Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LỰA CHỌN PHẦN TỬ KIỂM TRA TRONG KIỂM TRA CHI TIẾT Thành phố Hồ Chí Minh, 2019
  2. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
  3. Nhận xét của đơn vị thực tập
  4. Lời cảm ơn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa kế toán của trường đã tạo điều kiện cho em thực tập ở khoa để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy, giảng viên khoa kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện khóa luận, cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ áp dụng thực tế những điều học được.
  5. Các từ viết tắt sử dụng Trong bài khóa luận này, tác giả đã sử dụng các từ viêt tắt như sau: “CSDL” có nghĩa là cơ sở dẫn liệu “PwC” có nghĩa là công ty TNHH PwC (Việt Nam) “TNHH” có nghĩa là trách nhiệm hữu hạn
  6. Danh sách các bảng sử dụng Trong bài khóa luận này, tác giả đã sử dụng các bảng như sau: Bảng 2.2: Bảng tính minh họa cỡ mẫu cho phần tổng thể còn lại Bảng 2.3: Các CSDL áp dụng thử nghiệm chấp nhận-từ chối và lấy mẫu kiểm toán Bảng 2.4: Cỡ mẫu cho tổng thể từ 200 phần tử trở lên của thử nghiệm chấp nhận-từ chối Bảng 2.5: Cỡ mẫu cho mức độ đảm bảo thấp của thử nghiệm chấp nhận-từ chối Bảng 2.6: Phạm vị của rủi ro lấy mẫu và mức độ đảm bảo sử dụng trong công thức tính cỡ mẫu Bảng 2.7: Cỡ mẫu tham khảo cho tổng thể ít hơn 200 phần tử Bảng 2.8: Kết quả khảo sát
  7. Danh sách các đồ thị, sơ đồ Trong bài khóa luận này, tác giả đã sử dụng các đồ thị, sơ đồ như sau: Hình 2.1:Sơ đồ đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp CSDL phần tổng thể còn lại
  8. Mục lục Chương 1 : Cơ sở lý luận của quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra trong kiểm tra chi tiết. .................................................................................................................................... 2 1.1. Lựa chọn phần tử kiểm tra để thu thập bằng chứng. .............................................. 2 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................... 2 1.1.1.1. Lựa chọn ............................................................................................................... 2 1.1.1.2. Phần tử .................................................................................................................. 2 1.1.1.3. Lấy mẫu thống kê và phi thống kê ......................................................................... 3 1.1.2. Tầm quan trọng của việc lựa chọn phần tử kiểm tra .................................................. 3 1.1.3. Các phương pháp lựa chọn phần tử ........................................................................... 3 1.1.3.1. Chọn tất cả các phần tử.......................................................................................... 3 1.1.3.2. Lựa chọn các phần tử cụ thể .................................................................................. 3 1.1.3.3. Lấy mẫu kiểm toán ................................................................................................ 4 1.2. Các vấn đề liên quan tới việc chọn phần tử kiểm tra ............................................... 6 1.2.1. Bằng chứng kiểm toán .............................................................................................. 6 1.2.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán ........................................................................... 6 1.2.1.2. Chất lượng của bằng chứng kiểm toán ................................................................... 6 1.2.2. Trọng yếu ................................................................................................................. 8 1.2.2.1. Khái niệm trọng yếu .............................................................................................. 8 1.2.2.2. Mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính .............................................................. 8 1.2.2.3. Mức trọng yếu thực hiện ........................................................................................ 8 1.2.3. Kiểm tra chi tiết ........................................................................................................ 8 1.2.3.1. Định nghĩa kiểm tra chi tiết ................................................................................... 8 1.2.3.2. Kiểm tra nghiệp vụ ................................................................................................ 8 1.2.3.3. Kiểm tra số dư ....................................................................................................... 9 1.2.3.4. Kiểm tra thuyết minh ............................................................................................. 9 Chương 2 : Giới thiệu công ty và thực trạng quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra trong kiểm tra chi tiết của công ty TNHH PwC (Việt Nam) ................................................. 10 2.1. Khái quát về công ty TNHH PwC (Việt Nam) ....................................................... 10 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH PwC (Việt Nam) .................... 10 2.1.2. Quy mô, bộ máy nhân sự của công ty ..................................................................... 10 2.1.3. Các dịch vụ mà công ty đang cung cấp ................................................................... 10 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 và năm 2018...................... 10 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển ....................................................... 11
  9. 2.1.6. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính công ty đang áp dụng .................................. 11 2.1.6.1. Lập kế hoạch ....................................................................................................... 11 2.1.6.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................................ 12 2.1.6.3. Kết thúc kiểm toán .............................................................................................. 13 2.2. Thực trạng quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra của công ty TNHH PwC (Việt Nam) ............................................................................................................................... 13 2.2.1. Các mô hình thử nghiệm yêu cầu lựa chọn phần tử ........................................... 13 2.2.1.1. Thử nghiệm mục tiêu (Target testing) .................................................................. 13 2.2.1.1.1. Định nghĩa thử nghiệm mục tiêu ....................................................................... 13 2.2.1.1.2. Áp dụng thử nghiệm mục tiêu cho toàn bộ tổng thể .......................................... 13 2.2.1.1.3. Áp dụng thử nghiệm mục tiêu cho một phần tổng thể ....................................... 14 2.2.1.1.4. Xác định mục tiêu lựa chọn phần tử .................................................................. 15 2.2.1.1.5. Xác định và đánh giá sai sót thông qua thử nghiệm ........................................... 16 2.2.1.1.6. Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu cấp CSDL của phần còn lại ............................ 16 2.2.1.2. Thử nghiệm chấp nhận-từ chối (Accept-Reject testing) .................................. 20 2.2.1.2.1. Định nghĩa thử nghiệm chấp nhận-từ chối......................................................... 20 2.2.1.2.2. Những trường hợp áp dụng ............................................................................... 20 2.2.1.2.3. Phân biệt thử nghiệm chấp nhận-từ chối với thử nghiệm kiểm soát ................... 22 2.2.1.2.4. Quy trình thử nghiệm chấp nhận-từ chối của công ty ........................................ 23 2.2.1.3. Lấy mẫu kiểm toán ............................................................................................ 25 2.2.1.3.1. Phương pháp chọn mẫu PwC đang áp dụng ...................................................... 25 2.2.1.3.2. Quy trình lấy mẫu kiểm toán của công ty .......................................................... 26 2.3. Ví dụ thực tế quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra do PwC thực hiện tại đơn vị được kiểm toán là công ty TNHH FW........................................................................... 39 2.3.1. Giới thiệu công ty TNHH FW ............................................................................... 39 2.3.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính công ty TNHH FW ...................................... 39 2.3.3. Khoản mục áp dụng thử nghiệm mục tiêu ............................................................... 41 2.3.4. Khoản mục áp dụng thử nghiệm chấp nhận-từ chối. ............................................... 43 2.3.5. Khoản mục áp dụng lấy mẫu kiểm toán. ................................................................. 44 2.4. Khảo sát thực trạng................................................................................................. 46 2.4.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................... 46 2.4.2. Phương pháp kháo sát............................................................................................. 46
  10. 2.4.2.1. Giới thiệu công ty khảo sát .................................................................................. 46 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 47 2.4.3. Kết quả khảo sát ..................................................................................................... 48 2.4.4. Nhận xét kết quả..................................................................................................... 48 Chương 3: Nhận xét và kiến nghị .................................................................................. 49 3.1. Nhận xét ................................................................................................................... 49 3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................. 49 3.1.2. Nhược điểm............................................................................................................ 49 3.2.Kiến nghị .................................................................................................................. 52
  11. Lời mở đầu Việc lựa chọn phần tử để kiểm tra là bước không thể thiếu trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào. Điều đó giúp kiểm toán viên có thể thu thập đầy đủ và phù hợp bằng chứng kiểm toán. Việc lựa chọn phần tử có mối quan hệ mật thiết đối với nhiều khía cạnh của cuộc kiểm toán. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu, phân tích quy trình lựa chọn là vô cùng cần thiết đối với sinh viên chuyên ngành kiểm toán. Đặc biệt khi nghiên cứu về quy trình của một công ty lớn trong ngành sẽ đem lại cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể cho sinh viên, giúp cho sinh viên nhận thấy được ưu điểm và khuyết điểm tại thực tế một công ty. Mục tiêu đặt ra là sau khi hoàn thành khóa luận, sinh viên có thể nắm rõ lý thuyết, biêt cách áp dụng thực tế, thấy được những ưu, nhược điểm của công ty từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp. Đề tài được thực hiện theo hướng tiếp cận áp dụng chuẩn mực và so sánh với thực trạng tại công ty thực tập để nhận ra những ưu, khuyết điểm và đưa ra kiến nghị phù hợp. Đề tài nguyên cứu về thực trạng quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra tại công ty thực tập. Đề tài được trình bày làm 3 chương. Chương 1 là hệ thống lại những cơ sở lý luận làm tiền đề cho đề tài. Chương 2 là giới thiếu công ty thực tập và thực trạng tại công ty. Chương 3 là những nhận xét, kiến nghị của của tác giả dành cho công ty thực tập. Tác giả đã tiếp cận theo từng khía cạnh của chuẩn mực, quy định của đơn vị thực tập và thực tế làm việc của tác giả trong suốt quá trình thực tập để có thể đưa ra cái nhìn toàn diện và cụ thể nhất có thể. Mặc dù vậy cũng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót khi thực hiện đề tài từ những nguyên nhân chủ quan như vốn kiến thức của tác giả chưa được sâu rộng, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế làm việc tới những nguyên nhân khách quan như là đảm bảo tính bảo mật của đơn vị thực tập… Do đó, rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý từ người đọc. 1
  12. Chương 1 : Cơ sở lý luận của quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra trong kiểm tra chi tiết. 1.1. Lựa chọn phần tử kiểm tra để thu thập bằng chứng. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Lựa chọn 1.1.1.1.1. Khái niệm lựa chọn Theo như Wikipedia, lựa chọn có thể được hiểu là sự đưa ra quyết định. Bao gồm việc xem xét, cân nhắc giữa nhiều phương án và chọn một hoặc nhiều trong số các phương án đó. Chúng ta có thể sẽ lựa chọn giữa những phương án trừu tượng (“Chúng ta nên làm gì nếu…”) hoặc giữa những phương án có thực theo sau là những hành động tương ứng. Ví dụ: một khách du lịch có thể chọn một lộ trình cho một hành trình dựa trên sở thích đến một điểm đến nhất định càng sớm càng tốt. Tuyến đường ưa thích (và do đó được chọn) sau đó có thể đi theo thông tin như độ dài của từng tuyến đường có thể, điều kiện giao thông, v.v. Sự lựa chọn có thể bao gồm các yếu tố thúc đẩy phức tạp hơn như nhận thức, bản năng và cảm giác. Các lựa chọn đơn giản có thể bao gồm những gì nên ăn cho bữa tối hoặc mặc gì vào sáng thứ bảy - những lựa chọn có tác động tương đối thấp đến tổng thể cuộc sống của người chọn. Các lựa chọn phức tạp hơn có thể bao gồm (ví dụ) ứng cử viên nào sẽ bỏ phiếu trong một cuộc bầu cử, theo đuổi ngành nghề nào, đối tác cuộc sống, v.v. - các lựa chọn dựa trên nhiều ảnh hưởng và có sự phân nhánh lớn hơn. Tự do lựa chọn nói chung được trân trọng, trong khi lựa chọn bị hạn chế nghiêm trọng hoặc hạn chế giả tạo có thể dẫn đến sự khó chịu với lựa chọn, và có thể là một kết quả không thỏa đáng. Ngược lại, một lựa chọn với quá nhiều lựa chọn có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, hối tiếc về những lựa chọn không được thực hiện. 1.1.1.1.2. Các phương thức lựa chọn Theo như Wikipedia, có bốn cách đưa ra quyết định để lựa chọn chính, mặc dù có thể được thể hiện theo những cách khác nhau: + Các quyết định chỉ huy, chỉ có thể được đưa ra bởi bạn, với tư cách là "Tổng tư lệnh"; hoặc chủ sở hữu của một công ty. + Các quyết định được ủy quyền, có thể được đưa ra bởi bất kỳ ai được ủy quyền, bởi vì quyết định cần phải được đưa ra nhưng những lựa chọn lại không phù hợp. + Các quyết định né tránh, các phương án lựa chọn đem tới các kết quả có thể nghiêm trọng đến mức không nên đưa ra lựa chọn, vì hậu quả không thể được phục hồi nếu lựa chọn sai được đưa ra. Từ đó đưa ra quyết định là không có lựa chọn. + Quyết định “không cần suy nghĩ”, sự lựa chọn quá rõ ràng đến mức chỉ có một lựa chọn có thể được đưa ra một cách hợp lý. 1.1.1.2. Phần tử Phần tử là những thành phần đơn vị cấu thành và nằm trong một tập hợp nào đó. Các phần tử khi thuộc vào một tập hợp thì sẽ có ít nhất một đặc điểm chung, ví dụ như tập hợp các sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM, thì tất cả các phần tử có mặt trong tổng thể sẽ có đặc điểm chung là sinh viên của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Một phần tử có thể vừa thuộc vào tập hợp này nhưng cũng có thể thuộc về tập hợp khác nếu những phần tử đó có những đặc điểm của những tập hợp. Tập hợp những phần tử cùng thuộc hai tập hợp khác nhau sẽ được gọi là giao của hai tập hợp. Những phần tử nào chỉ thuộc vào duy nhất một tập 2
  13. hợp mà không thuộc vào tập hợp kia thì sẽ được gọi là phần bù của tập hợp còn lại. Kiểm toán viên cần xác định phần tử trong một tổng thể phải vừa đầy đủ, chính xác và phù hợp với từng trường hợp cụ thể. 1.1.1.3. Lấy mẫu thống kê và phi thống kê Theo như chuẩn mực kiểm toán số 530 định nghĩa, lấy mẫu thống kê là phương pháp có các đặc điểm như sau: + Các phần tử phải được lựa chọn ngẫu nhiên + Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Một phương pháp lấy mẫu không có 2 đặc điểm nêu trên được coi là lấy mẫu phi thống kê. 1.1.2. Tầm quan trọng của việc lựa chọn phần tử kiểm tra Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn hướng dẫn A52 (2012) có hướng dẫn “một thử nghiệm hiệu quả sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp ở mức độ, mà nếu được sử dụng cùng với các bằng chứng kiểm toán khác thu thập được, sẽ đầy đủ cho mục đích kiểm toán. Khi lựa chọn phần tử để kiểm tra, theo quy định tại đoạn 07 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải xác định tính phù hợp và độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán; ngoài ra tính hiệu quả cũng là một lưu ý quan trọng khi lựa chọn phần tử để kiểm tra.” Từ đó, có thể thấy việc lựa chọn phần tử sẽ ảnh hưởng tới những bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được từ đó ảnh hưởng tới quy trình kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên. Việc lựa chọn phần tử phù hợp sẽ đem lại mức độ đảm bảo cao cho bằng chứng. Từ đó có thể thấy được, việc lựa chọn phần tử đóng vai trò quan trọng cho cuộc kiểm toán và cần được thực hiện với sự thận trọng cao nhất. 1.1.3. Các phương pháp lựa chọn phần tử Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn hướng dẫn A52 (2012), kiểm toán viên có 3 cách để kiểm toán viên lựa chọn phần tử để kiểm tra, bao gồm lựa chọn toàn bộ phần tử, lựa chọn các phần tử cụ thể và cuối cùng là lấy mẫu kiểm toán. 1.1.3.1. Chọn tất cả các phần tử Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn hướng dẫn A53 (2012) hướng dẫn “Kiểm toán viên có thể kết luận rằng việc kiểm tra toàn bộ tổng thể các phần tử cấu thành một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản (hoặc một nhóm trong tổng thể đó) là thích hợp nhất. Kiểm tra 100% thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm tra 100% có thể thích hợp khi: + Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; + Có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; hoặc + Tính chất lặp đi lặp lại của việc tính toán hoặc quy trình khác được thực hiện tự động bởi một hệ thống thông tin giúp việc kiểm tra 100% sẽ tiết kiệm chi phí hơn.” 1.1.3.2. Lựa chọn các phần tử cụ thể Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn hướng dẫn A54 (2012) hướng dẫn “Kiểm toán viên có thể quyết định lựa chọn các phần tử cụ thể từ một tổng thể. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định này bao gồm: hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị, các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá và đặc điểm của tổng thể được kiểm tra. Việc 3
  14. lựa chọn các phần tử cụ thể theo xét đoán của kiểm toán viên chịu ảnh hưởng của rủi ro ngoài lấy mẫu. Các phần tử cụ thể được chọn có thể bao gồm: + Các phần tử có giá trị lớn hoặc các phần tử đặc biệt: Kiểm toán viên có thể quyết định lựa chọn một số phần tử cụ thể trong một tổng thể do các phần tử này có giá trị lớn hoặc có một số tính chất khác, như các phần tử có nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn; + Tất cả các phần tử có giá trị cao hơn một giá trị nhất định: Kiểm toán viên có thể quyết định kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác minh một phần lớn trong tổng giá trị của một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản; + Các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin: Kiểm toán viên có thể kiểm tra các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin về các vấn đề như bản chất của đơn vị hoặc bản chất của các giao dịch.” Ngoài ra theo đoạn hướng A55 của chuẩn mực này có đề cập “Mặc dù việc lựa chọn các phần tử nhất định từ một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản để kiểm tra thường là một phương pháp hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm toán nhưng đây không phải là phương pháp lấy mẫu kiểm toán. Kết quả của các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho các phần tử được lựa chọn theo cách này không thể được suy rộng cho toàn bộ tổng thể; do đó, việc lựa chọn các phần tử cụ thể để kiểm tra không cung cấp bằng chứng kiểm toán về phần còn lại của tổng thể.” 1.1.3.3. Lấy mẫu kiểm toán 1.1.3.3.1. Các khái niệm liên quan Khi kiểm toán viên thực hiện lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần lưu ý nắm vững các khái niệm quan trọng được chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) định nghĩa như sau: + “Lấy mẫu kiểm toán: là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể”. + “Tổng thể: Là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó.” + “Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục kiểm toán”. + “Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu” 1.1.3.3.2. Thiết kế mẫu, cỡ mẫu Về việc thiết kế mẫu, theo như chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) hướng dẫn “lấy mẫu kiểm toán cho phép kiểm toán viên thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về một số tính chất của các phần tử được lựa chọn nhằm đưa ra hoặc giúp đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu. Lấy mẫu kiểm toán có thể được tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét mục đích cụ thể cần đạt được và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán để có thể đạt được mục đích đó một cách tốt nhất. Việc xem xét nội dung của bằng chứng kiểm toán thu thập được và hoàn cảnh xảy ra sai lệch hay sai sót hoặc các tính chất khác liên quan tới bằng chứng kiểm toán đó sẽ giúp kiểm toán viên xác định thế nào là sai lệch hay sai sót và tổng thể nào cần phải lấy mẫu. Để tuân thủ các quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, khi 4
  15. lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng chứng minh rằng tổng thể được lấy mẫu là đầy đủ. Khi xem xét mục đích của thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên cần hiểu rõ thế nào là sai lệch hoặc sai sót, để đảm bảo tất cả và chỉ những yếu tố liên quan đến mục đích của thủ tục kiểm toán đã được xem xét khi đánh giá sai lệch hoặc dự tính sai sót. Ví dụ, khi kiểm tra chi tiết về tính hiện hữu của các khoản phải thu bằng cách gửi thư xác nhận, nếu khách hàng của đơn vị đã thanh toán trước ngày xác nhận nhưng đơn vị lại nhận được tiền ngay sau ngày đó thì trường hợp này không được xem là sai sót. Tương tự, việc ghi nhầm khoản phải thu giữa khách hàng này với khách hàng khác không làm ảnh hưởng tới tổng số dư các khoản phải thu. Do đó, khi đánh giá kết quả mẫu của thủ tục kiểm toán cụ thể này, có thể không phù hợp nếu coi đây là một sai sót, mặc dù nó có thể có ảnh hưởng quan trọng tới các phần hành khác của cuộc kiểm toán, như đánh giá rủi ro có gian lận hoặc sự đầy đủ của dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đối với thử nghiệm kiểm soát, khi xem xét các tính chất của một tổng thể, kiểm toán viên cần đánh giá tỷ lệ sai lệch kỳ vọng dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên về các kiểm soát liên quan hoặc dựa trên việc kiểm tra một số ít các phần tử trong tổng thể. Đánh giá này được thực hiện nhằm thiết kế mẫu kiểm toán và xác định cỡ mẫu. Ví dụ, nếu tỷ lệ sai lệch kỳ vọng cao hơn mức có thể chấp nhận được, kiểm toán viên thường quyết định không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Tương tự, đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cần đánh giá sai sót dự kiến của tổng thể. Nếu mức sai sót dự kiến là cao, kiểm toán viên có thể phải kiểm tra 100% số phần tử hoặc sử dụng cỡ mẫu lớn khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Khi xem xét các tính chất của một tổng thể được lấy mẫu, kiểm toán viên có thể quyết định sử dụng phương pháp phân nhóm hay lựa chọn các phần tử có giá trị lớn cho phù hợp. Kiểm toán viên sử dụng xét đoán của mình để quyết định sử dụng phương pháp lấy mẫu thống kê hay phi thống kê. Tuy nhiên, cỡ mẫu không phải là tiêu chí để phân biệt giữa phương pháp thống kê và phi thống kê.” Đối với việc xác định cỡ mẫu chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) hướng dẫn “cỡ mẫu là số lượng các phần tử trong tổng thể được lựa chọn theo tiêu thức nhất định vào mẫu để kiểm tra. Mức độ rủi ro lấy mẫu mà kiểm toán viên có thể chấp nhận ảnh hưởng tới cỡ mẫu yêu cầu. Mức độ rủi ro mà kiểm toán viên có thể chấp nhận càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu có thể được xác định thông qua các tính toán thống kê hoặc dựa trên xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.” 1.1.3.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm toán Theo như chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) hướng dẫn “ kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng phần tử được lựa chọn phù hợp với mục đích của các thủ tục kiểm toán đó. Nếu không áp dụng được thủ tục kiểm toán đối với một phần tử đã lựa chọn, kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục kiểm toán đó đối với một phần tử thay thế. Ví dụ về trường hợp cần thực hiện thủ tục kiểm toán đối với phần tử thay thế là khi kiểm toán viên chọn phải một séc không có hiệu lực khi kiểm tra bằng chứng về thủ tục xét duyệt thanh toán. Nếu kiểm toán viên nhận thấy séc không có hiệu lực này là hợp lý thì trường hợp này không được xem là sai lệch và kiểm toán viên cần chọn một séc khác để kiểm tra. Nếu kiểm toán viên không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế hoặc các thủ tục thay thế phù hợp khác đối với một phần tử được lựa chọn, kiểm toán viên phải coi đây là một sai lệch - trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, hoặc sai sót - trong trường hợp kiểm tra chi tiết. Ví dụ về trường hợp kiểm toán viên không thể áp dụng thủ tục kiểm toán được thiết kế cho một phần tử được lựa chọn là khi các hồ sơ, tài liệu liên quan đến phần tử đó bị mất. Ví dụ về một thủ tục thay thế thích hợp như trong trường hợp không nhận được hồi âm thư xác nhận các khoản phải thu, kiểm toán viên có thể kiểm tra khoản tiền thu được sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính cùng với bằng chứng về nguồn gốc và mục đích thanh toán của các khoản tiền đó.” 5
  16. 1.1.3.3.4. Sai lệch và sai sót Theo như chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) hướng dẫn “Kiểm toán viên phải điều tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai sót nào phát hiện được, và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này tới mục đích của thủ tục kiểm toán và các phần hành khác của cuộc kiểm toán. Khi phân tích các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, kiểm toán viên có thể nhận thấy nhiều sai lệch và sai sót có đặc điểm chung, ví dụ cùng loại giao dịch, cùng địa điểm, cùng chủng loại sản phẩm hoặc cùng một thời kỳ. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên có thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đặc điểm và mở rộng thủ tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy có thể là do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận. Đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải dự tính sai sót trong tổng thể dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu. Kiểm toán viên cần dự tính sai sót cho tổng thể để có được đánh giá đầy đủ về phạm vi sai sót. Tuy nhiên, dự tính này có thể chưa đủ để xác định giá trị phải điều chỉnh. Khi một sai sót được xác định là cá biệt, sai sót đó có thể được loại trừ khi dự tính sai sót trong tổng thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các sai sót cá biệt nếu không được điều chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với dự tính các sai sót không cá biệt. Đối với thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên không cần phải dự tính rõ ràng về các sai lệch vì tỷ lệ sai lệch của mẫu cũng là tỷ lệ sai lệch suy rộng cho tổng thể.” 1.1.3.3.5. Đánh giá kết quả Theo như chuẩn mực kiểm toán số 530 (2012) hướng dẫn “Kiểm toán viên phải đánh giá kết quả của mẫu và liệu việc lấy mẫu kiểm toán có cung cấp đủ cơ sở hợp lý cho các kết luận về tổng thể đã được kiểm tra hay không. Đối với thử nghiệm kiểm soát, tỷ lệ sai lệch của mẫu cao hơn so với dự tính có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, trừ khi kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán khác hỗ trợ cho đánh giá ban đầu. Đối với kiểm tra chi tiết, nếu mức sai sót trong một mẫu cao hơn so với dự tính, kiểm toán viên có thể kết luận rằng một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản có sai sót trọng yếu, nếu không có các bằng chứng kiểm toán khác chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào. Trong trường hợp kiểm tra chi tiết, tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) là ước tính phù hợp nhất của kiểm toán viên về sai sót của tổng thể. Nếu tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua thì mẫu được chọn không cung cấp được cơ sở hợp lý cho các kết luận của kiểm toán viên về tổng thể đã được kiểm tra. Tổng giá trị của sai sót dự tính và sai sót cá biệt càng gần đến mức sai sót có thể bỏ qua thì sai sót thực tế của tổng thể càng có nhiều khả năng vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua. Tương tự, nếu sai sót dự tính lớn hơn mức sai sót mà kiểm toán viên đã dự kiến khi xác định cỡ mẫu, kiểm toán viên có thể kết luận rằng rủi ro lấy mẫu là không thể chấp nhận được do sai sót thực tế của tổng thể đã vượt quá sai sót có thể bỏ qua. Việc xem xét kết quả của các thủ tục kiểm toán khác giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro do sai sót thực tế của tổng thể vượt quá sai sót có thể bỏ qua và rủi ro này có thể giảm đi nếu kiểm toán viên thu thập được thêm bằng chứng kiểm toán. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng việc lấy mẫu kiểm toán chưa cung cấp được cơ sở hợp lý cho các kết luận về tổng thể đã được kiểm tra, kiểm toán viên có thể yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán kiểm tra các sai sót đã được phát hiện và khả năng có các sai sót khác và thực hiện những điều chỉnh cần thiết; hoặc điều chỉnh nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo để có thể đạt được mức độ đảm bảo cần thiết. Ví dụ, trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể mở rộng cỡ mẫu, thực hiện một thử nghiệm kiểm soát thay thế hoặc sửa đổi các thử nghiệm cơ bản liên quan.” 1.2. Các vấn đề liên quan tới việc chọn phần tử kiểm tra 1.2.1. Bằng chứng kiểm toán 6
  17. 1.2.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500 (2012), bằng chứng kiểm toán “là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác” 1.2.1.2. Chất lượng của bằng chứng kiểm toán Theo như chuẩn mực kiểm toán số 500 (2012) hướng dẫn “Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng hoàn cảnh nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Bằng chứng kiểm toán rất cần thiết để giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến và lập báo cáo kiểm toán. Bản chất của bằng chứng kiểm toán là mang tính tích lũy và được thu thập chủ yếu từ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trong suốt cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán cũng có thể bao gồm các tài liệu, thông tin có được từ các nguồn khác, như từ các cuộc kiểm toán trước hoặc từ thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán trong việc xem xét chấp nhận khách hàng. Các ghi chép về kế toán (chứng từ, sổ kế toán…) của đơn vị được kiểm toán là một nguồn bằng chứng kiểm toán chủ yếu và quan trọng, ngoài các nguồn khác từ bên trong và bên ngoài đơn vị. Các tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán có thể được lập bởi một chuyên gia do đơn vị được kiểm toán tuyển dụng hoặc thuê. Bằng chứng kiểm toán còn bao gồm tài liệu, thông tin hỗ trợ, chứng minh cho cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc và cả những tài liệu, thông tin trái chiều với cơ sở dẫn liệu đó. Ngoài ra, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể sử dụng sự thiếu tài liệu, thông tin như một bằng chứng kiểm toán (ví dụ khi Ban Giám đốc từ chối giải trình các vấn đề mà kiểm toán viên yêu cầu). Phần lớn công việc mà kiểm toán viên thực hiện nhằm hình thành ý kiến kiểm toán là thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Ngoài thủ tục phỏng vấn, các thủ tục kiểm toán khác để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính toán lại, thực hiện lại và các thủ tục phân tích, thường được thực hiện kết hợp với nhau. Mặc dù thủ tục phỏng vấn có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán quan trọng, kể cả cung cấp bằng chứng về sai sót nhưng nếu chỉ phỏng vấn thì chưa đủ để cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc không có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu hoặc về tính hữu hiệu của các kiểm soát. Kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo hợp lý khi đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm giảm rủi ro kiểm toán (là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến không thích hợp khi báo cáo tài chính còn có những sai sót trọng yếu) đến một mức độ thấp có thể chấp nhận được. Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ tương quan. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của bằng chứng kiểm toán. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm toán). Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo. “Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao gồm sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng chứng kiểm toán và phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà kiểm toán viên đã thu thập được bằng chứng đó. Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát xét và thực hiện lại các thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính; đối chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đó, kiểm toán viên có thể xác định rằng các 7
  18. tài liệu, sổ kế toán đã nhất quán và thống nhất với báo cáo tài chính. Việc xem xét các bằng chứng kiểm toán có tính nhất quán được thu thập từ các nguồn khác nhau hoặc có nội dung khác nhau thường giúp kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo cao hơn so với việc xem xét riêng lẻ các bằng chứng kiểm toán. Ví dụ, tài liệu, thông tin chứng thực thu thập được từ một nguồn độc lập bên ngoài đơn vị có thể làm tăng mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên đạt được từ các bằng chứng kiểm toán thu được từ nội bộ đơn vị được kiểm toán, như bằng chứng trong các tài liệu, sổ kế toán, biên bản họp, hoặc giải trình của Ban Giám đốc. Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên có thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên thứ ba, báo cáo của các chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định liệu đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm giảm rủi ro kiểm toán đến một mức độ thấp có thể chấp nhận được hay chưa và từ đó đưa ra kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Các vấn đề như nội dung các thủ tục kiểm toán, tính kịp thời của việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí. Đây là các yếu tố phù hợp khi kiểm toán viên đưa ra xét đoán chuyên môn về việc liệu đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hay chưa.” 1.2.2. Trọng yếu 1.2.2.1. Khái niệm trọng yếu Theo như chuẩn mực kiểm toán số 320 (2012) định nghĩa “trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính” 1.2.2.2. Mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính là mức giá trị mà kiểm toán viên xác định ở cấp độ báo cáo tài chính, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Nó thường được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm dựa trên một số tiêu chí nhất định. Các tiêu chí thường được sử dụng là các yếu tố hoặc khoản mục của báo cáo tài chính như tài sản, doanh thu, lợi nhuận,.. Việc chọn tiêu chí tùy thuộc vào nhiều vấn đề như sự quan tâm của người sử dụng báo cáo, đặc điểm đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định của yếu tố được chọn. Tỷ kệ phần trăm được xác định trên sự xét đoán của kiểm toán viên và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được chọn. Thí dụ, mức trọng yếu được xác định trên cơ sở lợi nhuận sẽ dùng tỷ lệ phần trăm cao hơn so với mức trọng yếu tính trên doanh thu (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 112). 1.2.2.3. Mức trọng yếu thực hiện Mức trọng yếu thực hiện là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thực hiện thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 112). 1.2.3. Kiểm tra chi tiết 8
  19. 1.2.3.1. Định nghĩa kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết là những thử nghiệm cơ bản được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL. Đây là việc kiểm tra trực tiếp đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 148). 1.2.3.2. Kiểm tra nghiệp vụ Là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ hợp lý của khoản mục. Loại kiểm tra này được sử dụng khi số phát sinh của tài khoản là ít, các tài khoản không có số dư hay trong những trường hợp bất thường. Trước hết kiểm toán viên lựa chọn những nghiệp vụ cần kiểm tra, sau đó kiểm tra chi tiết các tài liệu, chứng từ của những nghiệp vụ đó, xem xét quá trình ghi chép chúng qua các tài khoản, cuối dùng kiểm toán viên đánh giá để xác định số phát sinh hay số dư cuối kỳ. Thí dụ, khi kiểm tra khoản mục tài sản cố định, kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm trong kỳ và kết hợp với số dư đầu kỳ để xem xét số dư cuối kỳ (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 148). 1.2.3.3. Kiểm tra số dư Là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách: đầu tiên kiểm toán viên phân chia số dư thành từng bộ phận hay theo từng đối tượng, sau đó chọn mẫu kiểm tra bằng phương pháp thích hợp. Thí dụ, đối với khoản mục nợ phải thu của khách hàng, kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp số dư chi tiết, trên cơ sở đó lựa chọn các phần tử để gửi thư xác nhận. (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 148). 1.2.3.4: Kiểm tra thuyết minh Là kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của các thuyết minh trên báo cáo tài chính theo yêu cầu của các chuẩn mục và chế độ kế toán. Do có rất nhiều thuyết minh, nên kiểm toán viên thường sử dụng một danh sách được lập sẵn về các yêu cầu thuyết minh để ra soát lại toàn bộ thuyết minh (Kiểm toán (xuất bản lần thứ bảy),2017, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, trang 148). 9
  20. Chương 2 : Giới thiệu công ty và thực trạng quy trình lựa chọn phần tử kiểm tra trong kiểm tra chi tiết của công ty TNHH PwC (Việt Nam) 2.1. Khái quát về công ty TNHH PwC (Việt Nam) 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH PwC (Việt Nam) Công ty TNHH PwC (Việt Nam) là thành viên thuộc mạng lưới PwC Global, có trụ sở chính tại Anh Quốc. PwC tiền thân là công ty Coopers & Lybrand và Price Waterhouse. Cả hai công ty được thành lập vào thế kỷ thứ 19. Tới năm tháng 7 năm 1998, hai công ty này thực hiện vụ sát nhập lớn nhất trong lịch sử ngành kiểm toán, tạo thành công ty PricewaterhouseCoopers. Tại Việt Nam, năm 1994, Pricewaterhouse mở văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tới năm 1998, công ty PricewaterhouseCoopers được thành lập sau cuộc sat nhập của hai công ty. Tới ngày 30/05/2017, công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam đã được đổi thành Công ty TNHH PwC (Việt Nam). Sau 25 năm hình thành và phát triển tại Việt Nam, PwC Việt Nam đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam về các lĩnh vực như đảm bảo, thuế, tư vấn tài chính, pháp lý,.. Góp phần quan trọng để đưa tổng doanh thu toàn cầu của PwC đạt được 41,3 tỷ đô la Mỹ trong năm tài chính 2018, đứng thứ 2 toàn cầu trong tất cả các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, đảm bảo, thuế, tư vấn, pháp lý,... 2.1.2. Quy mô, bộ máy nhân sự của công ty Công ty TNHH PwC (Việt Nam) đang là nơi làm việc của hơn 800 nhân viên người là người Việt nam và người nước ngoài. Tại bộ phận kiểm toán, tính tới ngày 30.6.2018, công ty có 49 nhân viên có giấy phép hành nghề kiểm toán viên. Bộ máy nhận sự bao gồm hội đồng thành viên bao gồm 2 người, ban điều hành công ty bao gồm 3 người. Một người đại diện theo pháp luật là bà Địn Thị Quỳnh Vân- Tổng giám đốc. Công ty hiện có 1 tổng giám đốc và 21 phó tổng giám đốc. Công ty có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Hà Nội. 2.1.3. Các dịch vụ mà công ty đang cung cấp Công ty TNHH PwC (Việt Nam) đang chuyên cung cấp các loại hình dịch vụ chuyên nghiệp chất lượng cao gồm Kiểm toán, Tư vấn thuế, Tư vấn pháp lý, Tư vấn các thương vụ và hoạt động, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề trong kinh doanh. Các lợi ích có thể mang lại cho các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau theo các nhóm dịch vụ: + Kiểm toán và đảm bảo + Tư vấn các thương vụ và Tư vấn hoạt động + Tư vấn thuế + Tư vấn pháp lý 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 và năm 2018. Số lượng khách hàng được kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng năm 2018 và năm 2017 lần lượt là 85 và 57 khách hàng. Doanh thu trong năm 2018 và 2017 lần lượt là 999.228 triệu đồng và 838.207 triệu đồng, trong đó doanh thu từ việc kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng lần lượt là 46.167 triệu đồng và 19.897 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế trong năm 2018 và năm 2017 lần lượt là 85.357 triệu đồng và 76.707 triệu đồng. Ta có thể thấy, mặc dù sự cạnh tranh từ những công ty khác có gia tăng nhưng công ty vẫn duy trì khả năng tăng trưởng, công ty tập không chỉ tập trung vào dịch vụ đẩm bảo mà còn mở rộng qua các lĩnh vực như tư vấn thuế, pháp lý, quản trị để có thể đảm bảo được sự gia tăng doanh 10
nguon tai.lieu . vn