vốn tài liệu, Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đã bổ sung những loại hình tài liệu sau đây: K51 – Khoa Thông tin – Thư viện 20
nguon tai.lieu . vn