Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÌNH THỊ HỒNG CHƯƠNG Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, cho tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2019 Sinh viên Nình Thị Hồng Chương
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm (2016 - T11/2018) ...... 5 Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12 Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 14 Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái .................... 34 Bảng 3.2. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 36 Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 37 Bảng 4.1. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng ...... 39 Bảng 4.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40 Bảng 4.3. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 42 Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 45 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................... 47 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con ...................... 49
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Cổ phần Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính KL Khối lượng LMLM Lở mồm long móng NLTĐ Năng lượng trao đổi Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình TT Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái ................................................................................................................ 7 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ................................................................ 7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ ........................ 19 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài ................................................................................................................ 29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 32 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
  6. v 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con .......39 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 40 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở ........................................................................................................... 41 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ............. 42 4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái trong thời gian thực tập . 45 4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con trong thời gian thực tập ............. 47 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu không sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
  8. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi chuồng kín tại cơ sở.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại * Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long. Trại lợn Hoàng Văn Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong khu vực khai thác than, xa khu dân cư, với tổng diện tích khoảng 150 ha, sử dụng 8 ha. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. - Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C - Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1.
  10. 4 - Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt. - Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: - 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 thủ kho, 01 kế toán, 03 kỹ thuật trại của công ty CP, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP. - 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị, 05 sinh viên thực tập tại trang trại. - 02 thợ điện nước, 02 đầu bếp phục vụ ăn uống, 01 bảo vệ. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị. - Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra con giống tốt, sức sản xuất cao. - Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn trong khoảng 4500 đến 5000 lợn. - Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
  11. 5 * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế. Tổng quan đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm (2016 - T11/2018) Loại lợn STT Năm 2016 Năm 2017 T11 - Năm 2018 (con) 1. Lợn đực giống 31 29 29 2. Lợn nái sinh sản 1264 1164 1046 3. Lợn hậu bị 145 121 175 4. Lợn con 30.968 29.100 21.710 5. Lợn thịt 9300 9280 4650 6. Tổng 32.408 30.414 22.960 Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống năm 2016 là 31 con, năm 2017 là 29 con và năm 2018 là 29 con. Số lượng lợn nái dao động 1264
  12. 6 đến 1046, lợn hậu bị từ 121 đến 175, lợn con từ 30.968 đến 21.710, lợn thịt từ 9300 đến 4650 con. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị tăng số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Số lợn đực giống cũng giảm từ 31 đến 29 con là do số lợn nái giảm khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị. * Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
  13. 7 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt. * Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng). - Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng. - Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt. - Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản. * Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Ký (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
  14. 8 nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng … Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ: - Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc đỏ, có dịch nhày. - Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn. - Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2 lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút. - Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng lợn - lợn không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần, chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng) thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng và còn phối giống, số lần phối có thể lên tới 3 - 4 lần. - Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích
  15. 9 thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [13]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
  16. 10 yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. - Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. - Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non.
  17. 11 + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi. - Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa - Dinh dưỡng lợn nái có chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm. + Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. + Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF
  18. 12 Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 - 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF. + Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. + Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 oC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. + Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. + Cho lợn uống nước tự do. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau: Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp Loại lợn Loại cám (Kg/con/ngày) Đực hậu bị 567SF 2,5 Đực khai thác 567SF 3,0 Nái hậu bị chờ phối 567SF 3,0 Nái cai sữa 567SF 3,0 Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13 Nái mang thai Từ 15 tuần tuần tuần tuần Nái hậu bị mang thai 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5 - 567SF Nái dạ mang thai 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5 - 567SF - Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không.
  19. 13 + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non. + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. * Chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất lượng đàn con. - Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho
  20. 14 lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ Đối với nái cơ bản Đối với nái hậu bị Trước/sau Khẩu phần Khẩu phần ngày đẻ Sáng Chiều Tối Tổng Sáng Chiều Tối Tổng Trước đẻ 1,5 1,0 1,0 3,5 1,0 1,0 0,5 2,5 4 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 1,0 3 1,0 1,0 0,5 2,5 3 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 0,5 2,5 1,0 0,5 0,5 2,0 2 ngày Trước đẻ 1,0 0,5 0,5 2,0 0.5 0,5 0,5 1,5 1 ngày Ngày đẻ 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,3 0,2 1,0 Sau đẻ 1 ngày 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,5 0,5 1,5 Sau đẻ 2 ngày 1,0 1,0 1,0 3,0 1,0 0,5 0,5 2,0 Sau đẻ 3 ngày 1,5 1,0 1,5 4,0 1,0 1,0 1,0 3,0 Sau đẻ 4 ngày 2 1,0 2,0 5,0 1,0 1,0 2,0 4,0 Sau đẻ 5 ngày 2,5 1,0 3,0 6,5 2,0 1,0 2,0 5,0 (Nguồn: Kỹ thuật trại Hà Minh Châu cung cấp) Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị, trước khi đẻ không nên cho nái chửa ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.
nguon tai.lieu . vn