Xem mẫu

  1. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV LỜI CAM ĐOAN ***** Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước. Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K51, khóa học 2006-2010, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo - TS. Nguyễn Thu Thảo. Những kiến thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo-ThS. Nguyễn Thu Thảo đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K51 hoàn thành khóa học và viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban giam đốc cùng các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận. Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Xoa 1
  2. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6. Bố cục của khóa luận Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.3. Chức năng và nhiệm vụ 1.4. Đội ngũ cán bộ 1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện Trường ĐHBK HN 1.7. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2.1. Sản phẩm thông tin-thư viện 2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu 2
  3. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2.1.2. Thư mục 2.1.3. Cơ sở dữ liệu 2.1.4. Bản tin điện tử 2.1.5. Trang chủ 2.2. Dịch vụ thông tin-thư viện 2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu 2.2.1.1. Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ 2.2.1.2. Phục vụ mượn tài liệu 2.2.2. Sao chụp tài liệu 2.2.3. Phục vụ tài liệu đa phương tiện 2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin 2.2.2.1. Hỏi – đáp thông tin 2.2.2.2. Hội nghị chuyên đề, hội thảo 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện 2.3.1. Trình độ cán bộ 2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, nhu cầu tin. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.1. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin- thư viê ̣n 3
  4. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 3.2.4. Tăng cường nguồn lực thông tin 3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập, cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện. 3.2.6. Phát huy nguồn lực con người KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  5. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG NIÊN LUẬN ĐHBK HN Đại học Bách khoa Hà Nội NDT Người dùng tin NCS Nghiên cứu sinh NCKH Nghiên cứu khoa học CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin KHCN Khoa học công nghệ BKSH Tên Cơ sở dữ liệu sách của thư viện ĐHBK HN BKTC Tên Cơ sở dữ liệu tạp chí của thư viện ĐHBK HN BKBD Tên Cơ sở dữ liệu bạn đọc của thư viện ĐHBK HN BKCD Tên Cơ sở dữ liệu chuyên đề của thư viện ĐHBK HN BKNGV Tên Cơ sở dữ liệu sách nghiệp vụ của thư viện ĐHBK HN DS/ISIS Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 5
  6. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay chúng ta đang bước vào thế kỷ mới, thế kỷ mà thông tin và tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại, thông tin trở thành nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi Quốc gia và chi phối sự phát triển của xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin có vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trường ĐHBK HN là trường đại học đa ngành đa lĩnh vực. Thư viện nhà trường là đơn vị cấu thành giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường. Trong những năm qua Thư viện Trường ĐHBK HN đã góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ các nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà trường đề ra. Nhà trường đã có sự quan tâm đặc biệt tới sự phát triển của thư viện. Từ năm 2001 Thư viện ĐHBK HN đã được nhà nước cấp kinh phí để xây dựng thư viện điện tử, đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong giai đoạn mới. 6
  7. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Bước vào thời kỳ xây dựng thư viện hiện đại, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cần được đặc biệt được coi trọng. Đây chính là thước đo hiệu quả hoạt động của thư viện, là công cụ, phương tiện hoạt động để NDT có thể truy nhập, khai thác, là cầu nối giữa người dùng tin và hệ thống thông tin của thư viện. Qua sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện có thể quản lý được các nguồn thông tin. Đồng thời, phương pháp tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt các yếu tố phù hợp với nhu cầu và đặc điểm NDT được coi trọng. Để đảm bảo sự đồng bộ trong hoạt động thông tin, hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin tại thư viện cần phải được phát triển và hoàn thiện, nhằm khai thác tối đa sức mạnh và giá trị của nguồn lực thông tin, đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của NDT trong và ngoài trường một cách hiệu quả nhất. Đây là những đòi hỏi, thách thức đối với Thư viện ĐHBK HN nói riêng và với hệ thống thông tin - thư viện nói chung. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN” làm khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. Qua đó, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại Thư viện trường ĐHBK HN trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các sản phẩm, dịch vụ thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. 7
  8. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN trong giai đoạn hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp quan sát và phỏng vấn Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp phân tích, tổng hợp 5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Giới thiệu khái quát về Trường và Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN; hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đưa ra đánh giá, nhận xét về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Trường ĐHBK HN Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN 8
  9. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Chương 3: Nhận xét và kiến nghị các giải pháp phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN Chương 1. GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Trường ĐHBK HN là trường đại học kỹ thuật đa ngành đầu tiên của Việt Nam được thành lập theo nghị định 147/NĐ của chính phủ do Bộ trưởng Bộ giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký ngày 06/3/1956 với hai nhiệm vụ chính trị là: - Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên. - Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào thực tiễn lao động sản xuất góp phần đưa nhanh những thành tựu công nghệ hiện đại vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Mục tiêu chính của nhà trường trong giai đoạn hiện nay được xác định là: "Xây dựng ĐHBK HN thành trường đại học đào tạo trình độ cao đa ngành, đa lĩnh vực, một trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hiện đại với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực 9
  10. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV và trên thế giới, một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp tài chính trong và ngoài nước góp phần thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” [4 tr.122]. Trường ĐHBK HN hiện đang vận hành theo cơ chế 3 cấp: Trường - Khoa (Viện, Trung tâm) - Bộ môn (Phòng thí nghiệm). Với qui mô và phương thức đào tạo ngày càng mở rộng, nhà trường đặc biệt quan tâm và tạo mọi điều kiện để sinh viên, học viên nghiên cứu và học tập, phát huy hết tài năng và trí tuệ của mình, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Tạ Quang Bửu Trường ĐHBK HN thành lập năm 1956, Thư viện trường Đại học Bách Khoa được thành lập ngay khi thành lập trường theo Nghị định số 147/ NĐ- CT của Chính phủ do Bộ trường Quốc gia giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký ngày 06/03/1956. Khi mới thành lập, số vốn tài liệu ban đầu của Thư viện là 5.000 cuốn và chỉ có 2 cán bộ phụ trách. Do yêu cầu đào tạo của trường ngày càng mở rộng, quy mô đào tạo tăng nhanh nên tháng 4/2002 được sự cho phép và đầu tư của Đảng và Nhà nước, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tiến hành khởi công xây dựng công trình Thư viện điện tử với tổng mức đầu tư kinh phí khoảng 220 tỷ đồng. Tháng 11/2003, Thư viện và Trung tâm thông tin và mạng đã sáp nhập thành đơn vị mới là Thư viện và Mạng thông tin với hai nhiệm vụ chính: vận hành và khai thác Thư viện điện tử mới và quản lý điều hành Mạng thông tin của Trường ĐHBK HN. Từ năm học 2006 - 2007, Thư viện điện tử Trường ĐHBK HN mở cửa phục vụ bạn đọc với hệ thống các phòng đọc tự chọn, cùng 2000 chỗ ngồi và tăng cường khả năng truy cập vào các học liệu điện tử trực tuyến. Đầu tháng 9/2008, theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu để phù hợp với tình hình mới, Bộ phận Thư viện tách ra và trở thành đơn vị Thư viện Tạ Quang Bửu độc lập, bước vào một giai đoạn phát triển mới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Trường ĐHBK HN. 10
  11. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất trong hệ thống thư viện đại học ở Việt Nam, bao gồm 1 toà nhà 10 tầng với tổng diện tích 37.000m². Từ tầng 1 tới tầng 5 là hệ thống phòng đọc mở (người đọc có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu), thư viên có hai phòng học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được kết nối Internet giúp sinh viên truy cập miễn phí. Thư viện có khả năng phục vụ cùng một lúc hơn 2000 sinh viên. Thư viện Trường ĐHBK HN ra đời đã đáp ứng nhu cầu tất yếu của công tác giáo dục đào tạo, ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình, dần trở thành giảng đường thứ 2 quen thuộc và quan trọng đối với các sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên... trong trường. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ 1.3.1. Chức năng Thư viện Tạ Quang Bửu là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa ngành, phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Thư viện Tạ Quang Bửu phục vụ trên 30.000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 33 ngành, 90 chuyên ngành đại học và sau đại học, góp phần to lớn vào công tác giáo dục, đào tạo sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường. 1.3.2. Nhiệm vụ Với mục tiêu của Nhà trường: "Xây dựng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thành trường đại học đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ hàng đầu của đất nước, với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp trong và ngoài nước" Thư viện có các nhiệm vụ cơ bản sau: 11
  12. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV + Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, phong phú về chủng loại, đạt chất lượng cao. Chủ động tìm cách đa dạng hóa, phát triển các nguồn tin và kênh thu thập thông tin, tài liệu một cách hiệu quả tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị. + Tổ chức các phòng đọc, phòng mượn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của đội ngũ giáo viên và sinh viên trong trường. + Vận hành và khai thác Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN một cách có hiệu quả cao, đảm bảo phục vụ đồng thời khoảng 4.000 bạn đọc sử dụng các dịch vụ khác nhau trong thư viện, làm tốt công tác thông tin khoa học công nghệ phục vụ cho công tác đào tạo và NCKH của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường ĐHBK HN và xa hơn là phục vụ cho hệ thống các trường đại học công nghệ nói chung. + Tổ chức tốt công tác lưu trữ các luận án, luận văn và các đề tài khoa học + Xây dựng và triển khai các dự án về Thư viện điện tử của Nhà trường. 1.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 12
  13. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thư viện ĐHBK HN Thư viện Tạ Quang Bửu hiện nay có 43 cán bộ, trong đó: 10 Thạc sỹ Thông tin Thư viện và Công nghệ thông tin (chiếm 22%) 05 Kỹ sư Công nghệ thông tin và các ngành kỹ thuật (chiếm 12%) 23 Cử nhân Thông tin Thư viện (chiếm 55%) 02 Cử nhân ngoại ngữ (chiếm 4%) 03 Cử nhân Kinh tế (chiếm 7%) Cơ cấu tổ chức của Thư viện hiện tại được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. - Ban Giám đốc: Gồm có 01 Giám đốc phụ trách chung Thư viện và Mạng thông tin, 02 phó giám đốc trong đó 01 phó giám đốc phụ trách về mạng thông tin và 01 phó giám đốc phục trách về Thư viện. - Phòng dịch vụ thông tin tư liệu: gồm các phòng đọc, phòng mượn, kho tài liệu. - Phòng nghiệp vụ thư viện: gồm bộ phận bổ sung trao đổi, bộ phận 13
  14. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV biên mục và phòng internet. - Phòng công nghệ mạng máy tính: Gồm các bộ phận nghiên cứu, quản lý hệ thống mạng máy tính của Thư viện và của Trường ĐHBK HN. 1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin NDT ở Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN là toàn thể cán bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên thuộc các hệ đào tạo trong toàn trường. NDT tại Thư viện có thể được phân chia làm 2 nhóm chính: Nhóm cán bộ và giảng viên: được chia thành 2 nhóm nhỏ: - Cán bộ lãnh đạo quản lý: Nhóm này chiếm tỷ lệ không cao trong số NDT tại ĐHBK HN, nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trường. Họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm công tác quản lý, đề ra mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của trường. Thực chất của quá trình quản lý là việc ra quyết định, đồng thời cường độ lao động của nhóm này rất cao nên thông tin cho nhóm người này mang tính chất tổng kết, dự báo có chất lượng cao. Các sản phẩm mà họ cần là các tổng quan, tổng luận, bản tin chọn lọc. Do tính chất và đặc thù công việc vừa làm công tác quản lý lại vừa tham gia giảng dạy nên cán bộ quản lý là những người có chuyên môn tương đối sâu. Họ vừa sử dụng thông tin chuyên sâu vừa là những người cung cấp những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải khai thác triệt để nguồn thông tin này để có kế hoạch phát triển sản thông tin phù hợp với lĩnh vực đào tạo của trường. - Giảng viên và cán bộ nghiên cứu Đây là nhóm người có trình độ trên đại học và có khả năng sử dụng ngoại ngữ cao (tối thiểu là 1-2 ngoại ngữ). Họ là những người chuyển giao tri thức khoa học đến cho sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trường, vừa là chủ thể sáng tạo ra thông tin vừa là NDT thường xuyên của thư viện. Vì tham gia giảng dạy nên họ phải thường xuyên cập nhật những kiến 14
  15. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thức mới, công nghệ mới và chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm của họ là những bài giảng, giáo trình và các công trình nghiên cứu, các dự án... Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, người giáo viên phải tìm và giới thiệu cho sinh viên những tài liệu cần thiết liên quan tới môn học để sinh viên có thể tìm tòi và bổ sung kiếm thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu. Do vậy nhóm NDT này luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho việc tìm tài liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin cho nhóm này là những thông tin chuyên sâu có tính thời sự về khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực trường đào tạo. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm này là các danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, các thông tin thư mục chuyên đề, thông tin chọn lọc về khoa học và công nghệ, tài liệu chuyên ngành là sách cũng như tạp chí khoa học kỹ thuật nước ngoài, các cơ sở dữ liệu và các tài liệu điện tử... Nhóm học viên cao học và sinh viên Đây là nhóm người dùng đông đảo và thường xuyên ở thư viện, có thể chia thành hai nhóm nhỏ như sau: Học viên cao học: Là người đã tốt nghiệp đại học nay nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể. Thông tin họ cần chủ yếu là tài liệu mang tính chất chuyên ngành sâu phù hợp với chương trình học hoặc đề tài họ nghiên cứu: sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, ... Nhu cầu tin của họ rất đa dạng và phong phú. Hầu hết trong số họ là cán bộ vừa đi học vừa đi làm, rất hạn chế về thời gian, đòi hỏi thư viện phải đáp ứng nhu cầu bằng các hình thức dịch vụ đặc thù như phô tô tài liệu hoặc cho mượn về nhà. - Sinh viên: Đây là đối tượng dùng tin chủ yếu của Thư viện. Phương pháp giảng dạy mới trong nhà trường đòi hỏi giáo viên phải là người truyền đạt những kiến thức cơ bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, phát huy tinh 15
  16. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV thần chủ động sáng tạo của mỗi người. Do vậy, nhu cầu tin của nhóm này rất phong phú và đa dạng. Ngoài thời gian trên lớp thì hầu hết sinh viên sử dụng Thư viện và phòng thí nghiệm làm nơi học tập và nghiên cứu. Quá trình đào tạo tại trường chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn một là 2 năm đầu học các môn cơ bản, đại cương và giai đoạn hai là 3 năm cuối đi sâu vào từng ngành chuyên môn cụ thể. Sinh viên hai năm đầu chủ yếu đọc các sách giáo trình đại cương, cơ bản ở phòng đọc sách giáo trình và tham khảo tiếng Việt. Sinh viên 3 năm cuối chủ yếu đọc các tài liệu chuyên ngành, sách tham khảo ngoại văn và sách tra cứu, tại phòng đọc tra cứu của thư viện. Từ những đặc điểm của nhóm NDT như trên, để làm tốt công tác phục vụ thông tin tài liệu, phải tiến hành xem xét, đánh giá nhu cầu tin của họ, trên cơ sở đó có biện pháp để đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT ở Thư viện ĐHBK HN. Hình 2: Thành phần các đối tượng người dùng tin tại Thư viện ĐHBK HN 16
  17. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 5% 15% Cán bộ quản lý Cán bộ GD và CNVC Sinh viên, học viên cao học 80% Nhìn chung, NDT của thư viện ĐHBK HN có trình độ học vấn cao và tương đối đồng đều. Nhu cầu của người dùng rất đa dạng và phong phú và đặc biệt chuyên sâu về các lĩnh vực mà trường đào tạo. Trình độ ngoại ngữ của người dùng khá cao, có khả năng sử dụng tiếng Anh và nhiều NDT có khả năng sử dụng 2 đến 3 ngoại ngữ. Nhu cầu về tài liệu điện tử thuộc các lĩnh vực mà trường đào tạo và khả năng tra cứu tài liệu qua mạng rất lớn. ĐHBK đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn trong việc tạo ra và triển khai các sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu NDT. NDT tại Đại học Bách khoa là những người nghiên cứu, giảng dạy và học tập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ. Nhu cầu tin về khoa học công nghệ chiếm ưu thế, đồng thời khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cao. Trong điều kiện xã hội phát triển và biến đổi nhanh chóng hiện nay, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện phải đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo, phù hợp với sự phát triển của thông tin- tài liệu và sự biến động nhu cầu tin của NDT trong lĩnh vực này. 1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện Trường ĐHBK HN 17
  18. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin phụ thuộc vào bối cảnh, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thư viện. Việc xây dựng và tổ chức nguồn lực thông tin tại Thư viện trường ĐHBK HN chủ yếu dựa vào nhiệm vụ chính là cung cấp tài liệu khoa học và công nghệ phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ và sinh viên trong toàn trường. Thư viện Trường ĐHBK HN là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực. Từ khi thành lập, Thư viện chỉ có 5000 tài liệu và 2 cán bộ không có chuyên môn nghiệp vụ về thư viện. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay kho tài liệu của thư viện đã có khoảng 600.000 tài liệu, bao gồm nhiều loại quý hiếm với các ngôn ngữ: Việt, Anh, Nga, Pháp, Đức, … + Tài liệu truyền thống Bảng 1: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống năm 2007 Loại hình Đầu mục Số bản Sách giáo trình 3.900 243.000 Sách tham khảo 124.547 160.300 Tạp chí 1.853 192.000 Tài liệu nội sinh (luận án, luận 4.700 4.700 văn, chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học....) Tổng cộng 135.000 650.000 + Tài liệu hiện đại Để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và từng bước hiện đại hoá thư viện, bên cạnh việc bổ sung các tài liệu truyền thống thư viện đã chú trọng đầu tư các loại hình tài liệu khác: Cơ sở dữ liệu điện tử online, ebook..... 18
  19. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV Bảng 2: Thống kê nguồn tài liệu hiện đại năm 2007 Số lượng Mô tả CSDL điện tử + Science direct Mua theo dự án + Ebcohost Mua qua liên hợp thư viện + Blackwell Mua qua liên hợp thư viện Băng Casette 130 Băng học ngoại ngữ Đĩa CD, đĩa 3200 Sách điện tủ, tài liệu toàn mềm văn Sản phẩm thông tin – thư viện chính là kết quả của quá trình xử lý thông tin. Dịch vụ thông tin được tổ chức trên cơ sở sử dụng các sản phẩm thông tin- thư viện. Vì vậy muốn có sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện có chất lượng cao thì công tác xử lý thông tin phải đảm bảo độ chính xác cao và đảm bảo tính thống nhất. Thư viện ĐHBK HN từ khi chuyển đổi sang thư viện điện tử cần tiếp cận và tăng cường sử dụng các chuẩn xử lý thông tin quốc gia và quốc tế trong quá trình xử lý thông tin, tài liệu tại trường ĐHBK HN. Tại thư viện trường ĐHBK HN hiện nay đang sử dụng chuẩn mô tả AACR2 để biên mục tài liệu. AACR là quy tắc biên mục được cộng đồng thư viện Anh-Mỹ hợp tác biên soạn từ năm 1967. AACR2 được chính thức xuất bản vào cuối năm 1978, nhưng đến tháng 1 năm 1981 mới thực sự được áp dụng tương đối rộng rãi. Từ đó đã trải qua nhiều lần xuất bản có bổ sung và sửa chữa. AACR2 đặt nền tảng cho sự hợp tác biên mục trên phạm vi quốc gia và quốc tế, cải tiến các dịch vụ thư mục và tiết kiệm được giá thành. Do cung cấp một mẫu mô tả thống nhất cho tất cả các loại hình tư liệu, nên qui tắc này đã tạo khả năng thực hiện mục lục tích hợp đa phương tiện (multimedia). Ngoài ra, qui tắc này giảm được thời gian tìm kiếm tư liệu cho 19
  20. Nguyễn Thi ̣Xoa K51 – TT - TV người sử dụng bằng cách cung cấp những tiêu đề (điểm truy nhập) tương thích nhiều hơn với những hình thức quen dùng trong sách báo và tham chiếu trích dẫn. Với chuẩn mô tả AACR2, tài liệu được xử lý trên máy theo khổ mẫu MARC 21. Tại thư viện trường ĐHBK HN chỉ sử dụng một số trường chính, thuận tiện cho việc xử lý tài liệu đặc thù của trường ĐHBK HN. Hình 3: Giao diện biểu ghi nhập tài liệu theo khổ mẫu MARC Về công tác phân loại, hiện nay thư viện Trường ĐHBK HN đang sử dụng khung phân loại LC (Library of Congress). Đây là khung phân loại do Thư viện quốc hội Mỹ biên soạn. Toàn bộ lĩnh vực tri thức ban đầu được chia thành các lớp chính tương thích với các lĩnh vực đào tạo trong trường Đại học, các lớp chính sau đó được chia ra thành các phân lớp (lớp con), và trong 20
nguon tai.lieu . vn