- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại trang trại lợn giống cao sản Công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BẰNG THỊ CÚC
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI
LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :Chính quy
Chuyên ngành :Dược thú y
Khoa :Chăn nuôi Thú y
Khóa học :2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BẰNG THỊ CÚC
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI
LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :Chính quy
Chuyên ngành :Dược thú y
Lớp :K46-Dược thú y
Khoa :Chăn nuôi Thú y
Khóa học :2014 - 2018
Gỉang viên hướng dẫn :TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Thái Nguyên, năm 2018
- i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Lợn giống cao sản, nhờ sự
nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
TS. Hồ Thị Bích Ngọcngười đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tớitoàn thể cán bộ và công
nhân viên của công ty Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh,phường Đại Phúc, TP
Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Bằng Thị Cúc
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 35
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11- năm 2018 ......................... 39
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 41
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi ...................................................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................ 44
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai
sữa trong thời gian thực tại cơ sở.................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 47
- iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm......................... 40
- iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
Cs : Cộng sự
Mg2+ : Magie 2+
Nxb : Nhà xuất bản
Pr : Protein
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
UBND : Uỷ ban nhân dân
TP : Thành phố
- v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .....................................................................................2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ..................................................3
2.1.2. Đánh giá chung .........................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................6
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con .......................................................................6
2.2.2. Hiểu biết về chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ..........................15
2.2.3. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ...............................26
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ....................................27
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................32
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................32
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................32
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................33
- vi
3.4.1. Phương pháp thực hiện ...........................................................................33
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến
cai sữa nuôi tại trại ............................................................................................37
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .........................................................38
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ............................................................................39
Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ..........................................39
4.2. Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đọan từ
sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở ..................................................................................40
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ
sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ...........................................42
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ...............................................42
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa ...............43
4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh .................................................................................44
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở
trong thời gian thực tập .........................................................................................45
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập .................................46
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận ..........................................................................................................48
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng
tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai
tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở
thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự
phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản
xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là
nguồn protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó
không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt
và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể
vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế chung của đất nước.
Chăn nuôi 2018 được đánh giá là một trong những năm được giá, các
sản phẩm lớn của ngành chăn nuôi ra đời và tăng trưởng mạnh.Chăn nuôi lợn
tăng 0,9% đạt 3,8 triệu tấn. Cũng trong năm nay, lần đầu tiên thịt lợn Việt
Nam chế biến được xuất khẩu theo đường chính ngạch sang các nước trong
khu vực như Myanmar.
Để có được kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn
nuôi lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
- 2
thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến
việc hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Tuy nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan
trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn
từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các
thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học cao.
Em tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại trang trại
lợn giống cao sản công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách
cho lợn con ăn qua từng giai đoạn.
- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn giống cao sản công ty
Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến cai sữa.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn giống cao sản nằm trên địa phận xã Đống Vòng, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty cổ phần Dinh dưỡng
Hải Thịnh, hoạt động theo phương thức: thuê công nhân, công ty cung cấp
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông
Nguyễn Văn Chuyền làm quản lí, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 quản lí giám sát mọi hoạt động của trại
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 4 công nhân, 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Lợn giống cao sản được xây dựng trên diện tích 13.000m2 gồm
trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- 4
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ(chuồng đẻ 1 có36 ô và chuồng đẻ 2 có
42 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô), 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ô kích
thước 2,4m × 0,65m/ô (chuồng bầu 1 có 10 ô lợn đực), 1 chuồng cai hở gồm
có 9 ô nuôi nái hậu bị kích 5m × 6m + 12 ô nuôi lợn đực kích thước (2,4m ×
1,6m/ô) , và 1 chuồng úm có 12 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 3 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 50cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết
bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12con/đàn;số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ
được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và
chuyển sang chuồng úm.
- 5
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 100 đến 115kg.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều
trồng cây xanh tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu
có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc
sát trùng và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước
khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo
hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng. Lợn được tiêm vaccine phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính
khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng
vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 -
- 6
90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng
đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hòa, Trạm thú y
huyện Hiệp Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Quản lí trại có năng
lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần
phải được đẩy mạnh.
2.2.Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.2.1.1.Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
- 7
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
- 8
2.2.1.2.Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm về sinh trưởng- phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8 g và
- 9
chứa được 35 – 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [15]. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn
không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng
thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa
đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải
protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa
albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng và cs,
2006) [19].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
- 10
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể
tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006 [19] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có
khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt
men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này
mới có khả năng tiêu hóa protein.
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12] ở lợn con sơ
sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể
giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 – 2% kèm theo giảm
- 11
thân nhiệt 5 - 100 C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn
đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [11] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức
ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con
gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con
tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và
giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
- 12
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối
dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá
trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: (Salmonella spp,
E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18- 19%, trong đó lượng globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).
Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
nguon tai.lieu . vn