Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== PHẠM TH CẨM V N TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT THƠ NGUYỄN HÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Văn học Việt Nam HÀ NỘI - 2018
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== PHẠM TH CẨM V N TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT THƠ NGUYỄN HÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN TH VIỆT HẰNG HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “T m hi u i tr n i dun và n hệ thuật th N u n ành” là côn tr nh n hiên cứu của c nhân tôi, kết quả n hiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từn được côn bố trong bất kỳ m t côn tr nh nào kh c. Tôi xin ch u mọi tr ch nhiệm về côn tr nh n hiên cứu của riên m nh ! i, ng y 25 tháng 04 năm 2018 Sinh viên Ph Th Cẩ V n
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bà tỏ lòn tri ân sâu sắc tới TS. Nguy n Th Việt Hằng – n ười đã nhiệt tâm hướng dẫn, đ n viên đ tôi có th hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và trưởn thành h n tron n hiên cứu khoa học. Tôi xin ửi lời cảm n chân thành tới c c thầ cô Khoa N ữ văn – Trườn Đại học Sư phạm à N i 2 đã tận t nh iảng dạy, trang b cho tôi vốn kiến thức quý b u. Cảm n bạn bè, n ười thân luôn tin tưởn và tạo điều kiện đ tôi chu ên tâm n hiên cứu. i, ng y 25 tháng 04 năm 2018 Tác giả Ph Th Cẩ V n
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. L ch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. M c đ ch n hiên cứu ..................................................................................... 5 4. Đối tượn và phạm vi n hiên cứu................................................................. 6 5. Phư n ph p n hiên cứu............................................................................... 6 6. Đón óp của khóa luận ................................................................................ 6 7. Bố c c của khóa luận .................................................................................... 6 NỘI DUNG ....................................................................................................... 8 hư n 1. N N V NĐ UN ........................................................... 8 1.1 oàn cảnh l ch sử xã h i ............................................................................. 8 1.2. T c iả Nguy n ành............................................................................... 10 1.2.1. Cu c đời và con n ười .......................................................................... 10 1.2.2. Sự nghiệp s n t c ................................................................................ 12 Ti u kết chư n 1: .......................................................................................... 13 Chư n 2. TR NỘ UN T V NN U N N .................. 14 2.1. N i niềm nhớ tiếc triều Lê c .................................................................. 14 2.2. Niềm da dứt trước thời thế su loạn ...................................................... 19 2.3. Tâm sự về cu c sốn của bản thân .......................................................... 27 2.3.1. N i niềm “sinh bất ph n thời” ............................................................ 27 2.3.2. N i cô đ n, bu n ch n, n hèo kh n i đất kh ch ................................. 30 2.4. T nh cảm của N u n ành trước cảnh quê hư n , đất nước và con n ười................................................................................................................ 36 Ti u kết chư n 2: .......................................................................................... 45 hư n 3: TR N T U TT N U N N ..................... 47 3.1. Th loại ..................................................................................................... 47 3.2. Thời ian và khôn ian n hệ thuật ......................................................... 52 3.2.1. Thời ian n hệ thuật ............................................................................. 52 3.2.2. Khôn ian n hệ thuật .......................................................................... 54 3.3. N ôn n ữ n hệ thuật ................................................................................ 56
  6. Ti u kết chư n 3: .......................................................................................... 60 K T LU N ..................................................................................................... 61 T L UT MK O
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tron hành tr nh h n 10 thế kỉ của m nh, văn học trun đại Việt Nam đã trải qua nhiều thăn trầm, biến đ ng của l ch sử. Điều đó đã đ lại những dấu ấn nhấn đ nh tron s n t c văn học m i thời. iai đoạn văn học trun đại từ thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỉ XIX là iai đoạn ph t tri n t t bậc và rực rỡ, với sự óp mặt của rất nhiều c c t c iả lớn như Đặng Trần ôn, Phạm Đ nh H , Nguy n Gia Thiều, Lê ữu Tr c, N u n u,... tron đó phải k đến t c giả Nguy n ành với c c tập th n i tiến như Quan Đông ải; Minh quyên thi tập. c s n t c của t c iả Nguy n ành đều bằng chữ n và có v tr quan trọng trong nền văn th dân t c. V vậ việc t m tòi và n hiên cứu nhữn i tr th ca của nhà th N u n ành là rất cần thiết. N u n ành là nhà th tron n Nam n tu ệt, m t tron năm nhà th lớn của Việt Nam. Trong i phả h guy n iên Đi n có viết về N u n ành là “n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều s ch. n được xếp thứ hai c n với ch là Thanh iên côn tron n Nam n tu ệt...”. Tu nhiên, nhữn côn tr nh n hiên cứu về sự nghiệp và con n ười Nguy n ành xuất hiện sự khôn thốn nhất, phần lớn sự quan tâm là về giới thiệu văn bản. i tr n i dun và n hệ thuật tron th N u n ành vẫn chưa được hệ thốn . h nh v l do trên đã kh ch lệ t c iả khóa luận lựa chọn đề tài “ m hi u giá trị n i dung v nghệ thuật thơ guyễn nh”. Qua đâ sẽ i p ch n ta có c i nh n toàn diện h n về sự nghiệp s n t c và con n ười của nhà th N u n ành đ ng thời khẳn đ nh v tr , vai trò, đón óp của nhà th tron nền văn học Trun đại nói riên và văn học Việt Nam nói chung. Th văn của N u n ành chưa được đưa vào iản dạ tron chư n tr nh c c cấp học nhưn N u n ành c n là m t tron nhữn t c iả được nhắc đến rất nhiều ở iai đoạn cuối thế kỉ XV - đầu thế kỉ X X. n nữa, 1
  8. th văn của ôn có kh nhiều bài th x c đ n về Đại thi hào N u n Du, nếu n hiên cứu th N u n ành thấu đ o, chẳn nhữn sẽ i p ch n ta hi u rõ h n ư n mặt của m t tron nhữn N tu ệt xứ n Nam, mà còn cun cấp thêm nhữn c sở đ có th hi u sâu h n về Tố Như và văn chư n dòn họ N u n ở Tiên Điền. Đ n thời tạo nên những ngu n kiến thức mới và b sun thêm n u n tư liệu b ch cho việc đối chiếu, so s nh với c c t c giả, t c phẩm đ n đại và l ch đại đã được đưa vào nhà trường. N oài ra, đối với m t sinh viên khoa N ữ văn có con đườn ắn bó với văn chư n th việc n hiên cứu về c c nhà th văn học trun đại m t c ch có c sở và khoa học là vô c n cần thiết. 2. L ch sử vấn đề 2.1. Công trình giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp nhà thơ Nguyễn Hành h n tôi nhận thấ , trước năm 1958, nhà th N u n ành ần như chưa được giới n hiên cứu ch ý. Phải đến năm 1959 th côn tr nh đầu tiên giới thiệu về cu c đời và th văn N u n ành mới được ra đời, đó là cuốn Sơ thảo lịch sử văn h c Việt Nam, quyển III (thế kỉ thứ XVIII) của tập th t c iả Văn Tân, N u n n Phon , N u n Đ n hi (Nxb. Văn Sử Đ a, , 1959). Trong đó, c n với c c t c iả Phạm Quý Th ch, Phạm Đ nh , N u n n, t c iả N u n ành được miêu tả thu c khu nh hướn bảo thủ bi quan. Sơ thảo ị h sử văn h c iệt m cho rằn : “th N u n ành có iọn ai o n của m t n ười lon đon thất thế...” [25,291], “tiến nói của ôn là tiến nói v dòn họ Lê,... h nh c i phiêu lưu, đói r t tạo cho th ôn có phon v riên của m t con n ười vốn s n bất mãn” [25,292]. Năm 1963, iáo tr nh ị h sử văn h iệt m, tập của nhóm t c iả Lê Tr Vi n, Phan ôn, Đặn Thanh Lê, Phạm Văn Luận, Lê oài Nam c n đề cập đến th N u n ành. ọ có c n quan đi m với Sơ thảo ị h sử văn h iệt m khi c n xếp N u n ành vào khu nh hướn bi quan, tiêu 2
  9. cực và bảo thủ phản đ n . Tron đó nhấn mạnh tiến nói của c c t c iả Trần anh n, Phạm Quý Th ch, N u n ành “là tiến nói của iai cấp su tàn man m t tâm trạn đau bu n, hoan man khi thấ vận mệnh iai cấp n hẽn vào ch đen tối và do đó sinh ra lu ến tiếc qu khứ m t c ch sâu xa. Tiến nói của họ là tiến nói của iai cấp phon kiến nói chun , nhưn trước hết là phân số quan liêu quý t c đời Lê Tr nh. Tiến thở than rên rỉ nà làm cho văn học có lắm iọn bi ai, và nhiều chất tiêu cực” 31,26]. ần với quan đi m của Đặn Thanh Lê tron gi o tr nh ị h sử văn h iệt m là N u n L c tron côn tr nh ăn h iệt m nử u i th nử u th (tập 1 xuất bản năm 1976. n c n xếp N u n ành vào khu nh hướn văn học bất mãn với hiện thực, hoài c và tiêu cực. Đ n ch ý h n là nhận đ nh: “N u n ành là m t nhà th suốt đời c n kh , phiêu bạt, cho nên th ôn khôn có nhiều bài nói về cảnh kh của bản thân, mà còn có nhữn bài tố c o nhữn c i bất côn , xấu xa dưới triều đại nhà N u n...” [14,187]. Năm 1984, nhà th N u n ành đã thành m t m c trong iển văn h (tập 2 do N u n L c là n ười chấp b t, m c N u n ành vẫn là nhữn ý kiến tư n đ n với côn tr nh ăn h iệt m u i th . Nh n chun , ở nhữn năm 80 việc n hiên cứu về N u n ành chỉ xoa quanh nhữn “đ nh kiến man t nh khuôn mẫu”. San đến nhữn năm 90, đ n k nhất phải k đến ti u luận guy n nh v tập u n ông hải của N u n N ọc Nhuận. Đâ là bài viết đầu tiên kh m ph n i dun tư tưởn tập th u n ông hải. N ười viết đã có nhữn nhận x t kh i qu t về m t số bài th tron tập th u n ông hải. Năm 1994, iển văn h iệt m (1994 của hai t c iả Lại N u ên n, i Văn Trọn ườn soạn, nhận đ nh về n i dun tron th N u n ành như sau: “S n t c chủ ếu dưới thời N u n, nhưn nói nhiều về nhà 3
  10. Tâ S n với th i đ th đ ch. ên cạnh đó có kh nhiều bài th nói về cảnh kh của bản thân và của cư dân đư n thời” [1,380]. Th n 10 năm 2007, bài viết guy n nh v i hăng ong của Th i Kim Đỉnh đăn trên tạp ch Văn h nghệ thuật qu n i đã nhấn mạnh vào quãn đời ở Thăn Lon và cu c đời lâm li, bi đ t của nhà th . Đặc biệt phải k đến hai côn tr nh hơ guy n nh (tu n, 2015 và i phả h guy n iên Đi n (2016 do Mai Quốc Liên chủ biên. Trong “Lời nói đầu” của tu n tập, Mai Quốc Liên đã có nhiều nhận x t sâu sắc, khắc ph c được c i nh n vốn còn hẹp hòi về th N u n ành. T c iả khẳn đ nh: N u n ành sốn tron dân, ần dân, thư n dân; th ôn là tiến kêu ai o n về thế sự; “chu ện đời su loạn, dân đen l t n o n hận c n là chu ện của ch nh cu c đời N u n ành”, “th N u n ành quý ở c i chất hiện thực cu c đời, ở sự thành thật” 12,13]. . . Công trình nghiên c u sƣu tầ d ch văn ản thơ NguyễnHành Trước năm 1958, văn bản th N u n ành chưa được xuất hiện đến khi tủ s ch nhà họ ao i n( i n hâu, N hệ n được sưu tầm mới là l c Minh quyên thi tập được iới n hiên cứu quan tâm. Năm 1958, t c phẩm Minh quyên thi tập được ôn Trai Phạm Khắc Khoan, quê Đức Thọ, à Tĩnh sao ch p lại, đó ch nh là bản man k hiệu V v.109 tron kho s ch của Thư viện Viện N hiên cứu n Nôm hiện na . Trong lời iới thiệu tập th hơ h án guy n u, nhóm t c iả i Kỷ, Phan Võ, N u n Khắc anh đã tr ch ý bốn câu th đầu tron bài ăn th ph h u th m tri ph m ảm tá trong Minh quyên thi tập của N u n ành. Nhóm t c iả Văn Tân, N u n n Phon , N u n Đ n hi khi biên soạn Sơ thảo ị h sử văn h iệt m, qu n (thế kỉ XV có đề cập đến ba tập th : Minh quyên thi tập, u n ông hải, hiên ị nh n vật sử thi của N u n ành. 4
  11. Năm 1963, ợp tuyển thơ văn iệt m (tập ) – văn học thế kỉ XV đến iữa thế kỉ XIX của nhóm t c iả uỳnh Lý, Đ Đức i u, N u n Sĩ Lâm, N u n Văn Ph , Lê Thước, oàn ữu ên đã iới thiệu n ắn ọn về thân thế sự n hiệp nhà th N u n ành và tr ch d ch 12 bài th của ôn . Tron đó viết rõ: n có đ lại hai tập th là u n hải thi tập hay u n Đông hải và Minh quyên phả với m t qu n là hiên ị nh n vật (qu n nà hiện chưa t m thấ . Năm 1978, khi in lại lần thứ 2 cuốn ợp tuyển thơ văn iệt Nam (tập - văn học thế kỉ XV đến iữa thế kỉ X X, th N u n ành được iới thiệu thêm hai bài mới và bỏ đi m t bài c , nên t n số văn bản được biết đến là 13 bài. Năm 2000, cuốn ng tập văn h iệt m, tập 14 của t c iả Đặn Đức Siêu ta thấ th N u n ành đã được phiên d ch nhiều h n với 73 bài và d ch thêm Minh quyên phả n của V v.109. Nhữn văn bản về th của N u n ành về sau chủ ếu được tr ch từ hai cuốn ợp tuyển thơ văn iệt Nam (tập in lần 2 và ng tập văn h iệt m nói trên. Đ n k nhất về th N u n ành là tu n hơ guy n nh do N u n Th ằn biên khảo, nhân kỉ niệm 250 năm năm sinh N u n u. Đâ là tu n th N u n ành phon ph , côn phu nhất từ trước tới na . Tu n th N u n ành do nhà n hiên cứu Mai Quốc Liên chủ biên, n oài c c d ch iả Lê Quan Trườn , N ô Lập hi, N u n N ọc Nhuận, N u n Tiến Đoàn tham óp th n u n tu n d ch văn bản còn được r t từ ng tập ăn h iệt m, tập 14 tức là có sự kế thừa và ối tiếp. Đến đâ , t n số bài th của N u n ành được iới thiệu là 222 bài. . Mục đ ch nghiên c u M c đ ch của khóa luận chủ yếu là n hiên cứu về N u n ành đặt tron bối cảnh thời đại nhiều biến đ n , c bản tr nh bà chi tiết về ti u sử cu c đời c n như sự n hiệp s n t c của nhà th . Khóa luận n hiên cứu trên 5
  12. hai b nh diện: n i dun tư tưởn và h nh thức nghệ thuật từ đó chỉ ra nhữn đón óp của N u n ành tron nền văn học trun đại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và ph vi nghiên c u Đối tượn n hiên cứu của khóa luận là th văn N u n ành. Tài liệu ch nh mà ch n tôi iành đ n hiên cứu là cuốn hơ guy n nh g m 222 bài th , do Mai Quốc Liên chủ biên d ch, Nguy n Th Hằn biên khảo, Trung tâm N hiên cứu Quốc học, Nxb Văn học ấn hành năm 2015. Đâ là tu n tập th N u n ành phon ph nhất t nh đến hiện nay. Tu n tập th nà (in cả n văn, phiên âm, d ch n hĩa, và d ch th m t số bài i p ch n ta có được m t h nh dun c bản nhất về diện mạo th N u n ành, mà c c văn bản trước đâ khôn th đạt được. Khóa luận đi sâu n hiên cứu nhữn i tr n i dun và n hệ thuật tron th N u n ành, c th là tập trun xem x t tron hai tập th : Minh quyên thi tập và u n Đông hải. 5. Phƣơng pháp nghiên c u Trên c sở x c đ nh đối tượn , phạm vi, m c đ ch, nhiệm v n hiên cứu th khóa luận sử d n t n hợp nhiều phư n ph p n hiên cứu như: - Phư n ph p l ch sử - xã h i - Phư n ph p ti u sử - Phư n ph p liên n ành - N oài ra luận văn còn sử d n phư n ph p thốn kê, so s nh, thực chứn … 6. Đóng góp của hó uận Khóa luận sẽ đón óp cho n hiên cứu m t đề tài bao qu t về n i dun và n hệ thuật tron th N u n ành. 7. Bố cục của hó uận N oài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, n i dun ch nh của khóa luận g m 3 chư n : 6
  13. Chƣơng 1: Những vấn đề chung Chƣơng : Giá tr nội dung thơ Nguyễn Hành Chƣơng : Giá tr nghệ thuật thơ Nguyễn Hành 7
  14. NỘI DUNG Chƣơng 1. NHỮNG VẤN Đ CHUNG 1.1 Hoàn cảnh l ch sử xã hội N u n ành sốn tron khoản thời ian nhữn năm cuối thế kỷ XV - nửa đầu thế kỉ X X, m t thời đại l ch sử đầ biến đ n với nhữn cu c b dâu, nhữn cu c tha đ i s n hà. Xã h i phon kiến Việt Nam iai đoạn nà đan phải trải qua c n khủn hoản n hiêm trọn . Ở Đàn N oài, ch nh qu ền phon kiến b c l bản chất bất lực, tàn bạo m t c ch trắn trợn, nạn tham nh n , hối l n à càn trầm trọn . Từ lâu, vua Lê đã mất hết qu ền hành, tất cả quyền hành r i vào phủ ch a chu ên quyền, đ c đo n. N i b triều đ nh xả ra nhiều v tranh chấp, phế truất, iết hại lẫn nhau. c ch a Tr nh chỉ lo ăn ch i, xâ dựn ch a chiền nhiều h n lo việc nước. Nhu cầu chi tiêu tron phủ ch a tăn nhưn nhân dân lại khôn có khả năn n p thuế. Nhà nước đặt lệ mua quan b n tước đ thu thóc thu tiền. hế đ thi cử, lựa chọn nhân tài của xã h i phon kiến trước đâ rất được coi trọn nhưn ở thời đi m nà có tiền là có th mua được chức tước. Từ đó dẫn đến việc su đ i của khoa cử đã đẻ ra hàn loạt quan lại tham nh n , dốt n t. Quan hệ tiền tệ n à càn chi phối con n ười, làm hư hỏn đạo đức của tần lớp quan lại. Thời k nà , đ n tiền đã trở thành thứ qu ền lực can thiệt vào mọi mặt của đời sốn xã h i. Thêm vào đó, nạn mất m a, đói k m xả ra khắp n i, n ười chết đói đầ đườn , nhân dân li t n, làn xóm tiêu điều... ó th nói xã h i phon kiến Việt Nam đã đi vào con đườn tự s p đ khôn th cứu vãn. Đọc th N u n ành ch n ta sẽ thấ t c iả hi lại chân thực cảnh đời loạn l c bấ iờ. Thời đại của N u n ành còn là thời đại nở r c c cu c đấu tranh như v bão của nhân dân. T nh chất mạnh mẽ được th hiện ở ch có những cu c khởi n hĩa tập trun hàn vạn n ười, k o dài hàn ch c năm như cu c khởi n hĩa của Nguy n Hữu Cầu (1741-1751), cu c khởi n hĩa của Nguy n Danh 8
  15. Phư n (1740-1750), cu c khởi n hĩa của oàn ôn hất (1736-1769). c cu c chiến đấu c liệt của nhữn n ười nôn dân tu chưa iành được thắng lợi nhưn là h i chuôn b o đ ng về sự khủng hoảng của chế đ phong kiến Việt Nam. Đỉnh cao của phon trào khởi n hĩa l c nà là cu c khởi n hĩa Tâ S n do ba anh em Nguy n Nhạc, Nguy n Huệ, Nguy n Lữ lãnh đạo. Năm N u n ành ra đời (1771 c n ch nh là thời đi m đ nh dấu bước n oặt N u n Nhạc khởi n hĩa đ nh ch a N u n ở Qu Nh n, mở ra triều đại Tâ S n (1778). Sau h n 15 năm khởi n hĩa (1771-1787) cu c khởi n hĩa nà đã iành được những thắng lợi vẻ van : Đ nh đ ba tập đoàn phon kiến Lê, Tr nh, Nguy n, làm chủ đất nước; đ nh tan h n hai mư i vạn quân Thanh xâm lược; lập nên m t vư n triều phong kiến mới với nhiều nhữn ch nh s ch tiến b . Sau 4 năm làm vua, năm 1792 vua Quan Trun mất, th i tử N u n Quan Toản lên n ôi, tron triều phân chia thành bè đản , nhà Tâ S n n à càn su ếu. N u n nh sau m t thời ian nư n nhờ Xiêm La về nước thu ph c ian s n, xưn đế hiệu là ia Lon (1802 . Tron h n 50 năm cu c đời m nh, N u n ành lần lượt chứn kiến sự khủn hoản , s p đ và tha thế nhau của ba triều đại: nhà Lê, Tâ S n, N u n. n b chi phối bởi quan đi m ch nh thốn : “Trun hiếu chi ia ninh sự nh ” ( òn dõi trun hiếu sao lại thờ hai vua nên N u n ành ọi N u n ữu hỉnh, quân Tâ S n là iặc, ọi nhà Lê là “quân ta”. L c Tâ S n thốn nhất Nam ắc ôn đã lẩn tr nh, khôn ứn chiếu cầu hiền. Khi N u n ia Lon lên n ôi, xuốn chiếu l c d n , ôn c n khôn hưởn ứn . n luôn m t lòn hoài tưởn đến triều Lê. Nhữn biến đ n vừa phức tạp vừa lớn lao trên đâ là chất liệu quý i cho nhữn s n t c đậm chất hiện thực tron th N u n ành sau nà . Nhưn rõ ràn về mặt tư tưởn , nhữn biến cố của thời đại đã â ra cho ôn sự khủn hoản và đ vỡ lớn lao làm nên tiến khóc nhân t nh, nhân thế cho 9
  16. nhữn năm th n lăn l n giữa cu c đời ió b i, cho n i đau tha hư n lưu lạc, n i đau của sự li t n ia đ nh, bạn bè… Như vậ , thời đại đã có ảnh hưởn khôn nhỏ đến tư tưởn , s n t c của nhà th . 1. . Tác giả Nguyễn Hành 1.2.1. Cu c đời v con người Nguy n ành (1771-1824 , tên thật là N u n Đạm, tự là Tử K nh, hiệu là Nam Th c, biệt hiệu Nhật Nam và N ọ Nam. Nguy n ành là n ười làn Tiên Điền, huyện N hi Xuân, trấn Nghệ An, nay thu c tỉnh à Tĩnh. n thu c dòn dõi quý t c phon kiến, là con của Điền Nhạc hầu Nguy n Điều (1745-1824), là ch u n i của Xuân quận côn Nguy n Nghi m (1708-1776) và ọi Nguy n u là ch ru t. N u n N hi m thu c đời thứ 6 tron dòn họ N u n ở Tiên Điền, đời thứ 15 của họ N u n. c đời trước N u n Nhi m, tron họ N u n đều có rất nhiều n ười đ đạt cao và làm quan dưới triều Lê trun hưn và tron phủ ch a Tr nh. Thân ph của N u n ành c n đ tam trườn , ôn làm Th n i văn chức r i Trấn thủ ưn óa, Trấn thủ Tu ên Quan , Trấn thủ S n Tâ . Mẹ của N u n ành là vợ kế của N u n Điều, bà là con thứ tư của Thiếu ảo Đạt V ầu, quê ở xứ Kinh ắc. Gia phả h Nguy n iên Đi n trong m c ghi về Nguy n Nghi m có viết như sau: N u n ành “được tập ấm chức Hi n cun đại ph , Phó Trun , tước ành nhặc b . n là n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều s ch. n được xếp thứ hai c n với ch là Thanh iên côn trong An Nam n tu ệt...” 13,79]. Như vậ , N u n ành c n với ch m nh là Đại thi hào Nguy n Du chiếm hai tên tron “ n nam n tu ệt” (năm nhà th n i tiếng nhất của ta thời bấy giờ) c n với đó khôn ai kh c ch nh là: N u n Huy Tự (1743-1790 t c iả truyện th Hoa tiên làm bằn th l c b t; Nguy n u O nh - con r Thượng Thư Lại Nguy n Khản; Phan u Ích (1750-1822 t c iả th Nôm Chinh ph ng m h và D Am g m c; 10
  17. n ười thứ ba là N ô Thời V (1774-1821 , ôn đư n thời được s nh n an với Đại thi hào N u n Du. Năm 1784, cha của Nguy n ành là N u n Điều làm Trấn Thủ S n Tâ , ặp loạn kiêu binh đốt ph dinh thự quan lại B Thượn Thư N u n Khản. Nguy n Khản phải trốn lên S n Tâ , ôn toan c n em hợp binh c c trấn về giết kiêu binh, nhưn kiêu binh iữ chặt h a Tr nh nên khôn làm được. Kiêu binh làm p lực bãi chức Thượn Thư Lại Nguy n Khản, Nguy n Điều b i n chức về huyện Thanh hư n , à Tĩnh. Tại đâ , ôn đ nh cư c n con ch u của m nh. Khi nhà Tr nh s p đ năm 1786, N u n Điều uất ức mà mất, Nguy n ành l c đó chỉ mới 15 tu i. Thuở nhỏ, N u n ành học ở Thăn Lon , là n ười hi u biết r n , văn th ha nên ôn có tham vọn nối dõi tru ền thốn cha ôn m nh. Nhưn khi ôn đến tu i trưởn thành th ặp nhiều biến đ n dữ d i của thời Lê mạt – N u n s nên ôn khôn có d p thi thố sở học. n với đó, họ N u n Tiên Điền đến thời thân ph N u n ành đã bắt đầu sa s t, thất thế, phân t n trước nhữn biến đ n của l ch sử l c bấ iờ. Cu c đời Nguy n ành phiêu bạt đó đâ , khôn thi cử, khôn c n t c với nhà Tâ S n lẫn nhà N u n. Điều nà c n được th hiện qua c c bài th của ôn . Thời gian Nguy n Du ở Tiên Điền 1794 đến 1796 đ xâ dựng lại từ đườn , đ nh ch a c n N u n Ức, Nguy n ành c n có mặt ở Tiên Điền tả việc ch đi săn. Việc xâ dựn đền thờ Điền Nhạc Hầu Nguy n Điều c n có bàn ta N u n ành đề c c câu đối. Nguy n ành có mặt ở Tiên Điền năm 1804, khi N u n Du vợ mất xin về nghỉ tại quê nhà, và sau đó khoản năm 1805 được phong chức Đôn c ọc Sĩ triệu vào kinh đô Ph Xuân. Với chức v Đôn c học sĩ, N u n u ở bên cạnh vua Gia Long hàn n à dân s ch cho vua đọc và iảng cho vua nghe. R i Nguy n ành còn ở Thăn Lon c n tham gia viết Tr c Lâm Tôn chỉ N u ên Thanh với 11
  18. N ô Thời Nhiệm tức Hải Lượng Thiền Sư (trước 1802 . Năm 1820 N u n ành còn làm bài th khi n he tin ch N u n Du mất tại Ph Xuân. V dòn họ N u n ành mấ đời đều làm quan dưới triều nhà Lê nên d chưa thành đạt nhưn Nguy n ành khôn ra làm quan với Tâ S n và nhà N u n mà cam ch u sống m t cu c đời bần hàn lưu lạc và l c nào c n ôm ấp tâm sự hoài Lê. Nguy n ành mất tron n hèo khó năm 1824, bốn năm sau khi ch là N u n u qua đời. 1.2.2. Sự nghiệp sáng tác N u n ành có đ lại hai tập th là u n Đông hải và Minh quyên thi tập và m t qu n có nhan đề là hiên ị nh n vật thư nhưn qu n nà chưa được t m thấ . Tron cuốn i phả h guy n iên Đi n c n ghi lại rằn sự n hiệp của N u n ành có t c phẩm “Quan hải tập, Minh qu ên tập, Thiên đ a nhân vật thư” 13,79]. Minh uyên thi tập: m 177 bài th , n i dun của tập th rất phon ph . Đó là tâm sự hoài Lê Tr nh bu i cha ôn họ N u n Tiên Điền làm quan đầu triều và tâm sự về cu c sốn bần hàn n i đất kh ch. Ở tập th , N u n ành hiện lên là m t nhà th sốn tron dân, ần với dân và được n ười dân hết lòn thư n quý. Tron tựa N u n ành viết: “tiến kêu n he đau thư n thảm thiết khôn bằn tiến kêu của chim đ qu ên. Đ qu ên là loài chim phư n Nam, kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ... Tiến th tron tập th nà , n ẫu nhiên mà iốn thế, nên nhân đó đặt tên”. u n Đông ải: khôn chỉ là m t tập th , xen kẽ th còn có nhữn bài tựa như: ô n t , sinh t m tập t ...; nhữn bài bạt: Đ u s thư t, ghê An phong th t...;nhữn bài k : Đ ng u n ng u , m song ..; nhữn bài ph : o n th thư o qu , Đ o ng ái ông ph ...N i dun ch nh của u n Đông ải là ca n ợi nhữn tấm ư n trun hiếu n hĩa liệt và suy n ẫm về xã h i (mối quan hệ iữa dân và nước và sự vận đ n khôn n ừn của muôn vật , về bản n ã của m nh. 12
  19. Tiểu t chƣơng 1: cu c đời phải trải qua nhiều ian truân nhưn N u n ành đã đ lại cho hậu thế m t sự n hiệp văn học có i tr , ôn là đại diện tiêu bi u của th trun đại Việt Nam cuối thế XV đầu thế kỉ X X. Tron th của ôn n i bật là nhữn h nh ảnh chân thực về nhữn biến cố lớn tron xã h i c n như với bản thân nhà th và về cu c sốn của ôn tron khoản thời ian lưu lạc khốn khó. 13
  20. Chƣơng . GIÁ TR NỘI UNG THƠ VĂN NGU ỄN HÀNH .1. N i niề nhớ ti c triều Lê c Năm 1819, khi n ở phườn Đ n Xuân, ắc Thành, N u n ành đã viết Minh quyên phả n (Lời dẫn tập th Minh qu ên . Ở đâ , ôn cắt n hĩa về ý n hĩa và n u ên cớ của tiến chim đ qu ên. Lời dẫn đã bà tỏ tư tưởn , chủ đề của thi tập, đ n thời cắt n hĩa về n u n ốc của tiến th ấ . ó th xem Minh quyên phả n là tu ên n ôn tron tập th nà của N u n ành. Theo ôn , “tiến kêu n he đau thư n thảm thiết khôn bằn tiến kêu của chim đ qu ên”, đ qu ên “kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ”, “tiến th tron tập th nà n ẫu nhiên mà iốn như thế nên nhân đó mà đặt tên”. Tiến kêu bi thiết của chim có n u ên do: “thời thế su loạn, dân đen li t n o n hận” [12,19] và do nhà th đau đớn nhớ tiếc triều Lê c , triều mà ôn cha N u n ành vô c n ắn bó và hi n quý. ó th nói, ch m th về lòn cô trun với Lê – Tr nh là phần th quan trọn tron c c s n t c của N u n ành. Tron iai đoạn l c bấ iờ, phần lớn văn nhân thi sĩ đều ch u ảnh hưởn của quan niệm ch nh thốn “Trun hiếu chi ia ninh sự nh ” ( òn nhà trun hiếu khôn th thờ hai vua . à u ện Thanh Quan th hiện tâm trạn hoài Lê khi bà đi qua thành Thăn Lon nhưn na đã hoan phế, nhữn lối đi phủ đầ cỏ m a thu, nền c của cun điện, nhữn phiến đ nằm dãi dầu mưa nắn , mặt nước h xưa như cau lại trước cảnh tan thư n ... tất cả như còn phản phất h nh bón triều đại nhà Lê: “ i ư e ng h n thu thảo n ũ u i ng tị h ương Đá v n trơ g n ùng tu nguyệt ư òn u mặt v i t ng thương ” ( hăng ong ho i ) 14
nguon tai.lieu . vn