Xem mẫu

  1. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thế kỷ 20 vừa qua là thế kỷ phát triển nhanh của khoa học công nghệ trong lịch sử nhân loại từ trước đến nay và nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Khoa học và công nghệ đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hóa phong phú có hàm lượng trí tuệ cao, chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong đó thông tin đã trở thành tài sản, là sức mạnh của mỗi quốc gia, gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội và được sử dụng như một nguồn lực để phát triển kinh tế, đồng thời là yếu tố quyết định sự tiến bộ trong xã hội. Trong một xã hội như vậy thì những thông tin được cập nhật hàng ngày và nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày một tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, các cơ quan thông tin – thư viện đã dùng mọi biện pháp và phương tiện để truyền tải thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất tới người dùng tin. Hoạt động thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Theo các nhà kinh doanh thì đó là nền kinh tế thông tin, còn đứng về phía các nhà nghiên cứu thông tin thì họ có thể xây dựng được những “siêu xa lộ thông tin” chứng tỏ sự phát triển không ngừng của xã hội đã đưa con người theo kịp được những tiến bộ khoa học bằng con đường nhanh nhất. Đó chính là có được nguồn tin đáng tin cậy nhất. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin ra đời là kết quả tất yếu của hoạt động thông tin. Nó không chỉ là công cụ hữu ích, những cách thức hiệu quả phục vụ người dùng tin mà còn thể hiện trình độ phát triển của cơ quan thông tin. Trong những năm qua, các thư viện ở Việt Nam đã đạt được những thành quả quan trọng trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp Phạm Trang Nhung 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV ứng phần lớn nhu cầu của cộng đồng người sử dụng. Tuy nhiên, để tiến kịp với các thư viện tiên tiến, hiện đại trong khu vực và quốc tế, mỗi thư viện cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của mình và đặc biệt là chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu giao lưu, hội nhập và hợp tác giữa các cơ quan thông tin – thư viện trong và ngoài nước. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. Qua đó, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. Qua đó, tác giả mong muốn đưa ra những nhận xét và đánh giá về các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện. - Đề xuất những giải pháp, phương hướng phát triển và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin trong giai đoạn tiếp theo nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, khóa luận có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu đặc điểm các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. - Phân tích đánh giá các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. - Đưa ra nhận xét và đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. Phạm Trang Nhung 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài: Mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin của các cơ quan thông tin – thư viện trong cả nước nhưng đề tài: “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần” đến nay vẫn chưa có ai nghiên cứu. Vì vậy, tôi chọn đề tài này làm đề tài khóa luận của mình với hy vọng vận dụng những kiến thức đã học để làm rõ thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. Từ đó, đưa ra những phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần trong thời gian tới. 4. Phạm vi nghiên cứu: 4.1. Phạm vi về không gian - Nghiên cứu, khảo sát sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. 4.2. Phạm vi về thời gian - Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã áp dụng các phương pháp sau: - Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Chủ nghĩa duy vật lịch sử 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp phỏng vấn và trao đổi - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra thực tế, quan sát - Phương pháp phân tích số liệu và tổng hợp thống kê Phạm Trang Nhung 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 6.1. Đóng góp về lí luận: Khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, hiệu quả của việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó trong thư viện. 6.2. Đóng góp về thực tiễn: Phản ánh thực trạng phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần trong thời gian qua, phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc xây dựng và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Từ đó, đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế để Thư viện ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Học viện trong thời kỳ đổi mới. 7. Bố cục của niên luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: - Chương 1: Khái quát về Thư viện Học viện Hậu cần. - Chương 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. - Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện Học viện Hậu cần. Phạm Trang Nhung 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN HỌC VIỆN HẬU CẦN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện Học viện Hậu cần Sự hình thành và phát triển của Thư viện Học viện Hậu cần gắn liền với sự hình thành và phát triển của Học viện Hậu cần. Trước yêu cầu của cách mạng và nhiệm vụ quân đội trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đầu năm 1951, Tổng cục Cung cấp (nay là Tổng cục Hậu cần) mở lớp huấn luyện cán bộ Cung cấp đầu tiên. Sau 7 năm vừa xây dựng vừa đào tạo cán bộ, từ Lớp huấn luyện cán bộ Cung cấp đầu tiên đã phát triển thành Trường sĩ quan Hậu cần (1958) và Học viện Hậu cần (1974). Theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng, tháng 8 năm 1980 một bộ phận của Học viện được tách ra để thành lập trường Trường sĩ quan Hậu cần. Ngày 16 tháng 3 năm 1996 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 257/QĐ – QP hợp nhất Trường sĩ quan Hậu cần và Học viện Hậu cần. Từ tháng 4 năm 1996, Học viện Hậu cần trở thành nhà trường duy nhất đào tạo cán bộ hậu cần cho quân đội, đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự. Trải qua 58 năm xây dựng và trưởng thành, Học viện Hậu cần đã đào tạo được hàng vạn sĩ quan và nhân viên chuyên môn kỹ thuật hậu cần các cấp, hoàn thành nhiều công trình khoa học có giá trị, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng của các lực lượng vũ trang. Thư viện Học viện Hậu cần ra đời cùng với sự ra đời của Học viện. Trước năm 1978 Thư viện trực thuộc Phòng Huấn luyện. Từ 1978 đến nay, Thư viện trực thuộc Phòng Thông tin Khoa học Công nghệ môi trường. Thư viện Học viện Hậu cần thành lập với cơ sở ban đầu hết sức nghèo nàn, chỉ có một phòng đọc sách rất nhỏ với vốn tài liệu ít ỏi gồm hơn 500 bản sách báo và 2000 bản tạp chí. Đến nay, Thư viện đã có hơn 50.000 đầu sách, Phạm Trang Nhung 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV 51.800 bản báo, tạp chí, 957 luận văn, luận án, 173 tên phim, đĩa hình khoa học quân sự…hàng năm phục vụ hơn 300 nghìn lượt người đọc với hơn 400 nghìn lượt tài liệu. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ  Chức năng - Thư viện thực hiện chức năng giáo dục, tham gia vào việc phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giảng viên và học viên trong Học viện. - Là trung tâm văn hóa, khoa học quân sự có chức năng tổ chức, xây dựng, thu thập, xử lý, bảo quản và cung cấp thông tin các tài liệu khoa học, chuyên ngành xã hội, chuyên ngành hậu cần quân sự cho cán bộ, giảng viên, và học viên tại Học viện. - Là trung tâm giải trí, cung cấp kiến thức xã hội và nâng cao tầm nhận thức của người dùng tin.  Nhiệm vụ Trên cơ sở những chức năng trên thì Thư viện Học viện Hậu cần có những nhiệm vụ sau: - Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của Thư viện. Thực hiện công tác bổ sung các nguồn tài liệu kịp thời theo yêu cầu của độc giả, đồng thời tiến hành thanh lý các loại tài liệu không có giá trị sử dụng, lỗi thời, tài liệu hư hỏng, rách nát không thể khôi phục lại được, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học. - Tổ chức phục vụ cho cán bộ giảng viên, học viên, công nhân viên trong Học viện khai thác và sử dụng thuận lợi có hiệu quả các tư liệu do Thư viện quản lý. - Tổ chức lưu trữ và phục vụ bạn đọc tham khảo kết quả các công trình nghiên cứu như: luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, cấp bộ, luận văn tốt nghiệp của các học viên. - Xây dựng quy chế làm việc của Thư viện, nội quy phòng mượn, Phạm Trang Nhung 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV phòng đọc. Làm thẻ thư viện cho cán bộ, giảng viên, học viên và công nhân viên của Học viện. - Xây dựng mối quan hệ hợp tác với thư viện các trường đại học, học viện để trao đổi tài liệu và chuyên môn nghiệp vụ. - Quản lý, nâng cấp và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị của Thư viện. Tham gia các hoạt động nói chung của sự nghiệp thông tin – thư viện cả nước nhằm thúc đẩy sự nghiệp thư viện cả nước phát triển. 1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Thư viện bao gồm 17 cán bộ. Trong đó: 01 truởng ban Thư viện và 16 cán bộ thư viện thuộc các phòng (phòng nghiệp vụ, phòng mượn, phòng Internet, phòng đọc sách – tài liệu, phòng đọc báo – tạp chí, phòng đọc điện tử). Trưởng ban Thư viện: Là người chịu trách nhiệm chung về công tác thông tin – thư viện, trực tiếp lãnh đạo một số công việc cụ thể: Xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ. Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Thư viện như sau: - Phòng nghiệp vụ: 2 cán bộ - Phòng mượn: 3 cán bộ - Phòng Internet: 3 cán bộ - Phòng đọc sách – tài liệu: 3 cán bộ - Phòng đọc báo – tạp chí: 2 cán bộ - Phòng đọc điện tử: 3 cán bộ Trình độ của cán bộ tại Thư viện hiện nay là: - 02 cán bộ có trình độ thạc sỹ thông tin – thư viện. - 07 cán bộ có trình độ đại học (trong đó 5 cán bộ là cử nhân ngành thông tin – thư viện, 2 cán bộ là cử nhân ngành công nghệ thông tin). - 02 cán bộ có trình độ cao đẳng văn hóa nghệ thuật Quân đội. Phạm Trang Nhung 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV - 06 cán bộ có trình độ trung cấp văn thư lưu trữ. Đội ngũ cán bộ của Thư viện Học viện Hậu cần có độ tuổi trung bình khá trẻ (25-40). Đây là độ tuổi rất thích hợp cho việc học tập, tiếp thu những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Đặc biệt, họ luôn tu được tu dưỡng về đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm cá nhân thông qua buổi sinh hoạt kiểm điểm công tác và bàn kế hoạch công tác mới của cơ quan hàng tháng. Mô hình của Thư viện Học viện Hậu cần được bố trí như sau: Phòng Thông tin Khoa học Công nghệ Môi trƣờng Ban thƣ viện Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nghiệp mƣợn internet đọc sách, đọc báo, đọc điện vụ tài liệu tạp chí tử Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Thư viện Học viện Hậu cần 1.4. Cơ sở vật chất Với định hướng phát triển hoạt động thông tin – thư viện, trong những năm gần đây, Học viện Hậu cần đã có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Thư viện. Tổng diện tích của Thư viện hiện có khoảng 1.743m2, được bố trí tại tầng 1 và tầng 2 như sau:  Tầng 1 gồm có: - 01 phòng mượn, diện tích 150m2, được trang bị toàn bộ hệ thống giá Phạm Trang Nhung 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV mới bằng sắt, với sức chứa trên 100.000 bản sách. - 01 phòng nghiệp vụ, diện tích 60m2. - 01 phòng internet, diện tích là hơn 100m2 với 40 máy tính có nối mạng internet.  Tầng 2 gồm có 3 phòng - Phòng đọc điện tử, diện tích 50m2 với 20 máy tính có nối mạng intranet. - Phòng đọc sách – tài liệu - Phòng đọc báo – tạp chí Mỗi phòng có diện tích khoảng 70-80m2, được trang bị đầy đủ hệ thống điều hòa nhiệt độ, bàn ghế, giá kê, tủ mục lục...và mỗi phòng đều có hệ thống máy vi tính để cán bộ làm việc và bạn đọc tìm kiếm thông tin. Ngoài ra, Thư viện còn được trang bị thêm một số thiết bị khác như: 09 máy in laser, 01 máy photocopy với màn hình cảm ứng khá hiện đại, 06 máy quét, 01 dây cáp quang, 01 phần mềm quản trị thư viện ILib. 1.5. Vốn tài liệu Trong hoạt động thông tin – thư viện, vốn tài liệu là nguyên liệu đầu vào không thể thiếu bởi tất cả các sản phẩm và dịch vụ thông tin chỉ có thể đạt được hiệu quả khi được dựa trên nền tảng của vốn tài liệu được xây dựng và tổ chức tốt. Vốn tài liệu là một tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và những vật mang tin khác nhau, tồn tại dưới nhiều dạng thức, được lựa chọn phù hợp với tính chất, loại hình và chức năng nhiệm vụ của cơ quan thông tin – thư viện. Trong quá trình hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ các cơ quan thông tin – thư viện nói chung và Thư viện Học viện Hậu cần nói riêng đã coi trọng việc đảm bảo bổ sung đầy đủ vốn tài liệu dựa trên nguyên tắc lựa chọn (Nội dung, số lượng, ngôn ngữ, hình thức...) Phạm Trang Nhung 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV Trong những năm qua, với nguồn kinh phí tương đối ổn định, Thư viện Học viện Hậu cần đã kết hợp mọi hình thức bổ sung, xây dựng và tạo lập một nguồn vốn tài liệu phong phú, đa dạng về loại hình. Tính đến nay, tổng số vốn tài liệu đã có hơn 250.000 bản sách các loại, 957 cuốn luận văn, luận án; 120 tên báo, tạp chí; hơn 200 đĩa CD-ROM và gần 15.672 trang tài liệu điện tử. Tổng số vốn tài liệu tại Thư viện được thể hiện theo nội dung và theo ngôn ngữ như sau: Loại hình tài liệu Số lƣợng/cuốn Tỷ lệ % Quân sự Hậu cần 78.000 31% Khoa học 72.000 28% Chính trị 55.000 22% Văn học 45.000 19% Tổng số 250.000 100% Bảng 1: Thành phần vốn tài liệu theo nội dung Ngôn ngữ Số lƣợng/cuốn Tỷ lệ % Sách tiếng Việt 119.604 47% Sách tiếng Nga 65.088 26% Sách tiếng Anh 32.821 13% Sách tiếng Pháp 25.664 10% Sách các ngôn ngữ khác 6.823 4% Tổng số 250.000 cuốn 100% Bảng 2: Thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ Phạm Trang Nhung 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV 1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin, Thư viện Học viện Hậu cần chia người dùng tin thành 4 nhóm sau: - Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý - Nhóm 2: Những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy - Nhóm 3: Các nghiên cứu sinh, học viên trong Học viện - Nhóm 4: Các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên Quốc phòng Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý Người dùng tin thuộc nhóm này gồm các thành phần như: Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo các phòng, khoa, ban... Phần lớn các cán bộ quản lý của Học viện ngoài công việc quản lý họ còn tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Nhóm này chiếm một tỷ lệ không lớn song lại đặc biệt quan trọng. Yêu cầu thông tin của họ vừa có tầm bao quát rộng, vừa có giá trị thông tin cao, chính xác, đầy đủ và cụ thể, hay nói cách khác họ yêu cầu cung cấp thông tin dưới dạng thông tin toàn văn đã được cô đọng, bao gói xử lý,… Thông tin cho nhóm đối tượng này ngoài những thông tin về đường lối, chính sách của Đảng,các vấn đề có liên quan đến khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý thì họ cũng cần những thông tin về các lĩnh vực chuyên môn vì phần lớn cán bộ quản lý là giảng viên kiêm nhiệm. Bên cạnh loại hình ngôn ngữ tiếng Việt, họ còn sử dụng ngôn ngữ nước ngoài là tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp… Đặc biệt nhóm đối tượng bạn đọc này rất eo hẹp về mặt thời gian. Vì vậy, hình thức cung cấp thông tin cho họ thường là những bản tin tóm tắt, tin vắn, tổng luận phân tích… Nhóm 2: Những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy Gồm những cán bộ nghiên cứu, những người đang tham gia đề tài nghiên cứu ở các cấp từ cấp nhà nước, cấp Bộ đến cấp cơ sở…các giáo sư, giảng viên Học viện Hậu cần. Họ thường quan tâm tới tài liệu sách báo Phạm Trang Nhung 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV chuyên sâu về từng ngành khoa học cụ thể, những tài liệu có giá trị nghiên cứu cao, hay những vấn đề liên quan trực tiếp tới đề tài hoặc công trình khoa học mà họ quan tâm. Nói cách khác, nhóm người dùng tin này thường quan tâm đến những tài liệu chuyên sâu, tài liệu về một ngành khoa học cụ thể ở diện hẹp, nhưng phải là những tài liệu thực sự có giá trị nghiên cứu. Ngoài ra, các tài liệu hồi cố xa hay gần cũng được họ chú ý tùy thuộc vào ngành khoa học nghiên cứu. Bạn đọc nhóm này thường có nhu cầu được cung cấp tài liệu gốc, ngoài ra họ thường sử dụng các loại báo, tạp chí trong và ngoài nước vì hầu hết họ có trình độ ngoại ngữ cao. Nhóm 3: Các nghiên cứu sinh, học viên trong Học viện Đây là lưu lượng người dùng tin đông đảo trong Thư viện. Người dùng tin thuộc nhóm này cần thông tin và tài liệu phục vụ cho việc học tập và làm luận văn, luận án tốt nghiệp. Thông tin mà họ cần thường là những thông tin mang tính hệ thống và không quá chuyên sâu, đó là những kiến thức khái quát về các ngành khoa học. Họ quan tâm cả những tài liệu mới và tài liệu hồi cố, các luận án, luận văn. Nhóm 4: Các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng Thông tin cho nhóm này phải là những thông tin mới nhất, cập nhật nhất. Lĩnh vực khoa học họ quan tâm rất đa dạng, phong phú, họ quan tâm đến tất cả các vấn đề đang xảy ra xung quanh trong xã hội như: Chính trị xã hội, kinh tế, văn hóa, an ninh…trong nước và ngoài nước. Hơn nữa nhu cầu của nhóm bạn đọc này thường nảy sinh trong những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước hay những biến động của xã hội. Họ thường quan tâm đến báo, tạp chí, các bản tin nhanh…. Việc phân chia thành từng nhóm người dùng tin trên chỉ mang tính chất tương đối. Vì trên thực tế có nhiều người dùng tin vừa là cán bộ lãnh đạo, Phạm Trang Nhung 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV quản lý vừa là cán bộ nghiên cứu khoa học…Vì vậy, người cán bộ thư viện cần nắm bắt nhu cầu tin của từng nhóm đối tượng người dùng tin cụ thể để có thể đáp ứng yêu cầu của người dùng tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Phạm Trang Nhung 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN HẬU CẦN 2.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin – thƣ viện. Đã từ lâu vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin của cơ quan thông tin – thư viện trong đó có các thư viện đại học, học viện luôn nhận được sự quan tâm, chú ý. Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin là một trong những yếu tố đánh giá chất lượng của công tác phục vụ bạn đọc của cơ quan thông tin – thư viện đó. Sản phẩm nhìn từ tính chất lao động tại khu vực các cơ quan thông tin – thư viện được định nghĩa như sau: “Sản phẩm thông tin là kết quả của quá trình xử lý thông tin do một cá nhân/ tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.”[13, tr.21] Như vậy quá trình tạo ra sản phẩm chính là quá trình xử lý thông tin như: biên mục, phân loại, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan…cũng như các quá trình phân tích tổng hợp thông tin khác. Quá trình xử lý thông tin của cán bộ thư viện tại trung tâm thông tin – thư viện đó đã tạo lên một hệ thống sản phẩm thông tin ngày càng có chất lượng cao, dễ sử dụng và việc sử dụng đó đem lại hiệu quả cao trong công tác phục vụ bạn đọc nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người sử dụng. Cũng giống như thuật ngữ sản phẩm thì dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các hoạt động của nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Và trong hoạt động thông tin – thư viện thì dịch vụ thông tin bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu tin và trao đổi thông tin của người sử dụng trong các cơ quan thông tin – thư viện nói chung. Rõ ràng, sản phẩm và dịch vụ thông tin của các cơ quan thông tin – thư viện chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa các nguồn tin đã có, Phạm Trang Nhung 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV nhằm tạo cho con người có thể khai thác được theo những mục đích của riêng mình. Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin sẽ cho thấy chất lượng phục vụ, chất lượng đáp ứng nhu cầu tin cho người sử dụng. Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin là thuộc nhóm nhu cầu tinh thần. Có nhu cầu chỉ cần giúp người sử dụng ở mức trao đổi thông tin, trong khi đó có nhu cầu ngoài việc trao đổi thông tin người sử dụng dịch vụ còn cần được cung cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu khác của họ. - Sản phẩm và dịch vụ thông tin là nguồn lực chính của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế hiện đại. - Sản phẩm và dịch vụ thông tin là tấm gương phản ánh di sản trí tuệ chung của con người, là công cụ thiết yếu để con người khai thác và sử dụng có hiệu quả di sản chung của nhân loại đó nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Chính các sản phẩm và dịch vụ thông tin đó đã tạo điều kiện cho mọi lĩnh vực trong đời sống của con người được phát triển một cách liên tục trong thời gian và qua không gian. Ngoài ra, các sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các lĩnh vực đó với nhau. - Chúng ta có thể nhận thấy rằng trong ngành thư viện việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin đã được chú trọng đầu tư có chiến lược. Từ các sản phẩm và dịch vụ truyền thống đã ra đời các sản phẩm và dịch vụ thông tin có ứng dụng công nghệ mới. Điều đó khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu được của các sản phẩm và dịch vụ thông tin đối với một cơ quan thông tin – thư viện. Đối với các cơ quan thông tin – thư viện thì sản phẩm và dịch vụ thông tin là cầu nối giữa cơ quan thông tin – thư viện và người dùng tin, là cầu nối giữa thông tin với người sử dụng thông tin, giữa cán bộ thư viện với người dùng tin. Ngày nay, với lượng thông tin không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng cùng với sự ra đời của công nghệ tin học và viễn thông đã cho phép việc khai thác thông tin không bị giới hạn về thời gian và không gian. Phạm Trang Nhung 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV Chính vì vậy, đòi hỏi các cơ quan thông tin – thư viện đặc biệt là các trung tâm thông tin – thư viện tại các trường đại học, các học viện phải cung cấp thông tin đến người dùng tin một cách nhanh nhất, cập nhật, chính xác và hiệu quả nhất. Để làm được điều này Thư viện Học viện Hậu cần không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Sản phẩm và dịch vụ thông tin được coi là một trong những yếu tố của cơ sở vật chất là nguồn lực để phát triển chất lượng hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện. Là phương tiện không thể thiếu với người dùng tin khi đến bất cứ một cơ quan thông tin – thư viện nào, là phương tiện để quản lý hoạt động và là tiêu chuẩn để đánh giá sự thỏa mãn nhu cầu tin của bạn đọc thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện. Sản phẩm và dịch vụ thông tin khi được mô tả, biên soạn theo đúng phương pháp và được bạn đọc sử dụng một cách khoa học vào đúng mục đích thì nó không chỉ đảm bảo cho việc thực hiện tốt các chức năng của một cơ quan thông tin – thư viện mà còn góp phần tích cực và hiệu quả trong việc tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của cán bộ thư viện và người dùng tin. Nhưng điều này chỉ mang lại hiệu quả đối với những sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại nhiều hơn so với các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống. Xét ở góc độ là nguồn lực của cơ quan thông tin – thư viện thì sản phẩm và dịch vụ thông tin giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển tại cơ quan đó. Điều đáng nói ở đây là chúng ta cần xây dựng và ứng dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin đó sao cho phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và đặc thù của cơ quan mình nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tin của người dùng tin. Đó là việc phải hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin, nhằm mang lại hiệu quả nhất định cho người sử dụng. Muốn làm được như vậy thì các cơ quan thông tin – thư viện phải nắm vững tầm quan trọng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin, để từ đó có chính sách bảo quản và phát triển chúng ngày càng có hiệu quả hơn. Phạm Trang Nhung 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV Từ khi thành lập đến nay, tuy cơ sở vật chất còn nghèo nàn nhưng Thư viện Học viện Hậu cần đã có những bước phát triển vượt bậc và đã từng bước xây dựng được hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ cho mọi hoạt động thông tin của mình. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện cũng đã phần nào phát huy vai trò và tầm quan trọng của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu cho người dùng tin. Từ các mục lục phiếu, thư mục đến các cơ sở dữ liệu được xây dựng từ chính các cán bộ của Thư viện. Công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện Học viện Hậu cần luôn có mặt các sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho người dùng tin. Ta có thể nói qua một số sản phẩm và dịch vụ thông tin cơ bản bao gồm cả truyền thống và hiện đại mà ngày nay rất nhiều thư viện đều phải có trong đó Thư viện Học viện Hậu cần cũng không ngoại lệ.  Sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống - Hệ thống mục lục - Thư mục - Ấn phẩm thông tin - Cung cấp tài liệu (cho mượn về nhà, sao chụp, đọc tại chỗ) - Trao đổi thông tin (triển lãm, hội nghị, hội thảo…)  Sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại - Cơ sở dữ liệu - Trang web - Khai thác mạng thông tin Việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của cán bộ thông tin – thư viện. Song việc quản lý và phát triển càng khó khăn hơn, vì nếu không quản lý và sử dụng hiệu quả sẽ gây tồn kho và lãng phí nghiêm trọng với bất kỳ cơ quan Phạm Trang Nhung 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV thông tin – thư viện nào. Do sản phẩm và dịch vụ thông tin có một vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động của thư viện là đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc. Vì thế, từ khi hình thành và phát triển cho đến nay Thư viện Học viện Hậu cần luôn cố gắng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, có chất lượng cao và dễ sử dụng. 2.2. Sản phẩm thông tin tại Thƣ viện Học viện Hậu cần Sản phẩm thông tin là kết quả của quá trình xử lý thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin. Sản phẩm thông tin ở cơ quan thông tin – thư viện nào càng đa dạng thì việc đáp ứng nhu cầu thông tin ở đó càng có hiệu quả. Cho đến nay, Thư viện Học viện Hậu cần đã có những sản phẩm sau: 2.2.1. Hệ thống mục lục thư viện truyền thống Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/ phiếu mục lục được sắp xếp theo một trật tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/ một nhóm cơ quan thông tin – thư viện [13, tr.37] Hệ thống mục lục là công cụ tra tìm tài liệu vô cùng quan trọng trong các thư viện và cơ quan thông tin với các chức năng phản ánh toàn bộ các xuất bản phẩm có trong thư viện và cơ quan thông tin theo các đặc điểm khác nhau như: vần chữ cái tiêu đề mô tả (tên tài liệu hay tên tác giả), nội dung hay chủ đề của tài liệu. Mục lục cũng là công cụ quan trọng trong công tác tuyên truyền và giới thiệu sách của thư viện “…một trong những phương tiện có hiệu lực nhất để giới thiệu nội dung kho sách, giúp người đọc lựa chọn sách là mục lục thư viện…”. Vì vậy, nó giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình tìm tin của thư viện. Bất kỳ một thư viện nào có cấu tạo hệ thống mục lục tốt thì không chỉ làm thỏa mãn những yêu cầu sẵn có của bạn đọc mà còn làm nảy sinh ở họ những vấn đề mới kích thích việc đọc tài liệu. Nhờ có mục lục mà bạn đọc có Phạm Trang Nhung 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV thể tra tìm tài liệu một cách dễ dàng, làm thỏa mãn nhu cầu tin của mình. Hay nói cách khác đó là cơ sở để bạn đọc lựa chọn tài liệu và mượn tài liệu. Tại Thư viện Học viện Hậu cần mục lục giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Thư viện. Hệ thống mục lục thư viện truyền thống tại Thư viện Học viện Hậu cần gồm có 3 loại: - Mục lục chữ cái - Mục lục phân loại - Mục lục chuyên đề 2.2.1.1. Mục lục chữ cái Mục lục chữ cái là loại mục lục trong đó các phiếu mô tả được sắp xếp theo trật tự chữ cái của tiêu đề mô tả. Nó mang tính phổ cập và dễ sử dụng, phù hợp với mọi đối tượng bạn đọc, nhất là bạn đọc lần đầu tiên đến thư viện. Mục lục chữ cái luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống mục lục của thư viện. Một cơ quan thông tin – thư viện muốn hoạt động có hiệu quả, đáp ứng thông tin đến bạn đọc một cách đầy đủ, chất lượng thì cơ quan đó phải xây dựng cho mình một hệ thống mục lục chữ cái tương đối hoàn chỉnh, cập nhật tài liệu mới về một cách thường xuyên. Có thể nói mục lục chữ cái là phương tiện tra cứu thông dụng nhất đối với bạn đọc, giúp cán bộ thư viện trong công tác bổ sung trao đổi, công tác chỉ dẫn thư mục, thông tin khi trả lời các yêu cầu của bạn đọc. Nếu như bạn đọc biết một trong những chi tiết của cuốn sách như: tên tác giả cá nhân, tác giả tập thể, tên tài liệu chính xác là có thể tìm được tài liệu. Nhưng với loại mục lục chữ cái này chỉ thỏa mãn yêu cầu của bạn đọc khi đã biết được tên tác giả hoặc tên tài liệu. Vì vậy, để bạn đọc tìm tài liệu đúng theo yêu cầu của mình thì ngoài mục lục chữ cái ra thì thư viện cần phải có mục lục khác để hỗ trợ bạn đọc tìm đúng tài liệu theo yêu cầu. Cho đến thời điểm này tại Thư viện Học viện Hậu cần thì hệ thống mục lục chữ cái chỉ tồn tại dưới dạng tên tài liệu chứ không có mục lục chữ cái Phạm Trang Nhung 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp K50-TT-TV theo tên tác giả. Mục lục chữ cái tên sách: là hệ thống mục lục mà các phiếu mục lục được sắp xếp theo trật tự vẫn chữ cái tên tài liệu được phản ánh. Mục lục này sắp xếp tài liệu theo thứ tự chữ cái đầu tên tài liệu. Bạn đọc có thể tra tìm tài liệu rất nhanh chóng khi đã biết tên sách. Nói chung mục lục chữ cái của Thư viện Học viện Hậu cần đã cho thấy những ưu điểm như sau: - Các phiếu được mô tả đúng quy tắc, rõ ràng, in đẹp. - Các phiếu được in và ép plastic nhằm bảo quản phiếu tránh rách nát, hư hỏng. - Các phiếu mô tả được sắp xếp theo đúng trật tự của vần chữ cái. - Hệ thống mục lục chữ cái được xây dựng khá chi tiết, chặt chẽ khoa học phục vụ có hiệu quả cho việc tra tìm tài liệu của bạn đọc. Đồng thời cũng nhờ có hệ thống mục lục chữ cái này mà đã phần nào giúp cho cán bộ thư viện nắm bắt được tình hình vốn tài liệu của thư viện mình như sách nát, mất, hư hỏng. Tuy nhiên, cho đến nay, Thư viện Học viện Hậu cần chưa vẫn chưa xây dựng được mục lục chữ cái tên tác giả. Điều này cũng gây ra những cản trở trong việc tìm kiếm thông tin khi mà bạn đọc chỉ nhớ tên tác giả mà không nhớ được tên tài liệu. 2.2.1.2. Mục lục phân loại Mục lục phân loại là loại hình mục lục phản ánh về mặt nội dung của tài liệu theo các lĩnh vực khoa học như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội… Đây là một loại mục lục được xây dựng dựa trên khung phân loại mà bản thân các khung phân loại này lại được xây dựng dựa trên cơ sở phân loại khoa học. Theo từ điển giải nghĩa của thư viện học “Mục lục phân loại là một mục lục trong đó có các phiếu miêu tả được sắp xếp phù hợp với nội dung của kho sách theo ngành tri thức và theo cấu trúc khung phân loại nhất định”. Phạm Trang Nhung 20
nguon tai.lieu . vn