Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- BẠCH THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN HƯƠNG MAI XÃ HƯƠNG MAI, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẠCH THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN HƯƠNG MAI XÃ HƯƠNG MAI, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47-Dược thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS.Nguyễn Thị Bích Đào, giảng viên Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và cán bộ công nhân viên trại lợn Hương Mai, xã Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Bạch Thị Mai
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Hương Mai, xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 15 Bảng 2.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ................. 19 Bảng 2.3 Khẩu phần ăn của nái mang thai và nuôi con .................................. 19 Bảng 2.4. Quy trình vacxin cho đàn lợn nái của trang trại ............................. 22 Bảng 2.5 Quy trình chăm sóc lợn con ............................................................. 24 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 37 Bảng 4.2. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 38 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 40 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 43 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44 Bảng 4.6 Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con .............. 45 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 46 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 48 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 49 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 50
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TT Thể trọng UBND Ủy ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn FSH Folliculine Stimuline Hormone LH Lutein Hormone PRRS Porcine reproductive and respiratory syndrome LMLM Lở mồm long móng
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Hương Mai, xã Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang ................................................................ 3 2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước ........... 6 2.2.1 Đặc điểm sinh lí sinh dục của lợn nái ...................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 15 2.2.3 Những nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35 3.1. Đối tượng, phạm vi tiến hành................................................................... 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 35 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
  8. vi 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35 3.4.3.Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 36 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 37 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang ........ 37 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trại Hương Mai ........................................................................................... 38 4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............................. 38 4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Hương Mai, xã Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang .............................................................. 40 4.2.3. Công tác đỡ đẻ cho lợn và một số thao tác trên lợn con ....................... 41 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ................................................................................................ 44 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 44 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vacxin cho đàn lợn nái tại trại .............................. 45 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Hương Mai, xã Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang................................................................... 47 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại .................. 49 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại Hương Mai.................. 50 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 51 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi... thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Hương Mai, xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
  10. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện được các thao tác trong quy trình chăm sóc lợn nái tại trại. - Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái, chế độ ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái nuôi tại trại Hương Mai, xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được hiệu quả điều trị các bệnh trên xảy ra trên đàn lợn nái của trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Trại lợn Hương Mai thuộc xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Vị trí huyện Việt Yên được xác định như sau: Phía nam và tây nam giáp huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Phía tây và tây bắc giáp huyện Hiệp Hòa Phía đông giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang Phía bắc giáp huyện Tân Yên. * Điều kiện địa hình, khí hậu: Địa hình: Địa hình không đồng đều, đồi núi thấp ở một số xã phía bắc và phía nam của huyện, vùng đồng bằng tập trung ở phía đông và giữa huyện. Độ nghiêng theo hướng từ bắc xuống nam và tây tây bắc sang đông đông nam. Khí hậu: Huyện Việt Yên cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23˚C - 24˚C, nóng nhất vào các tháng 6, 7, 8 và lạnh nhất vào các tháng 1, 2. Lượng mưa trung bình là 1500mm. 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Hương Mai, xã Hương Mai , Việt Yên, Bắc Giang 2.1.2.1. Quá trình thành lập Năm 1996, Tập đoàn Japfa đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức liên doanh với Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam, tới năm 1999 trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, mang tên gọi công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, trụ sở chính đặt tại Thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh
  12. 4 Vĩnh Phúc.Với 20 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã phát huy thế mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, liên tục mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu. Trại chăn nuôi lợn Hương Mai là một trong những cơ sở chăn nuôi thuộc công ty Japfa Comfeed nằm trên địa bàn của xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Với tổng diện tích 5 ha, được xây dựng theo hệ thống khép kín. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại Trại có tổng 28 nhân sự trong đó có 1 trưởng trại, 5 kĩ thuật trại, 1 chú bảo vệ, 1 chị cấp dưỡng và 20 công nhân. Trại có 6 nhân sự có trình độ đại học còn lại là lao động phổ thông . Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi của trang trại. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại Cơ sở vật chất kĩ thuật và trang thiết bị chăn nuôi tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Trong chuồng có hệ thống giàn làm mát, quạt thông gió và quạt sử dụng biến tần, bóng úm cho lợn con, ngoài ra trại còn có hệ thống phun mái làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi vào mùa hè. Chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp vào mùa đông. Trang trại gồm 3 khu: khu bảo vệ, nhà điều hành và khu chăn nuôi. - Khu vực bảo vệ gồm có phòng bảo vệ, tủ UV, phòng sát trùng khi đi từ bên ngoài vào, nơi sát trùng xe chở cám, xe bán lợn. - Nhà điều hành gồm có: phòng họp, nhà bếp, khu ở cho trưởng trại, kỹ thuật, công nhân, khu nhà tắm và nhà vệ sinh.
  13. 5 - Khu vực chăn nuôi gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn, phòng nghỉ cho những nhân sự chuồng bầu), kho thuốc, kho cám và khu vực chuồng nuôi. Chuồng trại được chia thành: khu cách ly, khu bầu, khu đẻ và khu đực giống. + Khu cách ly có 1 chuồng gồm 4 ô có diện tích 200m2 để nuôi lợn hậu bị. + Khu bầu được chia làm 2 chuồng trong đó mỗi chuồng có 6 dãy và mỗi dãy có 87 ô, có riêng một khu cho lợn chờ phối, khi phối xong thì di chuyển sang dãy chuồng bầu. Ngoài ra trong chuồng bầu còn có 4 con lợn đực thí tình để nhận biết những lợn nái động dục để phối giống. + Khu đẻ được chia làm 6 chuồng cạnh nhau, mỗi chuồng có 2 dãy và mỗi dãy có 28 ô chuồng, tổng số ô chuồng ở khu đẻ là 336 ô chuồng với diện tích 1 ô khoảng 1,8 × 2,2m. + Khu đực gồm 1 chuồng nuôi 16 lợn đực để lấy tinh và 1 phòng pha chế tinh. Trong chuồng đực có khu vực để lấy tinh. Phòng pha chế tinh được trang bị khá đầy đủ các thiết bị như: máy điều hòa, tủ lạnh, siêu điện, kính hiển vi, máy nâng nhiệt độ tinh, máy sấy. 2.1.2.4 Quy mô, cơ cấu đàn lợn đang được nuôi tại trang trại Trang trại hiện có 1140 lợn nái và 20 lợn đực. Quy mô cơ cấu đàn tương đối lớn. Giống lợn nái là (Landrace x Yorshire) và giống lợn đực là Duroc. Trại thường xuyên nhập nái hậu bị từ công ty Japfa Comfeed Việt Nam nhằm tăng cơ cấu đàn, loại thải nái già, nái sản xuất kém… để tăng chất lượng con giống, cải thiện số con sơ sinh và tăng tỷ lệ nuôi sống. 2.1.2.5 Đánh giá chung - Thuận lợi Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
  14. 6 Được Công ty TNHH Japfa Coomfeed Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. - Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 2.2.1 Đặc điểm sinh lí sinh dục của lợn nái 2.2.1.1 Sự thành thục về tính Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [27] cho biết thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Khi gia súc đã
  15. 7 thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... + Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [19], chỉ rõ chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
  16. 8 dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane và cs (1992) [3], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G.B. (1996) [35], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
  17. 9 lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. 2.2.1.2 .Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.3 Chu kì động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
  18. 10 Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [9]. + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho người nuôi khó nhận biết. Chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày (Burger, 1952, [34] cho biết hiện tượng này chiếm 1,49% của các chu kỳ). Hiện tượng lưỡng tính ở lợn cái cũng có thể gặp. Trường hợp này cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn nái bình thường, nhưng có những hành động giới tính thường xuyên, đây thường là những con lợn bị rối loạn hormon sinh dục. Lợn cái thường có biểu hiện nhảy lên lưng con khác nhất là con đực, nhưng không hoặc ít khi cho con đực nhảy lên. Cần phát hiện ra những trường hợp này để loại bỏ sớm, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
  19. 11 2.2.1.4 Thời gian phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. Trong thực tế khó có thể nhận biết được thời gian bắt đầu động dục nên ta phải căn cứ vào trạng thái của lợn nái khi nó bắt đầu chịu đực. Khi chuyển sang trạng thái nằm lì và âm hộ bắt đầu héo đi, có màu sẫm, dịch âm hộ keo dính và đặc, các biểu hiện này thường là cuối ngày thứ 2 kể từ khi lợn bắt đầu có biểu hiện động dục. Ta có dùng đực thí tình để phát hiện khi nào lợn chịu cho nhảy thì ta phối giống. Việc dùng lợn đực thí tình có thể phát hiện được chính xác 100% số lợn nái động dục. Thông thường thời gian cần thiết để tinh trùng vận động tiến thẳng đến điểm thụ tinh thích hợp là 2 - 3 giờ và tinh trùng cần có thời gian để thực hiện những biến đổi nhất định để có thể thụ tinh được. Bởi vậy tốt nhất là phối trước 8 - 12 giờ trước khi trứng rụng. Đối với lợn hậu bị giống ngoại phối giống lần đầu vào 12 giờ tính từ 0 giờ chịu đực và sau 12 giờ cho phối lại. Còn đối với lợn nái ngoại đã đẻ 1 lứa ta phối muộn hơn tức vào 24 giờ sau 0 giờ chịu đực và sau 12 giờ lại cho phối tiếp.
  20. 12 Hiện nay trong thực tiễn người ta thường sử dụng phương pháp phối nhiều lần nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục nhất là lợn nái ngoại. * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái + Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998 [1]). Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [32], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. + Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. + Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
nguon tai.lieu . vn