Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÁP VĂN HƯNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Dược thú y -K47 Khóa học: 2015 - 2020 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÁP VĂN HƯNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược Thú y Lớp: Dược thú y -K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy cô khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế ở trang trại gà, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại trại. Đến nay, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn: Thầy cô trường Đại học Nông Lâm, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đặng Thị Mai Lan đã tận tâm hướng dẫn, để em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến bác Phạm Trọng Vinh, chủ trang trại gà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực tập. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2019 Sinh viên Giáp Văn Hưng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nhiệt độ chuồng gà ......................................................................... 26 Bảng 3.2. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 27 Bảng 3.3. Kết quả cho gà ăn ........................................................................... 27 Bảng 3.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng................................................... 28 Bảng 4.1. Kết vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................... 30 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở........... 31 Bảng 4.4. Kết quả điều trị trên tổng đàn ......................................................... 34 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống (%) ........................................................................ 35 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy (g/con) ........................................................... 36 Bảng 4.7. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 37 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của 1 gà trong tuần .............. 38 Bảng 4.9.Tham gia các hoạt động khác .......................................................... 38
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Protein thô cs : Cộng sự FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn G- : Gram( - ) G+ : Gram( + ) ME : Năng lượng trao đổi P : Thể trọng Vit : Vitamin
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.......................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại.......................................................... 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 5 2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 23 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 23 3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi................................................... 23 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin........................................ 23 3.4.2. Các khả năng sinh trưởng .................................................................. 23 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24
  7. v 3.5. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà tại trại.................................. 24 3.5.1.Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................................................... 24 Phần 4 ............................................................................................................. 29 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 29 4.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 29 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ............................................... 32 4.2.2. Điều trị bệnh trên gà thịt .................................................................... 33 4.3. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở ................................... 34 4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ..................................................................................... 34 4.3.2. Sinh trưởng của gà thịt ....................................................................... 35 4.4. Tham gia các hoạt động khác................................................................ 38 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .................................................... 39 Phần 5 ............................................................................................................. 40 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 40 5.1. Kết luận ................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 I. Tài liệu Tiếng Việt................................................................................... 41 II. Tài liệu tiếng Anh................................................................................. 41 III. Tài liệu Internet ................................................................................... 42
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Tuy nhiên nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Xuất phát từ tình hình thực tế, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Broiler (cp- 707) nuôi tại trại Phạm Trọng Vinh, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm được chi tiết quá trình, cách thức tổ chức chung của một trang trại chăn nuôi gà. Biết cách sử dụng, vận hành trang thiết bị máy móc liên quan đến chăn nuôi. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như phòng trị bệnh đối với đàn gà. - Học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi gà nói chung để từ đó đưa ra các phương pháp kỹ thuật ở cơ sở để áp dụng vào thực tiễn sau này. - Giao lưu học hỏi phát triển kỹ năng mềm của bản thân, tiếp cận với môi trường mới để nâng cao khả năng thích ứng, khả năng ứng sử, khả năng học hỏi trau dồi kinh nghiệm với môi trường mới. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà. - Trong thời gian thực tập phải chấp hành nội quy, yêu cầu của nhà trường cũng như yêu cầu của trang trại. - Biết lắng nghe và biết cách quan sát, học hỏi kinh nghiệm để quá trình thực tập diễn ra thuận lợi nhất.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện tích 427.73 km², dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc. Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến 106°04’ độ kinh đông. Có ranh giới: Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn và 17 xã: + 3 thị trấn: thị trấn Chùa Hang, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau. + 17 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng Bẩm, Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Huống Thượng. * Địa hình đất đai: Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm 50,8%; đất nông nghiệp 16,4%; đất thổ cư 3,96%; đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang (còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền) nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. * Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa
  11. 4 trung bình từ 2000-2500 mm/năm. Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng thấp nhất là 16,1°C. Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất là 78%. * Tài Nguyên thiên nhiên: Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3 triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit... 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi… Những năm gần đây, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 52,7 nghìn tấn vượt 17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao… Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trại Phạm Trọng Vinh nằm trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được xây dựng 2008. Trại được thiết kế nằm xa khu dân cư. Có tổng đất là 2 ha, trong đó diện tích sử dụng của trại là 1000 , gồm có 2 nhà cám (trước, sau), 1 nhà kho và chuồng nuôi gà. Được lắp đặt, trang bị hệ thống đường ống uống tự động. + Nền chuồng bằng bê tông và mái lợp bằng tôn thường dày 0,3mm. + Mỗi tầng gồm 17 gian, có 1 gian xép. Mỗi gian có 1 bóng đèn, 2 máy
  12. 5 phát cỡ lớn (16kw/h), 1 giàn mát, 2 lỗ thông khí bằng nhựa Ф110 + Một số dụng cụ thiết bị khác: bạt che, khung úm,.... - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan, có máy lọc và có bồn nước công nghiệp để chứa. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và có hệ thống cảnh báo mất điện và báo khi có điện lưới bình thường. - Sân trại là nền đất dải gạch vụn, đá dăm lên trên rồi lu phẳng. - Quy mô trang trại: 2 tầng + Dài: 53m + Rộng: 9m + Cao: 1m85 (1 tầng) + Có 3 đường dây treo máng chính + Mỗi tầng 5 quạt thông gió gồm: 3 quạt to (công suất 1,2kw/h), 2 quạt nhỏ (công suất 0,5 kw/h) xen kẽ nhau 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:  1 chủ trại  2 sinh viên thực tập  2 kỹ sư của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt rất đầy đủ và thoải mái. Do trang trại là trại gia công cho công ty nên:  Nguồn thuốc: do công ty CP cung cấp  Thức ăn: do công ty CP cung cấp  Con giống: do công ty CP cung cấp 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler C.P 707 - Về đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ
  13. 6 ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối lượng sống. - Sức sản xuất: + Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 180  Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi /mái đầu kỳ : 175  Tý lệ ấp nở (%): 84,8  Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 173  Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3  Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95 - 96  Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; Ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác (Cây trồng vật nuôi, 2015) [20]. - Tiêu hóa ở miệng: Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm thức ăn di chuyển dễ dàng.
  14. 7 - Tiêu hóa ở diều: Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu hơn. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển thành đường đơn glucoza. - Tiêu hóa ở dạ dày + Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước + pepsin và HCL —> albumoza + pepton + Tiêu hóa dạ dày cơ Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh tràng có các
  15. 8 men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường bị kiềm hoá tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha với số lần co bóp phụ thuộc độ rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. - Tiêu hóa ở ruột Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Cây trồng vật nuôi, 2015) [20]. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo.
  16. 9 Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. Có 110 - 120 vòng và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương..
  17. 10 - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7cm và có đường kính 5 - 6mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi, nằm ở xoang ngực phía trục xương sống. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
  18. 11 hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21cm3 (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [8]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
  19. 12 đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng (canxi, photpho) trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng gồm: có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt,… một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể…
  20. 13 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Tài liệu của Chambers J. R. (1990) [11] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J. R.(1990) [11] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao ( r = 0,5 - 0,9 ). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm.
nguon tai.lieu . vn