Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRIỆU THỊ HIỀN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐCTHÚ Y MARPHAVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47CNTY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên-năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y và Ban Lãnh tập đoàn Đức Hạnh BMG. Emcũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh tập đoàn Đức Hạnh BMG, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập tại công ty và trang trại. Em xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại liên kết cùng tập đoàn Đức Hạnh BMG đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi. Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Triệu Thị Hiền
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nhiệt độ úm lợn .............................................................................. 23 Bảng 3.2. Thức ăn lợn nái ............................................................................... 23 Bảng 3.3. Lịch trình vệ sinh sát trùng chuồng trại .......................................... 24 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm ................................................... 32 Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .............. 33 Bảng 4.3.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................................................................................................................... 35 Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán các bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......................................................................................................................... 36 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán các bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo các tháng .................................................................................................. 37 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 39 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi toàn trại ....... 40
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn................ 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 6 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 13 2.2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 16 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 16 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 17 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......................... 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 21 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 21
  6. v 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet........................................................................................................ 32 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ....................................................................................................... 25 4.2.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ............................. 26 4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................... 27 4.2.3. Chăm sóc lợn con 1 ngày tuổi ............................................................... 29 4.2.4. Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi ............................................................... 29 4.2.5. Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi ......................................................... 30 4.2.6. Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi ..................................................... 30 4.2.7. Chăm sóc lợn con 21 - 28 ngày tuổi ..................................................... 31 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 33 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 33 4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 35 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................................................................................................................... 36 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi........ 36 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 38 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi sau khi thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .................................................................... 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở Việt Nam, vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Chăn nuôi lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang phát triển theo hướng trang trại tập trung với quy mô công nghiệp quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn ngày càng được áp dụng dây chuyền tựđộng hóa. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi.Tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như hướngđến xuất khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi rất dễ mắc nhiều bệnh nên quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất
  8. 2 chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị cho lợn con theo mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại trang trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet nằm trên địa bàn xã Trung Thành,thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công ; Phía Đông giáp huyện Phú Bình ; Phía Tây giáp huyện Đại Từ; Phía Tây Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc ; Phía Đông Nam giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Nam giáp thành phố Hà Nội. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết Trại chăn nuôi lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet nằm trên vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Về nhiệt độ có sự chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 – 24oC.Mùa đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 – 18oC, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8,3oC. Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40oC (tháng 6, tháng 7), có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,6oC Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700 mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô.
  10. 4 + Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượngmưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng. + Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65% (tập trung vào tháng 12) 2.1.1.3. Điều kiện giao thông Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet và trại lợn liên kết với Công ty nằm trên địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên có hệ thống giao thông rất thuận lợn. Quốc lộ 3 và đường cao tốc Thái Nguyên – Hà Nội là hai con đường giao thông huyết mạch, kết nối thủđô Hà Nội với tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Cao Bằng chạy qua địa bàn xã. Vì thế việc giao lưu hàng hóa giữa thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng núi phía Bắc hết sức thuận lợi, giúp Công ty và trang trại mua bán vật tư, sản phẩm rất dễ dàng, là điều kiện rất thuận lợi cho trang trại phát triển. 2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn 2.1.2.1.Quá trình thành lập Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet tiền thân được thành lập năm 2002 tại Mỹ Đình, Hà Nội với sứ mệnh cung cấp những sản phẩm chất lượng caomang lại hiệu quả kinh tế bền vững cho ngành chăn nuôi Việt Nam và xuất khẩu vì một nguồn thực phẩm sạch an, toàn đối với sức khỏe cộng đồng. Năm 2009, do yêu cầu phát triển của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế hội nhập, Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet đã xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y với cả ba dây chuyền hiệnđại: dây chuyền sản xuất thuốc tiêm, dây chuyền sản xuất thuốc nước uống, dây chuyền sản xuất thuốc bột theo tiêu chuẩn GMP WHO tại Thái Nguyên đã khánh thành tháng 9 năm 2011.
  11. 5 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại lợn liên kết với Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái và 400 thịt bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 28 ô kích thước 2,4m x 1,6m/ô; 1 chuồng bầu mỗi chuồng có 80 ô có kích thước 2,4m x 0,65m/ô; 1 chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…Bên lợn thịt gồm 1 dãy chuồng, mỗi dãy có 4 ô, kích thước chuồng 50m x 15m, mỗi ô kích thước 7m x 7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn.Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ.Chuồng bầu và chuồng đẻ có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan.Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ và chuồng bầu.Nước tắm, nước xả gầm, nước phụ vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Cơ cấu nhân sự của trại được tổ chức như sau : - Chủ trại: 01 người; - Quản lý kỹ thuật: 01 người; - Kế toán: 01 người; - Công nhân 03 người; - Sinh viên thực tập: 02 người
  12. 6 Với đội ngũ công nhân trên, trại đã phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi: + Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. + Trại được Lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, hỗ trợ kỹ thuật và vật tự thuốc thú y trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong vàngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con 2.2.1.1. Cơ năng điều tiết thân nhiệt + Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường. + Theo Trương Lăng (2000) [12], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được
  13. 7 bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy, quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi.Do vậy, trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250W hoặc 100W. 2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa + Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. + Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
  14. 8 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15]. + Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. + Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy, nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. + Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). + Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [17], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
  15. 9 hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. 2.2.1.3.Khả năng miễn dịch của lợn con + Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. + Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. + Theo Trần Văn Phùng và cs(2004) [15], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ
  16. 10 - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. + Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn. + Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. 2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột + Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở nên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus. + Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2], phương thức chăn nuôi truyền thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm
  17. 11 23,4%. Phương thức chăn nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết chiếm 21,5%. + Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [4], phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối... Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34°C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
  18. 12 chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. + Theo Bertschinger (1999) [20], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli. 2.2.1.5. Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng + Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và một phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 - 22% protein thô. + Nhu cầu về lipit: Trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. + Nhu cầu về gluxit: Thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80%, do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. + Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng:
  19. 13 Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân + Nhu cầu vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh trưởng, phát dục và sinh sản. + Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con 2.2.2.1. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli a. Nguyên nhân Do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn. Nhờ đó vi khuẩn E. coli sinh sôi, nẩy nở phát triển và gây bệnh. b. Dịch tễ học Lứa tuổi bị bệnh chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa. c. Triệu chứng, bệnh tích Trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng,
  20. 14 vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng. d. Chẩn đoán Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học. đ. Phòng và cách điều trị Kháng sinh pha uống : Ampicolis 1g/6 - 10kg TT, số ngày sử dụng: 3 - 5 ngày. Kháng sinh tiêm: Flo – Doxy MAR liều lượng: 1ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3 - 5 ngày. 2.2.2.2. Viêm rốn a. Nguyên nhân Lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môi trường vệ sinh kém. b. Dịch tễ học Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi c. Triệu chứng Lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng.
nguon tai.lieu . vn