Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HIỀN Tên chuyên đề: THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược - Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HIỀN Tên chuyên đề: THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược - Thú y Lớp: k47 - Dược Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hưng Quang Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến, PGS.TS Nguyễn Hưng Quang người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề. Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hiền
  4. ii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu .............................................................................. 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại......................................................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................... 4 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ........................................................... 6 2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình)......................... 6 2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng) .............................................................................................................................. 7 2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái .................................................................. 8 2.3.1. Sự thành thục về tính ........................................................................................... 8 2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục.................................................................................. 10 2.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization)......................................................................... 13 2.3.4. Sinh lý quá trình mang thai ................................................................................ 13 2.3.5. Sinh lý quá trình đẻ............................................................................................. 16 2.3.6. Giai đoạn tiết sữa và nuôi con ........................................................................... 19 2.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) .................................................. 19
  5. iii 2.4.1. Nguyên nhân bệnh viêm tử cung ...................................................................... 19 2.4.2. Triệu chứng bệnh viêm tử cung........................................................................ 20 2.4.3. Hậu quả bệnh viêm tử cung ............................................................................... 21 2.4.4. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung ........................................................................... 21 2.4.5. Phòng bệnh bệnh viêm tử cung ......................................................................... 23 2.4.6. Điều trị bệnh viên tử cung.................................................................................. 24 2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung .................................................... 25 2.5.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 25 2.5.2. Tại Việt Nam..................................................................................................... 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................... 30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................................. 30 3.2.2. Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu....................... 30 3.2.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị Bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập................................................................................................................................... 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 3.4.1. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính.................................... 30 3.4.2. Phương pháp xác định các tỷ lệ ..................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 34 3.4.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bênh viêm tử cung ................................. 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35 4.1. Thực hiện công tác thú y của trại ............................................................. 35 4.1.1 Vệ sinh phòng bệnh............................................................................................. 35 4.1.2. Phòng bệnh bằng vacxin .................................................................................... 36 4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ................................................................. 38 4.1.4 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 43
  6. iv 4.2. Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang. .......................................... 44 4.2.1. Cơ cấu của trại trong 3 năm (2017 - 11/2019).................................................. 44 4.2.2. Một số bệnh sinh sản hay mắc trong năm 2019 ............................................... 45 4.2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các năm ..................................................... 47 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................................................... 48 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản................................... 50 4.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập ................................................................................................... 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỰ DỤNG TRONG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung ........................................22 Bảng 3.1: Các phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung. ..................................................33 Bảng 4.1: Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phòng bệnh cho lợn .........................37 Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43 Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ...........................44 Bảng 4.4: Một số bệnh sinh sản hay gặp trên lợn nái sinh sản ở trang trại. .............45 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. ...........47 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. ...........48 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại ............50 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở trang trại........................................52
  8. vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự. LMLM: Lở Mồm Long Móng. MMA: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. PGF2α: ProstaglandinF2anpha. TT: Thể trọng. LH: Lutein Hormone. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. MTV: Một thành viên. Nxb: Nhà xuất bản. STT: Số thứ tự.
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế của nước ta cũng có những bước tiến nhảy vọt và không ngừng đi lên, song song cùng với nó là đời sống của con người ngày càng được cải tiến, nhu cầu về chất lượng thực phẩm cũng đang được quan tâm rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn nái theo mô hình trang trại. Tuy nhiên để chăn nuôi lợn phát triển và thu được hiệu quả cao, ngoài sự tham gia của các yêu tố giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, trang thiết bị chuồng trại, ta cần đặc biệt chú ý đến tình hình dịch bệnh. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cũng diễn biến rất phức tạp, một số dịch bệnh như dịch tai xanh, lở mồm long móng,... Các dịch bệnh này xảy ra trên đàn lợn, đặc biệt là lợn nái gây ảnh hưởng rất lớn tới năng suất chăn nuôi trong đó phải kể đến bệnh Viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những bệnh gây tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh. Bệnh do một số vi khuẩn như: Escherichia, Streptococcus, Staphylococcus… gây ra. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản như: gây xảy thai, chết thai, lưu thai… nghiêm trọng hơn nữa bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng con giống. Từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề : “ Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”
  10. 2 1.2. Mục đích của đề tài - Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. - So sánh hiệu quả phác đồ điều trị. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Xác định được tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả và an toàn với lợn. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở cũng như kết quả điều trị bệnh là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh trên lợn từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi. - Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp súc với thực tế chăn nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân. - Đưa ra những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang là công ty thuộc tập đoàn Hòa Phát. Được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2015 nằm trên địa bàn xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cách thị trấn An Châu 20km và cách huyện Hoành Bồ 50km về phía Tây, vị trí địa lý của trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang tiếp giáp với các vùng như sau: + Phía Đông giáp với xã Dương Hưu huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang + Phía Tây giáp với xã Thanh Luận huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang + Phía Nam giáp với xã Tân Dân huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh + Phía Bắc giáp với huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn. Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy không chỉ giúp cho trao đổi, giao lưu buôn bán, vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm mà còn thuận tiện cho việc giao lưu giữa kinh tế, xã hội - văn hoá. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được phân bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông - lâm nghiệp, thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đai dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau đặc biệt là xây dựng trang trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Sơn Động có thể khái quát như sau:
  12. 4 - Khí hậu: Sơn Động ở cách biển không xa, nhưng do bị án ngữ bởi dãy núi Yên Tử ở phía nam nên có đặc điểm khí hậu lục địa vùng núi... Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hoà; mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 32,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 11,60C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1564mm, thuộc khu vực có lượng mưa trung bình trong vùng. Số ngày mưa trung bình trong năm là 128,5 ngày, những ngày có lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 đạt 310,6mm. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên huyện Sơn Động ít chịu ảnh hưởng của bão. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: - 01 Chủ trại - 03 Trưởng khu - 02 Cơ điện - 01 Thủ kho - 30 Công nhân - 02 Bảo vệ 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó trang trại có dãy nhà làm nơi ở và phòng làm việc, phòng họp cho các sinh viên và công nhân trong trại. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
  13. 5 - Về cơ sở vật chất: + Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Trại còn đầu tư sân cầu lông, bóng chuyền để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. + Trại lợn có khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. + Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. + Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụcông tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi
  14. 6 + 1 chuồng phát triển hậu bị (nuôi lợn hậu bị từ cách ly lên) + 2 chuồng phối + 2 chuồng mang thai + 6 chuồng đẻ + 8 chuồng cai sữa + 2 chuồng hậu bị + 2 chuồng cách ly. Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động, hệ thuống chạy thức ăn tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát) ở cửa chuồng có khay đựng nước pha nước sát trùng. 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], cơ quan sinh dục của lợn nái được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. 2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình) Âm môn (Vulva): hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi (Labia vulvae), nối liền hai môi bằng hai mép (Bima vulvae). Bờ trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi. Âm vật (Clitoris): giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis). Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
  15. 7 âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. 2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng) Âm đạo (Vagina): trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ. Cấu tạo âm đạo chia ba lớp: + Lớp liên kết: ở ngoài. + Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung. + Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở giữa. Tử cung (Uterus): Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều dài răng lược thông với âm đạo. Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi. Bên ngoài là một lớp màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn, bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có nhiều mạch
  16. 8 máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Ống dẫn trứng (vòi Fallop): Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn: - Tua diềm: có hình giống như tua diềm. - Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. - Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm. - Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. 2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái 2.3.1. Sự thành thục về tính Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng trứng có bao noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Tuỳ thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6] ở lợn tuổi thành thục tính là 6 - 8 tháng. Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] thì
  17. 9 tuổi phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng của lợn là lớn hơn hoặc bằng 70kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là 80 - 90kg. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính:  Giống: Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng. Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.  Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng: Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3). Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/lần động dục/nái.  Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của lợn cái hậu bị: Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm chậm trễ sự thành thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc với con đực. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời
  18. 10 gian từ 15 - 20 phút/lần thì 83% lợn nái (ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc 165 ngày tuổi. 2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục. a, Chu kỳ tính: Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình điều khiển của hocmon thùy trước tuyến yên, làm trứng chín và rụng một cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp sau mới có được sự ổn định. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày. Nguyễn Văn Thanh (2002) [19], cho rằng: chu kỳ động dục của lợn liên quan chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh thể dịch. Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được chia làm 4 giai đoạn sau:  Giai đoạn trước động dục (Preoestrus) Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao thành thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường, các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng
  19. 11 nhầy tử cung tăng, các dịch nhày ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, kích thích cho cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Giai đoạn này ở lợn dài từ 1 - 2 ngày.  Giai đoạn động dục (Oestrus). Là giai đoạn tiếp theo thường kéo dài từ 2 - 3 ngày. Trong giai đoạn này những biến đổi về sinh lý so với giai đoạn trước động dục càng rõ hơn. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra nhiều. Cuối giai đoạn này tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái rắt, thích gần con đực, xuất hiện các tư thế của phản xạ giao phối. Sau đó khoảng 20h thì trứng mới bắt đầu rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 - 6h, số trứng rụng mỗi lần từ 8 - 25 trứng hoặc hơn. Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai và đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp tế bào trứng không được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai đoạn sau của chu kỳ.  Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus). Là giai đoạn dài nhất chiếm phần lớn chu kỳ động dục. Giai đoạn này kéo dài 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh, kết thúc sau khi thể vàng tiêu hủy không còn biểu hiện gì về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa hai lần động dục. Trong quá trình động dục, nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang thai và tiết ra progesteron có tác dụng an thai, ức chế quá trình rụng trứng, kích thích tuyến vú phát triển. Thời kỳ yên tĩnh lúc này chính là giai đoạn
  20. 12 mang thai và thời kỳ sau đẻ. Ở giai đoạn nuôi con dưới tác dụng của Prolactin, Oxytoxin, Progesteron… làm cho quá trình rụng trứng bị đình trệ, hiện tượng động dục không xảy ra. Thường sau khi cai sữa thì chu kỳ tính dần được khôi phục và xuất hiện trở lại sau cai sữa 4 - 8 ngày. Nếu trong quá trình động dục, trứng rụng không được thụ tinh thì thể vàng chỉ tồn tại được 3 - 10 ngày, sau đó teo đi làm ngừng tiết progesteron, do đó trứng tiếp tục chín và rụng, xuất hiện chu kỳ tính tiếp theo. b. Thời điểm phối giống thích hợp. Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn cái tồn tại và thụ tinh có hiệu quả là rất ngắn cho nên phải phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối giống vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm hôm sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng. c. Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục:  Yếu tố ngoại cảnh: Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt đến chu kỳ tính của gia súc cái. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt cả năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ các
nguon tai.lieu . vn