Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Đậu Thị Ngọc Tân Lớp : Anh 3 Khóa : 45A Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1 Chƣơng I Một số lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính ............. 4 1. Khái quát về hoạt động của công ty cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng ...................................................................................... 4 1.1 Định nghĩa về công ty cho thuê tài chính ............................................................ 4 1.2 Các loại hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính...................................... 4 1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty cho thuê tài chính ....................................... 5 2. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính ............. 6 2.1. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính ............................................................. 6 2.2. Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính .............................................................. 9 2.2.1. Các đặc trưng của cho thuê tài chính .......................................................... 9 2.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng ................................ 10 2.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính với thuê mua trả góp .................................... 11 2.3. Các phương thức cho thuê tài chính ................................................................ 13 2.3.1. Hợp đồng cho thuê theo sự thỏa thuận ba bên .......................................... 13 2.3.2. Hợp đồng tài trợ hai bên hay tài trợ trực tiếp ........................................... 14 2.3.3. Hợp đồng bán và tái thuê .......................................................................... 16 2.3.4. Hợp đồng cho thuê liên kết........................................................................ 17 2.3.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu....................................................................... 18 2.3.6. Hợp đồng cho thuê giáp lưng .................................................................... 18 2.4. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính ......................................................... 20 2.4.1. Lợi ích đối với bên cho thuê ...................................................................... 20 2.4.2. Lợi ích đối với bên đi thuê ......................................................................... 20 2.4.3. Lợi ích đối với nền kinh tế ......................................................................... 22 2.5. Kỹ thuật tài trợ trong cho thuê tài chính .......................................................... 22
  3. 2.5.1. Tổng số tiền tài trợ .................................................................................... 22 2.5.2. Thời hạn tài trợ ......................................................................................... 23 2.5.3. Kỹ thuật tính tiền thuê ............................................................................... 24 2.6. Những chỉ tiêu phản ảnh sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ....... 25 2.6.1. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................. 25 2.6.2. Các chỉ tiêu định tính ................................................................................ 27 2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ... 27 2.7.1. Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách pháp luật và môi trường kinh doanh .... 27 2.7.2. Nhóm nhân tố thuộc về công ty cho thuê tài chính .................................... 28 2.7.3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê ........................................... 30 3. Kinh nghiệm về hoạt động cho thuê tài chính tại một số quốc gia và bài học với Việt Nam ............................................................................... 31 3.1 Hoạt động cho thuê tài chính tại một số quốc gia trên thế giới ......................... 31 3.1.1 Hoạt động cho thuê tài chính tại Nhật Bản ................................................ 31 3.1.2 Hoạt động cho thuê tài chính tại Hàn Quốc ............................................... 32 3.1.3 Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc ............................................ 34 3.2 Bài học rút ra qua kinh nghiệm của các nước đối với Việt Nam ....................... 34 Chƣơng II Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay ............. 37 1. Sự ra đời và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua.................................................................................. 37 1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính Việt Nam ....................................................................................................... 37 1.2 Sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ............................ 39 2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay ....................... 42 2.1 Tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................................. 43
  4. 2.1.1 Nguồn vốn .................................................................................................. 43 2.1.2 Tình hình sử dụng vốn ................................................................................ 46 2.1.3 Kết quả kinh doanh .................................................................................... 50 2.2 Đánh giá chung về những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại tại Việt Nam ........ 54 2.2.1 Những tồn tại trong thời gian qua .............................................................. 55 2.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính .......... 57 Chƣơng III Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .. 66 1. Sự cần thiết và định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài chính 66 1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ................... 66 1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian tới .......... 68 2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............. 69 2.1. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính ............................................................. 69 2.1.1 Mở rộng phạm vi thị trường ....................................................................... 69 2.1.2 Mở rộng mạng lưới khách hàng ................................................................. 70 2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.................................. 71 2.3. Xây dựng chiến lược nguồn vốn ....................................................................... 73 2.3.1. Triển khai nghiệp vụ huy động tiền gửi dài hạn ........................................ 73 2.3.2. Phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác........................................ 74 2.3.3. Khai thác việc mua hàng trả chậm từ nhà cung cấp ................................. 74 2.4. Thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro................................................... 75 2.4.1. Giảm thiểu rủi ro gây ra bởi các yếu tố khách quan như sự biến đổi lãi suất thị trường và tỷ giá hối đoái ................................................................................ 75 2.4.2. Giảm thiểu rủi ro gây ra từ phía khách hàng và tài sản cho thuê.............. 76 3. Một số kiến nghị .................................................................................. 79 3.1 Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................. 79 3.1.1 Về huy động vốn ......................................................................................... 80
  5. 3.1.2 Về tài sản cho thuê và các đối tác tham gia thành lập công ty CTTC ....... 80 3.1.3 Về đăng ký sở hữu tài sản cho thuê ............................................................ 81 3.1.4 Vấn đề xuất, nhập khẩu tài sản thuê .......................................................... 81 3.1.5 Về xử lý thu hồi tài sản cho thuê do bên thuê vi phạm hợp đồng................ 81 3.1.6 Các giải pháp khác.................................................................................... 82 3.2 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan............................................................. 83 3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................... 83 3.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính......................................................................... 83 3.2.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam: ........................... 84 3.2.4 Kiến nghị đối với các ngân hàng mẹ của các công ty cho thuê tài chính ... 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa CTTC và tín dụng ngân hàng ..................................... 11 Bảng 1.2: Phân biệt CTTC và Thuê mua trả góp .................................................... 12 Bảng 2.1: Danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay .......... 40 Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp vốn điều lệ của các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................... 44 Bảng 2.3:Tổng hợp nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2009 ....................................................................................... 45 Bảng 2.5: Tổng hợp tỷ lệ nợ quá hạn của các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam (2007- 2009) ....................................................................... 48 Bảng 2.6: Số lượng hợp đồng cho thuê tài chính các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam (2007-2009) ............................................................... 50 Bảng 2.7: Tình hình lợi nhuận các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam ( 2007-2009).......................................................................................... 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 1: Hợp đồng cho thuê ba bên ........................................................................ 13 Hình 2: Hợp đồng tài trợ trực tiếp .......................................................................... 15 Hình 3: Hợp đồng bán và tái thuê .......................................................................... 16 Hình 4: Hợp đồng cho thuê giáp lưng .................................................................... 19 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 : So sánh lượng vốn điều lệ các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................ 44 Biểu đồ 2:So sánh cơ cấu nguồn vốn ..................................................................... 45 Biều đồ 3: So sánh số dư nợ cho thuê .................................................................... 47 Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ....................................................... 49 Biểu đồ 5: Số lượng hợp đồng cho thuê tài chính……………………………… 51 Biểu đồ 6 : So sánh lợi nhuận trước thuế………………………………………… 52 Biểu đồ 7: Lợi nhuận trước thuế…………………………………………………. 53
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CTTC: Cho thuê tài chính 2. NHTM: Ngân hàng thương mại 3. NHNN: Ngân hàng Nhà nước 4. TCTD: Tổ chức tín dụng 5. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trường phát triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Dưới tác động của sự phát triển đó, các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng đã ra đời và hoạt động có hiệu quả tại nhiều quốc gia trên thế giới. Cho thuê tài chính là một trong những loại hình dịch vụ đó. Đây là hoạt động được đánh giá là hình thức phát triển cao của tín dụng thuê mua, là hình thức đầu tư vốn có hiệu quả. Với các ưu thế về hạn chế rủi ro, không phải thế chấp, thủ tục đơn giản,…cho thuê tài chính đang là dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, cho thuê tài chính chỉ mới ra đời cách đây hơn 13 năm, nhưng đã đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với sự phát triển và hội nhập về các dịch vụ tài chính, ngân hàng và là một dịch vụ đầy tiềm năng. Thực tế cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thê của các công ty cho thuê tài chính tăng trưởng rất nhanh trong thời gian qua. Hiện ở Việt Nam có 13 công ty cho thuê tài chính, trong đó chiếm ưu thế lớn nhất là 8 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại. Với những đặc trưng và ưu thế riêng của mình, các công ty này đang dần lớn mạnh và góp phần lớn vào sự phát triển chung của ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do đó, vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm khai thác một cách có hiệu quả những thế mạnh của cho thuê tài chính nói chung và tại các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại nói riêng để biến nó thành một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn hữu hiệu cho nền kinh tế là một yêu cầu cần thiết. Vì vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty 1
  9. cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thương mại Việt Nam” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại Việt Nam để đánh giá những mặt đã làm được, những tồn tại và nguyên nhân, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động này. Để hoàn thành mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể của khóa luận bao gồm:  Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính  Phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.  Hình thành một số giải pháp phát triển và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu một cách tổng quát hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính thuộc các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính từ khi có mặt tại Việt Nam và đặc biệt chú trọng vào hoạt động của công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến 2009. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
  10. Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phỏng vấn, đối chiếu trên cơ sở phân tích tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng thương mại. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 phần chính: Chƣơng I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính Chƣơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Ngoại Thương đã dạy em những kiến thức cơ bản trong nhà trường, đặc biệt cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS.Trần Thị Kim Anh đã giúp em trong quá trình viết khóa luận. Do trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên khóa luận không thế trảnh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 10/ 05/ 2010 Sinh viên Đậu Thị Ngọc Tân 3
  11. CHƢƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH I. Khái quát về hoạt động của công ty cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1 Định nghĩa về công ty cho thuê tài chính Hiện nay trong các văn bản pháp luật của Việt Nam vẫn chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về công ty CTTC. Theo điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP thì: “Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam phải được thực hiện thông qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của nghị định này”; và điều 2 làm rõ thêm:“Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hai thành viên hoặc công ty cổ phần”. Như vậy, dựa theo định nghĩa của luật thì tại Việt Nam, xét theo nghiệp vụ hoạt động của công ty thì có thể hiểu “Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động chính trong lĩnh vực cho thuê” 1.2 Các loại hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính Tại các nước phát triển nhìn chung công ty CTTC có thể chia làm 3 loại:  Công ty CTTC độc lập (Independent Leasing Company): Loại hình công ty này thường được hình thành từ các chuyên gia tài chính có đầy đủ kiến thức kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu dự án, đánh giá giá trị tài sản... Các công ty này thường có một mạng lưới kinh doanh rất rộng rãi và có khả năng sửa chữa, cải tiến các loại thiết bị máy móc. Do đó, họ có 4
  12. thể điều chuyển các loại máy móc thiết bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu hoặc cải tiến gia tăng thêm chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công nghệ đương thời. Ở nhiều nước, các công ty CTTC độc lập thường tập trung cho thuê một số loại tài sản nhất định hay tập trung vào một số ngành công nghiệp nhất định (như ngành giao thông, nông nghiệp…)  Công ty CTTC phụ thuộc (Captive Leasing Company): loại hình công ty này thường là các công ty con của các tập đoàn công nghiệp lớn. Các công ty này chủ yếu cho thuê các tài sản do công ty mẹ sản xuất.  Công ty CTTC thuộc sở hữu ngân hàng (Bank-related Leasing Company): loại hình công ty này xuất hiện muộn hơn 2 loại hình công ty cho thuê ở trên và cách thức kinh doanh của loại hình công ty này cũng có rất nhiều khác biệt với các loại hình công ty cho thuê khác. Các công ty cho thuê thuộc sở hữu ngân hàng thường cho thuê những tài sản theo yêu cầu của khách hàng và với kinh nghiệm tài trợ, khả năng nguồn vốn lớn... giúp cho các công ty này có thể đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng về các loại tài sản có gía trị lớn, thời gian thuê kéo dài. Tuy nhiên, hoạt động của công ty này cũng có nhiều điều bất lợi do thiếu các kiến thức chuyên môn về tài sản cho thuê. 1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty cho thuê tài chính Xem xét bản chất của nghiệp vụ thì công ty CTTC là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà hoạt động kinh doanh thường xuyên là cho thuê máy móc thiết bị, các động sản và bất động sản. Nhìn chung, các công ty CTTC đều có các hoạt động chủ yếu sau:1  Huy động các nguồn vốn trong phạm vi được pháp luật cho phép, bao gồm: - Nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân 1 http://www.sbv.gov.vn/vn/home/htCtyCthueTchinh.jsp 5
  13. - Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước - Phát hành các loại giấy tờ có giá (có kì hạn trên một năm khi được NHNN cho phép) - Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN  Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện các nghiệp vụ sau: - Cho thuê tài sản theo phương thức CTTC. - Cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê vận hành - Cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê trả góp - Mua nợ - Công ty CTTC cũng có thể thực hiện một số chức năng như tư vấn, bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ CTTC và các nghiệp vụ khác nếu pháp luật cho phép.....  Hoạt động ngoại hối: - Hoạt động ngoại hối của công ty CTTC liên doanh và công ty CTTC 100% vốn nước ngoài được quy định tại giấy phép hoạt động. - Các công ty CTTC khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định. Hiện nay, trên thế giới các công ty CTTC với lịch sử phát triển hoạt động lâu đời nên các mảng nghiệp vụ trên tương đối đầy đủ. Tại Việt Nam, do các công ty CTTC mới hình thành và phát triển, cùng với thực tế hoạt động cho đến nay mới chỉ chủ yếu dừng lại ở nghiệp vụ CTTC. II. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 2.1. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính Hiện nay, khái niệm, thuật ngữ liên quan đến CTTC còn nhiều tranh cãi. Tên gốc ban đầu của thuật ngữ này là Finace lease nhưng trên thực tế, trong nhiều tài liệu một số tác giả còn gọi bằng nhiều thuật ngữ khác như: Leasing, 6
  14. Capital Lease…Chính sự đa dạng trong các thuật ngữ nước ngoài này khiên cho các nhà dịch thuật đưa ra nhiều cách dịch, tên gọi khác nhau như: Cho thuê tài chính, tín dụng thuê mua, tài trợ thuê mua…Tuy nhiên, để phù hợp với quy định trong các văn bản pháp lý của Việt Nam thì khóa luận sử dụng thuật ngữ cho thuê tài chính. Trên thế giới, mỗi quốc gia khác nhau lại có những khái niệm khác nhau về CTTC. Mặc dù trên thực tế có rất nhiều định nghĩa về CTTC, song định nghĩa về CTTC của Công ty CTTC quốc tế (IFC) được xem là ngắn gọn và chính xác hơn cả: “Cho thuê tài chính là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (bên đi thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê (bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kì đã được quy định cụ thể.”2 Ở Việt Nam, theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của công ty CTTC thì hoạt động CTTC được định nghĩa như sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng.” 2 Derek R.Soper, Robert M. Munro (1993), The leasing handbook, McGraw – Hill book company, tr13 7
  15. Như vậy, trong hoạt động CTTC thường có các chủ thể sau đây tham gia: Bên đi thuê: Là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê (tức là người nhận tài trợ tín dụng của công ty CTTC). Người thuê cũng là người có quyền sử dụng tài sản và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Ở Việt Nam, nghị định 16/CP quy định: Bên thuê là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp của mình. Bên cho thuê: Là nhà tài trợ vốn cho người thuê, theo đó là người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị máy móc thiết bị theo thỏa thuận giữa bên đi thuê với nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Theo quy định hiện nay ở nước ta, bên cho thuê phải là các công ty CTTC có tư cách pháp nhân. Trong các giao dịch cho thuê tài sản thông thường, bên cho thuê là những người đã có sẵn thiết bị. Còn trong giao dịch CTTC, trước khi có sự thỏa thuận giữa các bên thì thông thường người cho thuê chưa có thiết bị mà chỉ có nguồn vốn. Sau đó, bên cho thuê mới mua thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu. Vì vậy, trong giao dịch CTTC thường có sự tham gia của người thứ ba, gọi là nhà cung cấp. Nhà cung cấp: Là người cung cấp tài sản thiết bị theo sự thỏa thuận với bên thuê và theo những điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã kí kết với người cho thuê. Trên đây là ba chủ thể chủ yếu trong hoạt động CTTC. Tuy nhiên, trên thực tế tùy theo mỗi phương thức cho thuê khác nhau mà số lượng các chủ thể tham gia có thể hơn và mức độ liên đới giữa các chủ thể trong giao dịch là khác nhau. Kết quả những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng CTTC. 8
  16. Về tài sản cho thuê: Tài sản cho thuê là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nhất trong giao dịch CTTC và là điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động CTTC và loại cho vay bằng tiền của NHTM. Trong tín dụng bằng tiền, người xin vay sẽ nhận được tiền vay sau khi bên cho vay đã xem xét và đồng ý việc sử dụng số tiền này vào mục đích kinh doanh của bên đi vay. Còn trong giao dịch CTTC thì công ty CTTC tài trợ vốn cho bên thuê (bên vay) dưới hình thức hiện vật (gắn với mục đích sản xuất kinh doanh định trước của bên thuê). Các loại tài sản thiết bị thường được sử dụng trong các giao dịch CTTC rất đa dạng và có sự phát triển không ngừng, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại chính: Bất động sản: như nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà máy, phân xưởng sản xuất,… Động sản: như máy móc thiết bị, xe ô tô,… Hiện nay theo, quy định của pháp luật Việt Nam, các công ty CTTC chưa được phép thực hiện nghiệp vụ CTTC đối với các tài sản được coi là bất động sản mà chỉ được phép CTTC với các loại máy móc thiết bị và các loại động sản khác đạt tiêu chuẩn tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. 2.2. Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính 2.2.1. Các đặc trưng của cho thuê tài chính Hoạt động CTTC đã ra đời, tồn tại và phát triển trong một thời gian khá dài song trên thực tế vẫn chưa có một khái niệm, định nghĩa hay hệ thống tiêu chuẩn chung nào được tất cả các quốc gia chấp nhận một cách chính thức. Còn ở Việt Nam theo quy chế hiện hành thì một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau: 9
  17. (1) Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên (2) Nội dung hợp đồng có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. (3) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. (4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng. 2.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng Thực chất CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang những điểm khác biệt. Trong giao dịch CTTC, bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản như máy móc, thiết bị,… gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, so với tín dụng ngân hàng, CTTC đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục đích. Nghiệp vụ CTTC thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm. Ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ song phương giữa người đi vay và người cho vay. Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý của Công ty CTTC. 10
  18. Hoạt động CTTC (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền với quyền sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và là người sở hữu tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chỉ thông qua hợp đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay đã vay với số tiền là bao nhiêu. Vì vậy, khi doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó, về lý thuyết, tín dụng thông qua hoạt động CTTC có mức đô an toàn cao hơn tín dụng bằng tiền. Như vậy, hoạt động CTTC có ưu điểm hơn so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn xét trên phương diện tài trợ. Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa CTTC và tín dụng ngân hàng Đặc điểm so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngân hàng Hình thức tài trợ Bằng hiện vật Bằng tiền Đối tượng Động sản Động sản và bất động sản Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ Bên đi vay chiếm giữ cho đến khi quyền mua ngay từ đầu. của bên thuê được thực hiện 2.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính với thuê mua trả góp Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự phát triển của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phát triển này là do trong những thập kỉ gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà chế tạo phát triển nó thành một hình thức tài trợ vốn thông qua tài sản hiện vật và nó cũng được các định chế tài chính, các nhà kinh doanh cho thuê sử dụng như một hình thức tài trợ cho thuê. 11
  19. Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian từ 1 tới 5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả không có thế chấp. Khi bên thuê có như cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ thiết lập hợp đồng với chủ tài sản. Trong đó, bên thuê thường phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại bên thuê sẽ phải trả góp nhiều lần, mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Đến khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ được chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê. Bảng 1.2: Phân biệt CTTC và Thuê mua trả góp Đặc điểm so sánh Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp Bên cho thuê Công ty CTTC Nhà cung cấp hoặc Công ty CTTC Bên đi thuê Các pháp nhân Các pháp nhân và thể nhân Thời hạn hợp đồng Có thời hạn dài từ 1 đến Có thời hạn trung bình từ 1 20 năm thậm chí dài hơn đến 5 năm Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho Chuyển giao cho người thuê người thuê khi hết hạn khi hết hạn hợp đồng. hợp đồng nếu trong hợp đồng quy định. Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về Chuyển giao cho bên thuê bên cho thuê và có thể thời điểm kết thúc hợp đồng. được chuyển giao cho bên thuê khi hợp đồng kết thúc nếu trong trường hợp hợp đồng quy định. 12
  20. 2.3. Các phƣơng thức cho thuê tài chính 2.3.1. Hợp đồng cho thuê theo sự thỏa thuận ba bên Là loại hình CTTC có ba bên tham gia: Người cho thuê, nhà cung cấp và người đi thuê. Đây là loại hình cho thuê phổ biến nhất, nó thể hiện đầy đủ nét đặc trưng của hoạt động CTTC. Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. 3 (2c) 2a (1b) (1a) (2d) (3) (2b) Hình 1: Hợp đồng cho thuê ba bên (1a). Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản. (1b). Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản. (2a). Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê. (2b). Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê. (2c). Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản. (2d). Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê. (3). Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. Đa số hợp đồng CTTC là loại hợp đồng theo thoả thuận 3 bên: bên cho thuê, bên thuê, bên cung cấp thiết bị, theo đó quyền và trách nhiệm mỗi bên như sau: 3 PGS, TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội, tr 106. 13
nguon tai.lieu . vn