Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***------- - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp : Anh 2 Khóa : K42A - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy HÀ NỘI, 11 - 2007 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................................................................................................ 4 I. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ....... 4 II. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính ........................ 5 1. Khái niệm cho thuê tài chính .............................................................. 5 2. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính ....................................... 6 III. Các loại hình cho thuê tài chính ............................................................. 8 1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản ...................................................... 8 1.1 Cho thuê tài chính hai bên ..................................................... 8 1.2 Cho thuê tài chính ba bên ....................................................... 9 2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt .................................................... 10 2.1 Cho thuê tài chính giáp lưng ................................................... 10 2.2 Cho thuê tài chính hợp tác ...................................................... 11 2.3 Cho thuê theo hình thức tái cho thuê ...................................... 12 IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính .......................... 13 1. Môi trường pháp lý ............................................................................. 13 2. Môi trường kinh tế.............................................................................. 14 3. Khả năng của công ty cho thuê tài chính ............................................ 15 4. Nhu cầu của bên đi thuê ..................................................................... 16 5. Khả năng và mức độ đầu tư của các Ngân hàng thương mại ............... 17 V. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính........................................................................................................... 18 1. Chất lượng cho thuê tài chính ............................................................. 18 1.1 Hệ số quay vòng vốn .............................................................. 18 1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn ..................................................................... 19 2. Kết quả tài chính ................................................................................ 21 2.1 Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (Return On Asset- ROA) .............. . 21 2
  3. 2.2 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ............................................................................................ 22 VI. Chức năng và vai trò của công ty cho thuê tài chính ............................... 23 1. Đối với ngân hàng ............................................................................. 23 2. Đối với người đi thuê ........................................................................ 24 3. Đối với nhà cung ứng tài sản .............................................................. 25 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................... 27 I. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB LC).......................................................................................... 27 1. Sự ra đời và phát triển của ICB LC..................................................... 27 2. Mô hình tổ chức của ICB LC.............................................................. 29 3. Nội dung hoạt động chính của ICB LC ............................................... 30 II. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam ................................................................ 31 1. Quy trình cho thuê, các nhóm đối tượng khách hàng và loại tài sản cho thuê ............................................................................................................ 31 2. Tình hình hoạt động kinh doanh ......................................................... 32 2.1 Cơ cấu nguồn vốn ................................................................... 33 2.2 Kết quả cho thuê tài chính ..................................................... 35 2.2.1 Kết quả tài chính ............................................................ 35 2.2.2 Vị trí của hoạt động cho thuê tài chính trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam ............................................. 41 3. Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính ............................................... 43 3.1 Chất lượng cho thuê tài chính ................................................. 43 3.2 Tính hiệu quả cho thuê tài chính ............................................. 46 III. Đánh giá hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam ................................................................ 48 3
  4. 1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 48 2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 51 3. Nguyên nhân gây ra hạn chế ............................................................... 53 3.1 Nguyên nhân khách quan ....................................................... 53 3.1.1 Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập ....................... 53 3.1.2 Nhiều doanh nghiệp chưa biết đến hoạt động cho thuê tài chính ..................................................................... 55 3.1.3 Bên đi thuê còn hạn chế về khả năng khai thác tài sản ...................................................................................... 56 3.2 Nguyên nhân chủ quan ........................................................... 56 3.2.1 Nhiều phương thức cho thuê chưa được áp dụng ....... 56 3.2.2 Mô hình tổ chức chưa được triển khai đầy đủ và hạn chế về đội ngũ cán bộ ......................................................... 57 3.3.3 Hoạt động quảng bá, tiếp thị chưa được đầu tư thích đáng ................................................................................... 58 3.3.4 Khả năng huy động vốn chưa hiệu quả ...................... 59 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........ 61 I. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số công ty cho thuê tài chính điển hình tại Việt Nam và trên thế giới ................................................................... 61 1. Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (ALC II) ............................................................... 61 2. Công ty cho thuê tài chính CHD (CHD Leasing, Inc) ......................... 63 3. Công ty tài chính quốc tế - IFC (International Finance Corporation) .. 64 II. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam ......................................... 66 1. Xu hướng phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam ......... 66 2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam ........................................................ 68 4
  5. III. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam .......................................................................... 69 1. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa các kênh huy động vốn kinh doanh ..................................................................................................... 69 2. Mở rộng đầu tư vào một số các phương thức cho thuê tài chính khác . 71 3. Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị cho dịch vụ của Công ty ....... 73 4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho thuê .................................. 75 4.1 Đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn hoá cao ..... 75 4.2 Hợp tác với các công ty tư vấn, công ty dịch vụ kỹ thuật và nhà cung ứng .......................................................................................... 77 5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng các chi nhánh, văn phòng đại diện ........................................................................................................ 77 6. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và hạn chế rủi ro ........................... 79 6.1 Các biện pháp đánh giá rủi ro ................................................. 79 6.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro .................................................. 81 IV. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 83 1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam ........................ 83 2. Kiến nghị đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam .................... 84 3. Kiến nghị đối với Chính phủ .............................................................. 86 3.1 Tạo điều kiện huy động vốn cho các công ty cho thuê tài chính ....................................................................................... 86 3.2 Cho phép công ty cho thuê tài chính cho thuê bất động sản .... 87 3.3 Áp dụng phương pháp khấu hao dựa trên “thời gian thu hồi vốn cần thiết” ......................................................................... 87 3.4 Thành lập cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản .................... 88 3.5 Khuyến khích đầu tư thông qua ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................................................... 88 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 90 5
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. ALC I : Công ty cho thuê Tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và PPhát triển Nông thôn Việt Nam 2. ALC II : Công ty cho thuê Tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và PPhát triển Nông thôn Việt Nam 3. ANZ-VTRAC : Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC 4. BIDVLC I : Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Đầu tư và Phát trtriển Việt Nam 5. CHD : Công ty cho thuê tài chính CHD, Hoa Kỳ (CHD Leasing, I .Inc) 6. CTTC : Cho thuê tài chính 7. IASC : Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế (International AAccounting Standards Committee) 8. ICB : Ngân hàng Công thương Việt Nam 9. ICB LC : Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt NNam 10. IFC : Công ty tài chính quốc tế (International Finance CCorporation) 11. VCB LC : Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt NNam 12. VILC : Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam 6
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi nhu cầu vốn cho nền kinh tế liên tục tăng cao, các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện một số dịch vụ ngân hàng truyền thống mà có xu hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình như: dịch vụ bảo hiểm, quỹ đầu tư, chứng khoán và đặc biệt là cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính (finance leasing) - phương thức tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp khi được xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt động tín dụng. Trên thế giới, hoạt động cho thuê tài chính đã sớm xuất hiện và đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Ðức vì tính chất an toàn cao, tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch. Tại Việt Nam, mặc dù là loại hình tín dụng mới ra đời và phát triển, song hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần làm giảm áp lực cho vay vốn trung và dài hạn, điều mà các ngân hàng thương mại đang hết sức quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được khả năng và sự tăng trưởng chưa xứng với tiềm năng. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại một ngân hàng thương mại cụ thể và điển hình để có thể xem xét, đánh giá kỹ lưỡng các mặt tích cực cũng như những vấn đề tồn tại cần được giải quyết, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của loại hình dịch vụ này là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài cho khoá luận của mình là: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam”. 7
  8. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khoá luận là làm rõ thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam để phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những mặt hạn chế và từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ này nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng phát triển trong tương lai tại Ngân hàng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam mà cụ thể là tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và một số các công ty cho thuê tài chính khác tại Việt Nam trong những năm vừa qua (với khoảng thời gian từ năm 2003-2006), trong đó nhấn mạnh đến tính hiệu quả của hoạt động. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng các phương pháp là phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với nghiên cứu thực tiễn nhằm trình bày một cách tổng thể thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam và các giải pháp có khả năng áp dụng. 5. Những đóng góp của Khóa luận Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản chung nhất về hoạt động cho thuê tài chính. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại cơ 8
  9. bản mà Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng và các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của một số công ty cho thuê tài chính điển hình tại Việt Nam và trên thế giới, và đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. 6. Bố cục của Khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Thu Thuỷ - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp cùng với các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã tận tình dạy dỗ và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. 9
  10. CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH I. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính Theo các văn tự cổ, hoạt động cho thuê tài sản đã ra đời từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Khoảng 2000 năm trước Công nguyên ở Sumerians đã xuất hiện hoạt động cho thuê với các công cụ sản xuất nông nghiệp và công cụ cầm tay. Cho thuê đất nông nghiệp đã xuất hiện trong nền văn minh Babylonia khoảng 1800 năm trước Công nguyên và ở Hy Lạp 370 năm trước Công nguyên. Sau đó, tài sản cho thuê được mở rộng cho nhiều loại khác nhau như: các thiết bị, tầu, thuyền, súc vật kéo, ruộng đất nhà cửa. Tuy nhiên, các giao dịch cho thuê thời kỳ này vẫn chỉ dừng lại ở hình thức thuê tài sản thuần tuý. [13] Đến đầu thế kỷ thứ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá kéo theo hoạt động cho thuê ngày càng được chấp nhận rộng rãi với sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại tài sản cho thuê. Trong bối cảnh nền kinh tế có sự chuyển mình như vũ bão như vậy thì nhu cầu thay đổi về tính chất giao dịch của hình thức cho thuê cũng trở thành tất yếu. Từ lúc này, hoạt động cho thuê tài sản đã phát triển với các hình thức khác nhau ra đời như cho thuê vận hành (Operating Lease), cho thuê tài chính (Financial Lease). Vào năm 1952, hình thức cho thuê tài chính xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ bởi công ty The United Leasing Corporation. Sau đó, hoạt động cho thuê lan ra các nước châu Âu khác và phát triển mạnh mẽ tại đó vào những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 70 thì loại hình này bắt đầu mở rộng sang châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Tại châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất với công ty cho thuê đầu 10
  11. tiên được thành lập vào năm 1963, đó là công ty cho thuê Orient (Orient leasing corporation). Do sự ra đời của dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu giao lưu kinh tế nên ảnh hưởng của nó nhanh chóng được lan toả. Nếu vào những năm 60 của thế kỷ XX doanh số cho thuê tài chính chỉ đạt 50 triệu bảng Anh thì đến năm 2005 giá trị trao đổi của nó đạt mức 1.000 tỷ USD. Tại những nước phát triển như Anh, Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm khoảng 25- 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán máy móc, thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Như vậy, dịch vụ cho thuê tài chính đã khẳng định được nhiều ưu việt và đang trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [16] II. Khái niệm và đặc trƣng của hoạt động cho thuê tài chính 1. Khái niệm cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia và khu vực có những đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú, phức tạp của nó. Sau đây là một số khái niệm tiêu biểu về hoạt động cho thuê này: Theo Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế - IASC (International Accounting Standards Committee) đưa ra định nghĩa về cho thuê tài chính như sau: Thuê tài chính (financial lease) là một giao dịch trong đó một bên (người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định; mà trong thời gian đó, người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí liên quan; quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao hay không tuỳ thuộc và sự thoả thuận giữa hai bên. Theo Ngân hàng Societe General của Pháp: Cho thuê tài chính là một thoả thuận trong đó người cho thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời gian thoả thuận để đổi lấy phí cho thuê. Trong 11
  12. suốt thời gian hợp đồng, quyền sở hữu tài sản không chuyển cho người thuê nhưng người thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài sản đó. Khái niệm về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam cũng tương tự như vậy. Theo Nghị định 16/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính Phủ đưa ra khái niệm cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”. 2. Đặc trƣng của hoạt động cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài chính vừa mang đặc trưng của cho thuê tài sản nói chung vừa mang đặc trưng của hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Tuy nhiên, với những giao dịch đặc thù, loại hình giao dịch này tạo nên những nét riêng, khác biệt với cho thuê tài sản thông thường và cũng khác với giao dịch tín dụng ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài chính có các đặc trưng sau: - Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. - Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế). - Thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. 12
  13. - Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục cho thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. - Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là ngưòi thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác, bên đi thuê tài chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản hay hao mòn tự nhiên. Cụ thể, theo khoản 1, Điều 1, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ- CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Theo quy định của Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, bất cứ một giao dịch cho thuê nào phải thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây đều được gọi là cho thuê tài chính: 13
  14. Một là, quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng Hai là, hợp đồng có quy định quyền chọn mua Ba là, thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản Bốn là, hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản III. Các loại hình cho thuê tài chính 1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 1.1 Cho thuê tài chính hai bên Đây là hình thức cho thuê trực tiếp, hoạt động cho thuê tài chính ở phương thức này chỉ có hai bên tham gia là bên cho thuê và bên đi thuê, trong đó bên cho thuê thường là các nhà cung ứng, nhà sản xuất máy móc thiết bị. Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách bên cho thuê mua tài sản hoặc tự xây dựng, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình cho thuê tài chính hai bên 2a 1 BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ 2b 3 14
  15. (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê (2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 1.2 Cho thuê tài chính ba bên Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất hiện nay do nó đem lại nhiều lợi ích với bên cho thuê như khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế nhiều rủi ro liên quan đến tài sản cho thuê và đem lại sự lựa chọn chủ động cho khách hàng với tài sản muốn thuê. Trong quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên là: Bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp. Theo phương thức này, bên cho thuê thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng thuê. Sơ đồ 2: Quy trình cho thuê tài chính ba bên BÊN CHO THUÊ 2c 2a 1b 1a 2d 3 BÊN CUNG CẤP BÊN ĐI THUÊ 2b (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê (2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê 15
  16. (2c) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản (2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 2.1 Cho thuê tài chính giáp lƣng Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức cho thuê tài chính mà người đi thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người đi thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê thông qua sự đồng ý của người cho thuê bằng văn bản. Hình thức này giúp người đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhàn rỗi của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài sản khi họ thu được một khoản chi phí khi cho thuê lại tài sản đang thuê. Đây là phương thức cho thuê tài chính khá linh động và có khả năng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vì họ có thể chủ động hơn so với các phương thức cho thuê khác. Như vậy, trong quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai. Sơ đồ 3: Quy trình cho thuê tài chính giáp lƣng BÊN CHO THUÊ 3b 1a 2 3a BÊN ĐI THUÊ BÊN ĐI THUÊ THỨ 1 THỨ 2 1b (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê (1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê (2) Bên cho thuê/bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai 16
  17. (3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất (3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê 2.2 Cho thuê tài chính hợp tác Cho thuê tài chính hợp tác là phương thức cho thuê tài chính mà trong đó người cho thuê đi vay phần lớn (khoảng 60% - 80%) chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều người cho vay. Hình thức cho thuê tài chính hợp tác thường áp dụng trong trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn, bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro cao vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp đó, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay. Thông thường bên cho vay là ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Phương thức cho thuê tài chính hợp tác được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình cho thuê hợp tác 3b BÊN CHO VAY BÊN CHO 1c THUÊ 1c 2b 2a 1b 1a 2c 3a BÊN CUNG BÊN ĐI THUÊ CẤP 1d (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng cho thuê (1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng mua tài sản (1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng (1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng tài sản 17
  18. (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê (2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng vốn có và vốn đi vay (2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ (3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay 2.3 Cho thuê theo hình thức tái cho thuê Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leaseback) là hình thức cho thuê tài chính mà người sở hữu tài sản bán tài sản cho một công ty cho thuê tài chính và đồng thời ký kết một hợp đồng thuê lại tài sản đó. Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn ngân hàng. Các giao dịch bán rồi thuê lại ngoài nhu cầu giải quyết vốn lưu động cho người bán tài sản còn được sử dụng để tái tài trợ vốn trung, dài hạn đối với những tài sản trước đó đã được mua bằng nguồn tiền vay. Bên cạnh đó, các định chế tài chính cũng áp dụng hình thức tài trợ này như là một biện pháp để giải quyết nợ quá hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Phương thức tái cho thuê được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Quy trình tái cho thuê 2a 2b BÊN CHO BÊN ĐI 1a THUÊ THUÊ 1b 2c 3 18
  19. (1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp (1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê (2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê (2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp (2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp (3) Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính 1. Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng khi tạo ra hành lang pháp lý cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. Do đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các nguồn luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật kế toán và rất nhiều các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Nếu hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính có hoàn chỉnh và đồng bộ thì hoạt động này mới có môi trường thuận lợi để phát triển. Môi trường pháp lý có thể tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính như quy định về lãi suất, về thuế xuất nhập khẩu, quy định về mức khấu hao tài sản hay quy định về việc thu hồi tài sản khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng. Những quy định như vậy có thể hỗ trợ cho dịch vụ cho thuê tài chính phát triển nếu phù hợp và kịp thời nhưng cũng có thể ngược lại, gây kìm hãm sự tăng trưởng của lĩnh vực này nếu còn nhiều bất cập và hạn chế. Trên thực tế, những nước có dịch vụ cho thuê phát triển đều đã xây dựng được cho mình một cơ chế, chính sách pháp luật tương đối hoàn chỉnh và luôn được bổ sung khi cần thiết như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Bên cạnh đó, đây cũng là lĩnh vực chịu nhiều sự điều chỉnh của các nguồn luật khác nhau nên dễ có sự không đồng bộ làm ảnh hưởng 19
  20. đến hoạt động cho thuê, do vậy việc có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh là nhiệm vụ tương đối khó khăn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay do Việt Nam đang hội nhập quốc tế nên sự tham gia của các công ty tài chính nước ngoài giữ vai trò rất quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Điều đó đặt ra yêu cầu các quy định trong các văn bản pháp luật sẽ phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và phù hợp với cả thực trạng trong nước. Vì vậy, tác động của môi trường pháp lý đến hoạt động cho thuê tài chính ngày càng mạnh mẽ và thể hiện rõ nét hơn. 2. Môi trƣờng kinh tế Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty cho thuê tài chính chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh, ổn định luôn giúp các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, và ngược lại một nền kinh tế đầy những biến động luôn gây ra các rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung, sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của các loại hình doanh nghiệp có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển các công cụ tài chính, các định chế tài chính và thị trường cho thuê tài chính. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài như điều kiện về kinh tế, thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Sự ổn định của kinh tế sẽ tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có các công ty cho thuê tài chính nói riêng. Nền kinh tế biến động có thể gây ra những rủi ro cho kinh doanh, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, nhu cầu về vốn và thu nhập của cả bên cho thuê và bên đi thuê. 20
nguon tai.lieu . vn