Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN -­­­­­­­­o0o­­­­­­--- NGUYỄN THU HÀ TÌM HIỂU CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khoá học : QH – 2008 - X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. TRẦN HỮU HUỲNH HÀ NỘI, 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Đề tài khoá luận của tôi là “Tìm hiểu công tác số hoá tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia”. Tôi xin cam đoan nội dung khoá luận do bản thân tự nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi, dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện khoá luận, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các bạn học khoa Thông tin - Thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các các cô chú, anh chị, các cán bộ công tác trong Cục Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, ThS. Trần Hữu Huỳnh - người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khoá luận này. Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thu Hà DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTTKH&CNQG Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. CSDL Cơ sở dữ liệu.
  3. KQNC Kết quả nghiên cứu. NDT Người dùng tin. KH&CN Khoa học và Công nghệ KH&KT Khoa học và Kỹ thuật. TT-TV Thông tin Thư viện. TVKH&KTTW Thư viện Khoa học kỹ thuật và Trung ương. STD Scientific and technological Documents (Tài liệu Khoa học và Công nghệ) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ĐƢỢC THỂ HIỆN TRONG KHOÁ LUẬN Bảng 1: Thống kê nguồn lực thông tin tại CTTKH&CNQG. Bảng 2: Sự khác nhau giữa cán bộ thư viện số và cán bộ thư viện truyền thống Bảng 3: Yêu cầu kỹ thuật khi số hóa tài liệu.
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................................1 3. Tình hình nghiên cứu .....................................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3 6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................................................3 7. Bố cục của khóa luận .....................................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI CÔNG TÁC SỐ HOÁ TÀI LIỆU ...................................................................................................5
  5. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia ................5 1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................5 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................................................11 1.1.3 Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức .......................................................................................13 1.2 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Cục ........................................................................16 1.2.1 Đặc điểm người dùng tin ....................................................................................................16 1.2.2 Nhu cầu tin ..........................................................................................................................17 1.3 Nguồn lực thông tin .....................................................................................................................20 1.4 Tầm quan trọng của công tác số hóa tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia ....................................................................................................................................23 1.4.1 Khái niệm về tài liệu, tài liệu số, tài liệu điện tử và số hóa tài liệu ....................................23 1.4.2 Vai trò công tác số hóa tài liệu ở CTTTKH&CNQG .........................................................25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỐ HOÁ TÀI LIỆU TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA .......................................................................27 2.1 Tài liệu số hóa tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia .........................................27 2.1.1 Đặc điểm nguồn tài liệu số hóa ..........................................................................................27 2.1.2 Nguồn tài nguyên số nội sinh trong cơ cấu vốn tài liệu của Cục........................................28 2.1.2.1 Cơ sở dữ liệu thư mục................................................................................................28 2.1.2.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn ...............................................................................................28 2.1.3 Dịch vụ số hóa tài liệu của Cục ..........................................................................................29 2.2 Nguồn nhân lực số hoá tài liệu ....................................................................................................30 2.2.1 Số lượng nguồn nhân lực ....................................................................................................30 2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................................30 2.3 Hạ tầng cơ sở vật chất và thiết bị .................................................................................................32 2.3.1 Hạ tầng cơ sở thông tin và thiết bị số hóa ...........................................................................33 2.3.2 Phần mềm quản lý tài liệu số ..............................................................................................35 2.4 Tiến trình và quy trình thực hiện công tác số hóa tài liệu............................................................37 2.4.1 Tiến trình thực hiện công tác số hóa tài liệu tại Cục ..........................................................37 2.4.2 Quy trình thực hiện công tác số hóa tài liệu .......................................................................38 2.4.2.1 Thực hiện số hóa tài liệu ............................................................................................43 2.4.2.2 Xử lý tài liệu đã số hóa ..............................................................................................44 2.5 Các nguyên tắc trong số hoá tài liệu ............................................................................................51 2.6 Phương pháp bảo quản tài liệu số ................................................................................................51 2.7 Tổ chức khai thác nguồn tài liệu số .............................................................................................53 2.7.1 Cung cấp trực tuyến từ xa ...................................................................................................53 2.7.2 Cung cấp tài liệu tại chỗ .....................................................................................................53 2.7.3 Cung cấp trọn gói tới địa phương .......................................................................................53
  6. 2.8 Một số sản phẩm thông tin số hóa của Cục .................................................................................54 2.8.1 Cơ sở dữ liệu tài liệu KH&CN Việt Nam (STD) ...............................................................54 2.8.2 Cơ sở dữ liệu báo cáo kết quả nghiên cứu (KQNC) ...........................................................55 2.8.3 Cơ sở dữ liệu Nghiên cứu và Phát triển ..............................................................................56 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ............................................................................................59 3.1 Nhận xét chung ............................................................................................................................59 3.1.1 Ưu điểm ..............................................................................................................................59 3.1.2 Hạn chế ...............................................................................................................................61 3.2 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác số hóa tài liệu ........................62 3.2.1 Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thực hiện số hoá tài liệu ...................62 3.2.2 Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác số hóa tài liệu...............................................63 3.2.3 Chính sách số hoá tài liệu và đảm bảo ngân sách ...............................................................63 3.2.4 Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu .........................................64 3.2.5 Đảm bảo an toàn cho tài liệu số ..........................................................................................64 3.2.6 Tăng cường trao đổi, chia sẻ nguồn tài nguyên số..............................................................66 3.2.7 Đẩy mạnh marketing về nguồn thông tin số .......................................................................67 PHẦN KẾT LUẬN ..........................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................71 PHỤ LỤC..........................................................................................................................................
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Muốn xây dựng vững chắc cho sự phát triển nền kinh tế và xã hội tri thức trong thế kỷ 21, giải pháp có ý nghĩa quyết định là phải tăng cường đầu tư cải cách và đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn xã hội, đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế và xã hội mới trong tương lai. Một nền giáo dục kết hợp hài hoà những thành tựu khoa học hiện đại với những tinh hoa của truyền thống mang bản sắc riêng sẽ có hiệu quả để phát triển và hội nhập với xu hướng chung của thế giới. Các thư viện thế giới xu hướng tự động hóa nghiệp vụ xây dựng thư viện điện tử, thư viện số nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin và tri thức của con người trong xã hội đương đại. Các tài liệu trong thư viện không chỉ đơn thuần là các tài liệu truyền thống như: sách, báo, tạp chí mà còn bao gồm các tài liệu dạng số, dạng điện tử. Gần đây, nhiều thư viện trên thế giới và Việt Nam đã và đang tiến hành số hóa tài liệu với quy mô khác nhau. Công tác số hóa tài liệu đã kéo dài tuổi thọ tài liệu, tiết kiệm được diện tích kho, bạn đọc truy cập nhanh chóng chính xác thông tin tài liệu bất cứ ở đâu, thời điểm nào khi máy tính được nối mạng. Với xu thế đó, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (CTTKH&CNQG) đã và đang được triển khai công tác số hóa tài liệu khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phục vụ cho người dùng tin. Xuất phát từ yêu cầu thực tế và nhận thức của bản thân trong quá trình thực tập tại Cục, tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu công tác số hóa tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
  8. * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở bước đầu tìm hiểu nghiên cứu về công tác số hóa tài liệu, khóa luận muốn đem lại cái nhìn khái quát về thực trạng triển khai công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác số hóa tài liệu và bảo quản nguồn tài liệu số tại Cục. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Khái niệm và nội dung, quy trình và bảo quản công tác số hóa tài liệu. Thứ hai: Khảo sát tìm hiểu thực trạng công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG. Thứ ba: Đề xuất và đưa ra những giải pháp áp dụng và triển khai nhằm hoàn thiện công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG. 3. Tình hình nghiên cứu. Công tác số hóa tài liệu đã và đang được các cơ quan thông tin- thư viện đề cập tiến tới sẽ triển khai trong sự phát triển của hoạt động thông tin – thư viện (TT – TV) hiện nay. Song nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế ở nước ta do nguyên nhân khách quan và chủ quan của các cơ quan TT-TV nói chung và CTTKH&CNQG nói riêng. Bởi thế, các đề tài đã nghiên cứu mới chỉ đề cập đến mức độ nhất định, chưa có đề tài nghiên cứu về một mô hình tổ chức công tác số hóa tài liệu cụ thể. Từ việc đưa ra một mô hình tổng quan ứng dụng công nghệ thông tin, đến vấn đề đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại, cũng như vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu tổ chức công tác số hóa tài liệu. Nếu có nghiên cứu chỉ là từng vấn đề trong toàn bộ hoạt động nghiệp vụ TT-TV của hệ thống đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là công tác số hóa tài liệu tại Cục TTKH&CNQG.
  9. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi về không gian: Khảo sát và tìm hiểu công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG . 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. * Cơ sở lý luận: - Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thông tin- thư viện. - Dựa vào các cơ sở lý luận và quan điểm của Đảng, Nhà nước về thông tin học và thư viện học. - Các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác thông tin khoa học và công nghệ. * Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra và khảo sát thực tế. - Trao đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách chuyên môn, cán bộ lãnh đạo, quản lý. - Thu thập, phân tích, tổng hợp và đánh giá các tài liệu liên quan. 6. Những đóng góp của đề tài.  Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần hoàn thiện những vấn đề lý thuyết cơ bản của công tác số hóa tài liệu trong hoạt động TT-TV. Khóa luận làm rõ nội hàm các khái niệm: tài liệu số, tài liệu điện tử,…; quy trình, nội dung vai trò, tầm quan trọng của công tác số hóa tài liệu trong hoạt động TT-TV.  Về thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu thực trạng công tác số hóa tài liệu từ đó mang ý nghĩa sâu sắc về thực tiễn:
  10. - Đưa ra quy trình, kinh nghiệm số hóa tài liệu, bảo quản nguồn tài liệu số để các cơ quan TT-TV khác tham khảo. - Đưa ra những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan về công tác số hóa tài liệu tại CTTKH&CNQG. - Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác số hóa tài liệu, góp phần làm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của người dùng tin trong kỷ nguyên số. 7. Bố cục của khóa luận. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì bố cục chính của khóa luận được chia thành 3 chương như sau: Chương 1. Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với công tác số hóa tài liệu. Chương 2. Thực trạng công tác số hóa tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác số hóa tài liệu ở Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
  11. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU 1.1 .Quá trình hình thành và phát triển Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. 1.1.1 Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (CTTKH&CNQG) là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, được thành lập trên cơ sở triển khai thực hiện nghị định 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, nghị định 30/2006/NĐ-CP ngày 29/03/2006 của Chính phủ về thống kê khoa học và công nghệ. Tên giao dịch quốc tế là National Agency for Science and Technology Information (viết tắt là NASATI) CTTKH&CNQG thành lập nhằm mục tiêu: - Tăng cường và hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin, thư viện, thống kê KH&CN; - Đẩy mạnh các hoạt động và dịch vụ công trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, phát triển mạng thông tin tiên tiến. Cùng với sự phát triển của Bộ KH&CN (KH&CN), ngành thông tin KH&CN Việt Nam có một bề dày lịch sử phát triển trải qua 50 năm. Quá trình phát triển ngành thông tin KH&CN Việt Nam qua các thời kỳ xây dựng và phát triển của Thư
  12. viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (TVKH&KTTW), của Viện Thông tin KH&PT Trung ương, của Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia và hiện nay là Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. * Thư viện Khoa học kỹ thuật Trung ương. - Giai đoạn 1959-1965. TVKH&KTTW Hội đồng Chính phủ ra quyết định thành lập hoạt động từ ngày 06/02/1960. Trong giai đoạn này, kho tài liệu của thư viện hình thành theo hướng thư viện khoa học tổng hợp, gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Các hoạt động nghiệp vụ của thư viện từng bước được đưa vào nề nếp. Công tác nghiên cứu nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ cán bộ luôn được thư viện coi trọng. - Giai đoạn 1966-1975. Năm 1965, do điều kiện chiến tranh, TVKH&KTTW phải phân tán hoạt động: Cơ sở chính tại Hà Nội và các cơ sở sơ tán nằm rải rác tại 4 tỉnh (an toàn khu tại Tuyên Quang, Vĩnh Phú - nay là Vĩnh Phúc, Hà Bắc - nay là Bắc Ninh và Hà Sơn Bình - nay là Hoà Bình) nhưng các cán bộ của thư viện đã cố gắng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Năm 1968, Thư viện được tách thành 2 đơn vị: Thư viện Khoa học Xã hội - thuộc Ủy ban Khoa học Xã hội và Thư viện KH&KT Trung ương - thuộc Ủy ban KH&KT Nhà nước. - Giai đoạn 1976-1990. Đây là giai đoạn thư viện triển khai các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ phục vụ nhu cầu thông tin phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1986 các chính sách đổi mới, phát triển hợp tác quốc tế của nhà nước, đội ngũ cán bộ của thư viện có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ. Xu hướng tin học hoá thư viện bước đầu được xúc tiến. Ngày 21/12/1976, lãnh đạo Ủy ban KH&KT Nhà nước đã phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của thư viện, trong đó có nhiệm vụ quản lý mạng lưới thư viện KH&KT trong cả nước. Đánh dấu chặng đường 20 năm thành lập,
  13. TVKH&KTTW đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất. * Viện Thông tin khoa học và kỹ thuật Trung ương. - Giai đoạn 1961-1965. Ngày 18/08/1961, theo quyết định số 64-KHH/QĐ của Ủy ban Khoa học Nhà nước, Phòng Thông tin khoa học thuộc Ủy ban chính thức được thành lập. Phòng đã giúp Ủy ban chỉ đạo xây dựng công tác thông tin khoa học phù hợp với tình hình cũng như yêu cầu trong nước và phổ biến những kinh nghiệm, thành tựu, tình hình phát triển KH&KT trong và ngoài nước. - Giai đoạn 1966-1972. Đất nước trong thời kỳ chiến tranh, Phòng Thông tin khoa học của Ủy ban KH&KT Nhà nước đã phải sơ tán, điều kiện làm việc không ổn định. Tuy vậy, nhằm đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống thông tin trong cả nước, đưa công tác thông tin KH&KT phục vụ phát triển kinh tế một cách hiệu quả hơn, ngày 04/03/1971, Phòng Thông tin khoa học đã tổ chức thành công Hội nghị Thông tin KH&KT toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội. Hội nghị này đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của nghị quyết 89-CP của Hội đồng Chính phủ về “Tăng cường công tác thông tin KH&KT”, đánh dấu mốc phát triển của ngành thông tin KH&KT được thể chế hóa ở mức cao nhất. Ngày 04/10/1972, Viện Thông tin KH&KT Trung ương được thành lập theo quyết định số 187/CP của Chính phủ trên cơ sở Phòng Thông tin khoa học. - Giai đoạn 1973-1990. Sau Hội nghị Thông tin KH&KT toàn quốc lần thứ hai được tổ chức thành công vào tháng 3/1977, mạng lưới cơ quan thông tin KH&KT đã được củng cố và mở rộng trong phạm vi cả nước. Đến cuối năm 1986, mạng lưới này đã bao quát hầu hết các ngành kinh tế và lĩnh vực KH&KT ở trung ương và địa phương với tổng số hơn 250 đơn vị. Công tác thông tin KH&KT đã trở thành một hoạt động mang tính xã hội, đạt được nhiều thành tựu và có đóng góp tích cực phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu và sản xuất từ trung ương đến địa phương, Viện Thông tin
  14. KH&KT Trung ương đã chủ động củng cố, mở rộng mạng lưới và từng bước xây dựng hệ thống thông tin KH&KT quốc gia. * Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. - Giai đoạn 1990 - 1995. Để tăng cường khai thác, phát huy vốn tư liệu KH&KT phong phú của thư viện KH&KT Trung ương cũng như năng lực xử lý, phổ biến thông tin, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của Viện Thông tin KH&KT Trung ương, ngày 24/09/1990, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước đã ký quyết định số 487/TCCB thành lập Trung tâm Thông tin Tư liệu KH&CN Quốc gia (TTTTTLKH&CNQG) trên cơ sở hợp nhất Thư viện KH&KT Trung ương và Viện Thông tin KH&KT Trung ương. Trung tâm tiến hành đổi mới công tác kế hoạch và phương thức cấp phát kinh phí thông qua ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Do đó đã nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, xây dựng tiềm lực thông tin có định hướng; mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin; tạo quyền chủ động cho các cơ quan thông tin trong hoạt động, đồng thời mở rộng các mối quan hệ và tăng cường liên kết giữa các cơ quan thông tin trong hệ thống. Sau 5 năm thực hiện, số kinh phí đầu tư tăng dần hàng năm (từ 200 triệu đồng lên đến 1 tỷ đồng). Ngoài việc bổ sung và trao đổi tài liệu, Trung tâm đã mở rộng được mối quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng cường nguồn tin và trang thiết bị của các đối tác quốc tế. Do đó đã tạo lập được trên 10 cơ sở dữ liệu (CSDL) với khoảng 400.000 biểu ghi. Các CSDL được tích hợp từ các CSDL chuyên đề, đưa vào mạng nội bộ và nối mạng trong toàn quốc (VISTA). Ngoài ra để quản lý sử dụng hiệu quả các đề tài và kết quả nghiên cứu, Trung tâm đã tiến hành xây dựng các CSDL đề tài khoa học với gần 2.500 biểu ghi/8.500 đề tài đã đăng ký và gần 2.900 biểu ghi/3.000 kết quả nghiên cứu đã đăng ký. Bên cạch đó, Trung tâm tổ chức thu thập tư liệu từ vệ tinh xây dựng hàng trăm băng hình KH&KT phục vụ công tác tuyên truyền và phổ biến các thành tựu KH&CN.
  15. - Giai đoạn 1996 - 1999. Trung tâm đã triển khai biên soạn dự thảo “Chiến lược tăng cường công tác thông tin KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000”. Bản chiến lược này đã cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ, Trung tâm đã đẩy mạnh dịch vụ phục vụ thông tin có thu, ký kết hợp đồng thông tin trọn gói với các ngành và địa phương. Thông qua đó, tiềm lực thông tin của Trung tâm gia tăng đáng kể. Mạng “Thông tin khoa học, công nghệ và môi trường quốc gia” với giao thức Internet đã được thiết lập, tạo điều kiện truy nhập rộng rãi các CSDL trong và ngoài hệ thống. CSDL toàn văn cũng bắt đầu được triển khai tại Trung tâm. Các phòng đọc đều có máy tính để tra cứu, phòng đọc đa phương tiện được thành lập. Trung tâm đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng và nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet. - Giai đoạn 2000 – 2004. Công tác thông tin KH&CN chuyển biến căn bản lên một tầm cao mới. Năm 2003 TTTTTLKH&CNQG được đổi tên thành Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, TTTTKH&CNQG nhằm thực hiện công tác thông tin KH&CN có hiệu quả đã hoàn thành việc soạn thảo và trình Chính phủ ban hành Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin KH&CN, tạo lập và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam. Trung tâm được lãnh đạo Bộ KH&CN giao làm đầu mối, thường trực, phối hợp với các đơn vị tổ chức thành công chợ Công nghệ và thiết bị Việt Nam 2003 (Techmart Việt Nam 2003) với quy mô quốc gia lần đầu tiên ở nước ta. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ra quyết định tổ chức techmart định kỳ 2 năm 1 lần ở quy mô quốc gia và khuyến khích tổ chức techmart tại các khu vực và địa phương trong cả nước. Từ đó, Trung tâm được giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động Techmart Việt Nam. Techmart ảo cũng được triển khai đã hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân trong giao dịch và chuyển giao công nghệ, triển khai nhân rộng mô hình cung cấp thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, miền núi, thúc đẩy ứng dụng các kỹ
  16. thuật tiến bộ, góp phần xóa đói, giảm nghèo tại hàng trăm xã/phường trong cả nước. Mô hình này hiện đang được hàng chục địa phương nhân rộng và phát huy hiệu quả thiết thực. Năm 2004, TTTTKH&CNQG được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất. - Giai đoạn 2005-2009. Từ năm 2006, Trung tâm được lãnh đạo Bộ giao làm đầu mối và chủ trì triển khai kết nối mạng thông tin Á - Âu giai đoạn II (TEIN 2). Sau một thời gian triển khai, VinaREN được khai trương vận hành (tháng 2.2008). Tính đến nay, VinaREN đã có 55 mạng thành viên gồm các viện nghiên cứu, trường đại học hàng đầu, một số bệnh viện và trung tâm thông tin lớn tại 11 tỉnh, thành phố trong cả nước. Qua đó, cộng đồng các nhà khoa học Việt Nam giao lưu và liên kết hợp tác với hơn 40 triệu nhà khoa học tại hơn 4.000 trường đại học, phòng thí nghiệm hàng đầu trên thế giới. VinaREN đang hỗ trợ tích cực các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo như: hội nghị truyền hình trực tuyến chất lượng cao, đào tạo trực tuyến, y học từ xa... VinaREN thúc đẩy mạnh mẽ hiệu quả truy cập, chia sẻ và sử dụng rộng rãi các nguồn tài nguyên thông tin điện tử phong phú thiết thực công tác nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh của đất nước. Từ ngày 11/03/2005, Việt Nam chính thức được UNESCO chấp nhận là quốc gia thành viên của mạng lưới mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN). Trung tâm được chỉ định là trung tâm ISSN quốc gia của Việt Nam, trực tiếp tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ trên lãnh thổ Việt Nam. Tính đến tháng 6/2009, Trung tâm ISSN Việt Nam đã đăng ký và cấp ISSN cho 294 xuất bản phẩm. Tháng 9/2009, TTTTKH&CNQG đã tổ chức thành công chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam ASEAN+3 (Techmart Việt Nam ASEAN+3) quy mô quốc tế với sự tham gia của 651 đơn vị thuộc các nước ASEAN+3 và trong nước. Tổng trị giá hợp đồng được ký kết tại Techmart này đạt 1.718 tỷ đồng. Hiện nay, Trung tâm
  17. đang tích cực đẩy mạnh công tác quảng bá, triển khai, giới thiệu các nguồn tin điện tử, hướng dẫn các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy… khai thác các nguồn tin hiệu quả nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo. Năm 2008, nghị định 28/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, có Cục Thông tin KH&CN Quốc gia để tăng cường công tác quản lý và phát triển sự nghiệp thông tin KH&CN. Ngày 27/12/2009, Bộ đã có quyết định 2880/QĐ-BKHCN thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trên cơ sở tổ chức của TTTTKH&CNQG. Ngày 28/01/2010, Bộ trưởng đã ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (CTTKH&CNQG) kèm theo quyết định số 116/QĐ-BKH&CN. Trải qua chặng đường lịch sử 50 năm xây dựng và trưởng thành, CTTKH&CNQG Việt Nam đã phát triển mạng lưới thư viện KH&KT rộng lớn. Những thành tựu có được ngày hôm nay là nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước; sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Ủy ban Khoa học Nhà nước, Bộ KH&CN; sự hỗ trợ của quốc tế và sự đóng góp đầy tâm huyết của nhiều thế hệ cán bộ thư viện và thông tin. CTTKH&CNQG Việt Nam đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong xã hội, một nghề hữu ích đầy triển vọng và được thừa nhận là một yếu tố của tiềm lực KH&CN, một nguồn lực quốc gia cho sự phát triển đất nước. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. * Chức năng. Xuất phát từ yêu cầu phát triển hoạt động thông tin, thư viện và thống kê KH&CN, ngày 17/12/2009, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ký và ban hành quyết định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập CTTKH&CNQG thuộc Bộ KH&CN trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia. Xác định chức năng sau: “CTTKH&CNQG có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp về thông tin, thư viện, thống kê KH&CN”. Bộ trưởng cũng giao cho Cục trưởng CTTKH&CNQG xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục trình Bộ trưởng phê duyệt.
  18. * Nhiệm vụ. - Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ KH&CN: + Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin- thư viện, thống kê KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến. + Dự thảo chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, đề án xây dựng cơ sở hạ tầng cho thông tin- thư viện, thống kế KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, trung tâm giao dịch thông tin công nghệ và đầu tư phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chiến lược, chính sách , quy hoạch, kế hoạch, đề án sau khi được cấp có thẩm quyển ban hành, phê duyệt. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin- thư viện, thống kê KH&CN. - Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc lĩnh vực TT- TV, thống kê KH&CN, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực TT-TV, thống kê KH&CN, phát triển chợ công nghệ và các thiết bị và phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến như: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu KH&CN tiên tiến; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin kết quả các nhiệm vụ KH&CN; Quản lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp (ISSN); Hoạt động hợp tác quốc tế. - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực TT-TV, thống kê KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, các mạng thông tin KH&CN tiên tiến: + Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu KH&CN tiên tiến. + Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
  19. + Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin kết quả các nhiệm vụ KH&CN; Quản lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp (ISSN). + Hoạt động hợp tác quốc tế. - Phối hợp thanh tra; Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực động TT-TV, thống kê KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, các mạng thông tin KH&CN tiên tiến theo quy định của pháp luật; - Tổ chức và phát triển thư viện KH&CN Quốc gia và Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin KH&CN (Vietnam Library Consortium); Chủ trì cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn thông tin KH&CN cho cả nước. - Tổ chức và thực hiện xử lý phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; Cập nhật và phát triển cổng điện tử về thông tin KH&CN Việt Nam; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN trong đó có: các CSDL về nhân lực, thành tựu KH&CN, CSDL thống kê KH&CN; Xuất bản các sách KH&CN, Tạp chí Thông tin và tư liệu và các xuất bản phẩm thông tin KH&CN khác. - Tổ chức phát triển dịch vụ giao dịch thông tin công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam; Tổ chức, tham gia các triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế; Cung cấp thông tin công nghệ phục vụ các doanh nghiệp; Tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN. - Tổ chức, vận hành và phát triển mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VinaREN) - Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực TT-TV, thống kê KH&CN và tổ chức các sự kiện KH&CN. - Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực TT-TV. - Quản lý về tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo sự phân cấp và quy định của Bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
  20. 1.1.3 Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức.  Đội ngũ cán bộ. Hiện tại CTTKH&CNQG có nguồn nhân lực với 165 cán bộ TT-TV có trình độ cao, có tính chuyên nghiệp, trong đó với hơn 72% số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 7 tiến sỹ (chiếm 4,2%), trên 20 thạc sỹ (chiếm 13 %). Nguồn nhân lực: Trình độ đại học và trên đại học: 120 72,72% Tiến sỹ: 7 4,24% Thạc sỹ: 22 13,33% Đại học: 91 55,15% Trình độ khác: 45 21,81%. Tổng số: 165 100 % Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục như sau:
nguon tai.lieu . vn