Xem mẫu

  1. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời tri ân đến các thầy cô trường Đại học Mở TP. HCM nói chung và Th.S Trần Thị Vinh nói riêng trong thời gian qua đã giảng dạy nhiệt tình, tận tâm giúp em nắm bắt được lý thuyết, cũng như tạo điều kiện cho em tiếp xúc, tìm hiểu và làm quen thực tế để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập và có kiến thức nền tảng cho tương lai. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài báo cáo và giúp em hệ thống hoá được kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm thực tế góp phần hoàn thiện bản thân. Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Mở TP. HCM, Th.S Trần Thị Vinh, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty sức khoẻ dồi dào và thành công trên con đường sự nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Kim Thảo
  2. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... …………………………………………………………………....................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015 Giảng viên hướng dẫn Th.S Trần Thị Vinh
  3. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BGĐ Ban Giám đốc 3 DN Doanh nghiệp 4 KSNB Kiểm soát nội bộ 5 KTV Kiểm toán viên 6 HTK Hàng tồn kho 7 TSCĐ Tài sản cố định 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 CP Cổ phần Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn 10 PDAC Phan Dũng
  4. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Ma trận rủi ro kiểm toán Bảng 3.1: Ma trận xác định rủi ro phát hiện Bảng 3.2: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục Bảng 4.1: Bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát Bảng 4.2: Bảng câu hỏi xác định rủi ro chi tiết
  5. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Minh hoạ kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán Hình 2.2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận rủi ro cấu thành Hình 2.3: Mối quan hệ giữa thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan với việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Hình 2.4: Sơ đồ đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Hình 3.1: Quy trình kiểm toán tại công ty PDAC
  6. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................... 1   1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 1   1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 1   1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 1   1.4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ................................................................................... 2   CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ............................................................... 3   2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN ................................... 3   2.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán ...................................................................... 3   2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán ................................................ 3   2.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro ............................................................. 4   2.1.4. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán ................................................................. 5   2.1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán ..................................... 9   2.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA VSA 315 ........................ 11   2.2.1. Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán ......................................................... 11   2.2.2. Hiểu biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị ..................... 12   2.2.3. Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hoạt động có liên quan...................... 13   2.2.4. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ............................................................ 14   CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG ................................................................................................ 17   3.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI CÔNG TY PDAC........... 17   3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 17   3.1.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................................... 18   3.1.3. Hoàn thành kiểm toán ................................................................................. 19   3.2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY PDAC ......................................... 20   3.2.1. Tìm hiểu thông tin chi tiết và đặc điểm khách hàng ................................... 21   3.2.2. Tìm hiểu chính sách kế toán, chu trình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................................................................... 22   3.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ ............................................................... 23   3.2.4. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ............................................................ 24   3.3. MINH HOẠ CỤ THỂ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN .......................................... 26   3.3.1. Tìm hiểu thông tin và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ..... 26  
  7. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh 3.3.2. Đánh giá rủi ro trên toàn bộ BCTC ............................................................. 27   3.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư các tài khoản nghiệp vụ trọng yếu ... 29   3.3.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán ảnh hưởng đến thủ tục kiểm toán được áp dụng 31   3.4. KHẢO SÁT HỒ SƠ KIỂM TOÁN ....................................................... 32   3.4.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 32   3.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 32   3.4.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 32   3.4.4. Trình tự công việc ....................................................................................... 32   3.4.5. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 33   CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY PDAC ............................ 35   4.1. NHẬN XÉT ............................................................................................. 35   4.1.1. Mặt tích cực ................................................................................................ 35   4.1.2. Mặt hạn chế ................................................................................................. 36   4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 37   4.2.1. Về tình hình chung của PDAC.................................................................... 37   4.2.2. Về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán ....................................................... 38  
  8. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được biết đến và phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm toán mới được chấp nhận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động kiểm toán hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành nghề kiểm toán trên thế giới, ngay từ những ngày đầu, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, cùng với tiến trình hội nhập và phát triển của kinh tế nước nhà, kiểm toán độc lập đã không ngừng gia tăng về mặt số lượng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong suốt quá trình kiểm toán, đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng, giúp các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc đánh giá rủi ro ở các công ty kiểm toán vẫn chưa hoàn thiện, do đây là một công việc khó và đòi hỏi trình độ xét đoán của kiểm toán viên ở mức độ khá cao. Theo đó, cùng với Thông tư số 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, chuẩn mực kiểm toán số 315 (VSA 315) đã ra đời nhằm hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp kiểm toán về vấn đề trên. Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, người viết đã chọn đề tài: “Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Từ ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, đề tài này muốn làm rõ hơn quy trình về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để có những nhận xét khách quan về ưu, khuyết điểm trong quy trình thực hiện của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng, từ đó đưa ra một số kiến nghị cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kiểm toán tại công ty. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1  
  9. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh Đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp thu thập tài liệu thực tế, phương pháp phỏng vấn, khảo sát hồ sơ, phương pháp so sánh và phân tích, tổng hợp về lý luận và thực tiễn quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài ra, đề tài cũng áp dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ các số liệu, qua đó có cái nhìn tổng quát và rõ ràng hơn về việc thực hiện quy trình trên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng. 1.4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Nội dung đề tài gồm 4 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Lý luận chung về rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Chương 3: Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC) Chương 4: Nhận xét, kiến nghị về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty PDAC 2  
  10. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN 2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN 2.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán Mục đích tổng quát của kiểm toán là cung cấp sự đảm bảo cho bên thứ ba là những người sử dụng các thông tin tài chính rằng các thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay không. Tuy nhiên, do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán cũng như từ hệ thống kiểm soát nội bộ mà luôn luôn tồn tại rủi ro không thể tránh khỏi đối với BCTC theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.” đó là báo cáo tài chính vẫn còn chứa đựng những sai sót trọng yếu nhưng KTV lại nhận xét chúng đã được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Trường hợp KTV đưa ra ý kiến không thích hợp rằng BCTC đã được kiểm toán còn có sai sót trọng yếu trong khi thực tế các sai sót trọng yếu này không tồn tại thì không được xem là rủi ro kiểm toán. Trong trường hợp này, các KTV thường xem xét lại hoặc mở rộng các thủ tục kiểm toán và yêu cầu khách hàng thực hiện một số công việc cụ thể nhằm đánh giá lại sự thích hợp của BCTC. Các thủ tục này sẽ giúp KTV đưa ra nhận xét hợp lý hơn. Về mặt lý thuyết, phạm vi rủi ro kiểm toán đi từ 0 (hoàn toàn không có rủi ro kiểm toán) đến 1 (chắc chắn tồn tại rủi ro kiểm toán). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro kiểm toán luôn luôn lớn hơn 0, các sai sót tiềm tàng luôn luôn tồn tại vì những hạn chế tiềm tàng trong hệ thống kế toán và kiểm toán liên quan mật thiết đến yếu tố môi trường và con người. Thông thường, các nghiệp vụ chính sẽ được giám sát chặt chẽ bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp nên ít có khả năng gia tăng các sai sót trọng yếu. Ngược lại, các nghiệp vụ bất thường và các khoản ước tính kế toán của doanh nghiệp thường làm gia tăng sai sót trọng yếu. Do đó, KTV cần phải giới hạn rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được bằng việc thiết kế các thủ tục kiểm toán hiệu quả nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc ra ý kiến. 2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán 3  
  11. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh Rủi ro kiểm toán gắn liền với các sai sót trọng yếu trên BCTC. Các nguyên nhân dẫn đến BCTC có sai sót trọng yếu bao gồm: - KTV thường chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra chứ không thể kiểm tra toàn bộ tổng thể. - Bằng chứng KTV thu thập được chỉ mang tính thuyết phục, không phải là bằng chứng chứng minh tuyệt đối. - Gian lận thường khó phát hiện hơn sai sót. - Hành vi không tuân thủ pháp luật. - Sự vi phạm giả thiết hoạt động liên tục. Việc hiểu rõ các nhân tố gây ra sai sót trọng yếu trên BCTC là vô cùng cần thiết trong công tác đánh giá rủi ro. Điều này giúp KTV dễ dàng theo dõi các dấu hiệu, điều kiện làm gia tăng rủi ro. 2.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro Bất kì cuộc kiểm toán nào cũng có những hạn chế tiềm tàng dẫn đến khả năng KTV đưa ra ý kiến không thích hợp về BCTC. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp ngày càng phức tạp làm cho rủi ro kiểm toán tăng lên, đặc biệt khi doanh nghiệp cố tình gian lận. Trong khi đó, KTV không thể kiểm tra hết tất cả mà chỉ tập trung vào những vùng có rủi ro cao. Vì vậy, đánh giá rủi ro giúp KTV và công ty kiểm toán xác định được những số dư, nghiệp vụ có rủi ro cao, từ đó xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm, lựa chọn phương án tiếp cận và các thủ tục kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả. Vai trò đó được thể hiện cụ thể trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn tiền kế hoạch, đánh giá rủi ro giúp KTV và công ty kiểm toán quyết định nên tiếp nhận hay từ chối khách hàng, đồng thời ước lượng khối lượng công việc thực hiện để tính phí kiểm toán, sắp xếp KTV và xác định thời gian của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá rủi ro giúp KTV giới hạn phạm vi công việc ở mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm thời gian vừa đảm bảo được chất lượng kiểm toán với một mức phí hợp lý và cạnh tranh, đồng thời xác định được các khoản mục chứa đựng rủi ro cao để sắp xếp và phân bổ nhân sự hợp lý. “Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán bao gồm phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục chủ yếu của báo cáo tài chính, được xây dựng dựa trên mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán đã được xác định và đánh giá. Nội dung này có thể được trình bày dưới dạng một bảng phác thảo vắn tắt về các thủ tục kiểm toán chủ yếu hoặc một bảng kế hoạch sơ bộ cho kiểm toán các khoản mục (hình 1.1). Các thông tin này 4  
  12. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh là cơ sở cho việc thiết kế những thủ tục kiểm toán chi tiết trong chương trình kiểm toán sau này. Hình 2.1: Minh hoạ kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán Khoản mục Các nhân tố Đánh giá rủi ro Phương hướng áp làm tăng dụng các kỹ thuật (giảm) rủi ro Tiềm tàng Kiểm soát kiểm toán Doanh thu Mục tiêu doanh X Tìm hiểu về mục tiêu, thu gây sức ép chiến lược và những rủi bất thường lên ro kinh doanh của đơn Giám đốc kinh vị doanh Hàng tồn Kế toán kho X Kiểm tra đối chiếu đơn kho kiêm nhiệm thủ đặt hàng, phiếu xuất kho kho, hoá đơn, vận đơn Khi xác lập các nội dung trên, kiểm toán viên cần xem xét những thay đổi quan trọng trong các lĩnh vực kiểm toán so với năm trước, ảnh hưởng của hệ thống thông tin và những ảnh hưởng của kiểm toán nội bộ (nếu có).” (Kiểm toán, Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011, tr.155) Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa vào rủi ro kiểm toán đã được đánh giá, KTV sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán theo đúng trọng tâm, giảm thiểu được các thủ tục kiểm toán không cần thiết, tiết kiệm thời gian và chi phí. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, rủi ro kiểm toán là cơ sở để KTV và công ty kiểm toán soát xét lại hồ sơ kiểm toán và những công việc đã hoàn thành nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán. 2.1.4. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: - Rủi ro tiềm tàng. - Rủi ro kiểm soát. Hai loại rủi ro này có thể gọi chung là rủi ro có sai sót trọng yếu trên các BCTC chưa được kiểm toán, tồn tại do bản chất môi trường kinh doanh, ngành nghề hoạt động cũng như sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán. 5  
  13. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh - Rủi ro phát hiện: Rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC do KTV không phát hiện ra trong quá trình kiểm toán. Hình 2.2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận rủi ro cấu thành Có sai lầm cụ thể Rủi ro tiềm tàng nào hay không? Có Hệ thống KSNB có phát Rủi ro kiểm soát hiện được hay không? Không KTV phát hiện được bằng Rủi ro phát hiện các thủ tục kiểm toán hay không? Không Rủi ro kiểm toán Ý kiến sai Nguồn: Sách Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM 2.1.4.1. Rủi ro tiềm tàng a. Khái niệm Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát có liên quan (Đoạn 13 VSA 200). Rủi ro tiềm tàng là khả năng có thể có những sai lệch trọng yếu trong BCTC bắt nguồn từ hoạt động, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hay do bản chất của các khoản mục trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ 6  
  14. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh BCTC. Khi lập chương trình kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng cơ sở dẫn liệu. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào xét đoán của KTV về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tiềm tàng. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng Ở cấp độ tổng thể BCTC - Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán. - Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, nhân viên kế toán chủ yếu, kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ. - Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh bắt buộc Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày BCTC không trung thực. - Đặc điểm hoạt động của đơn vị như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa. - Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị: các biến động về kinh tế, cạnh tranh, sự thay đổi thị trường mua bán và sự thay đổi hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Ở cấp độ cơ sở dẫn liệu - BCTC có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, BCTC chứa đựng nhiều ước tính kế toán hoặc có sự thay đổi chính sách kế toán trong năm tài chính. - Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản, nghiệp vụ kinh tế như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định (đưa vào chi phí hay ghi tang nguyên giá). - Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tạm ứng với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài. - Mức phức tạp các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên gia như kiện tụng, trộm cắp, … - Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ. - Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác. 2.1.4.2. Rủi ro kiểm soát a. Khái niệm 7  
  15. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh Theo VSA 200: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát Vì rủi ro kiểm soát xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán nên các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng chính là những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ của Ban giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở việc hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính (theo VSA 200). Tuy nhiên do những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ, dù nó được thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC. Ví dụ về những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ: khả năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi, một số kiểm soát bị vô hiệu do sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý, … 2.1.4.3. Rủi ro phát hiện a. Khái niệm Rủi ro phát hiện là xác suất công việc kiểm toán mà KTV không phát hiện được sai sót trọng yếu trên BCTC. Theo VSA 200: “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại”. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm do KTV thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu KTV tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư và nghiệp vụ, mở rộng phạm vi kiểm tra hoặc tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm. Ngược lại, đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý rủi ro phát hiện. Cần nhận thức rằng rủi ro phát hiện vẫn có thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ vì rủi ro phát hiện gồm hai bộ phận: rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài mẫu. Rủi ro lấy mẫu có thể giảm đến 0 bằng các kiểm tra 8  
  16. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh 100% phần tử. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rủi ro ngoài mẫu do KTV đã áp dụng và lựa chọn các thủ tục kiểm toán không phù hợp hay nhận định sai về kết quả mẫu. Rủi ro phát hiện ảnh hưởng bởi các nhân tố như: - Nội dung, phạm vi, thời gian của các thử nghiệm cơ bản. - Rủi ro lấy mẫu: Rủi ro do mẫu được chọn không đủ đại diện cho tổng thể. - Rủi ro ngoài mẫu: Rủi ro KTV giải thích sai hay nhận định sai về kết quả kiểm tra (Ví dụ KTV thiếu kiểm tra thông tin của các trợ lý thu thập nên tổng hợp và nhận định sai). 2.1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán 2.1.5.1. Mô hình rủi ro kiểm toán Do tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện. Bởi lẽ, dù có tiến hành kiểm toán hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những số dư tài khoản, hay các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi kiểm toán viên thông qua việc điều chỉnh nội dung, thời gian và cũng như phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Tuỳ theo tình hình của đơn vị, kiểm toán viên sẽ tăng giảm công việc kiểm toán của mình để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. Để trợ giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và biểu thị bởi công thức sau: AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR) Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán. IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng. CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát. DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện. Qua công thức trên, ta dễ dàng nhận thấy mức rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá cao, rủi ro phát hiện phải ở mức thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được, nghĩa là kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đưa ra ý kiến hợp lý và ngược lại. 9  
  17. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh Mặc dù được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây không phải là một công thức toán học thuần tuý, mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên khi phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục và điều hành cuộc kiểm toán. Những hạn chế nhất định của mô hình rủi ro kiểm toán: - Tuy kiểm toán viên có những nỗ lực cao nhất trong việc lập kế hoạch, nhưng đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn mang tính chủ quan. - Mô hình rủi ro kiểm toán là mô hình kế hoạch, do đó nó bị hạn chế trong việc sử dụng để đánh giá các kết quả kiểm toán. Những điểm cần chú ý khi sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán: - KTV chỉ đánh giá chứ không thể tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Trong trường hợp không đánh giá được, KTV sẽ chấp nhận rủi ro ở mức tối đa. - Trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp nhất, KTV vẫn phải thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ và số dư tài khoản trọng yếu. - KTV chủ động quyết định mức rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản. 2.1.5.2. Ma trận rủi ro kiểm toán Trong VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau: Bảng 2.1: Ma trận rủi ro kiểm toán Đánh giá rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Đánh giá rủi Trung bình Thấp Trung bình Cao ro tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất Qua ma trận rủi ro kiểm toán, ta có thể nhận thấy rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. 10  
  18. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh 2.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA VSA 315 Từ cuối những năm 1990, kiểm toán dựa trên phương thức tiếp cận theo rủi ro tài chính được nâng tầm chuyển sang dựa trên phương thức tiếp cận với rủi ro kinh doanh mang tính chiến lược của khách hàng. Rủi ro kinh doanh được định nghĩa theo VSA 315: “Rủi ro kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực hiện hay không thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh không phù hợp”. Đoạn 3 VSA 315 nêu rõ KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cả mức độ toàn bộ BCTC và mức độ từng cơ sở dẫn liệu thông qua hiểu biết về đơn vị khách hàng và môi trường hoạt động, kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ làm cơ sở thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối phó với rủi ro được đánh giá. Việc hiểu biết khách hàng giúp KTV: - Xác định được các rủi ro kinh doanh liên quan đến BCTC, rủi ro có sai sót trọng yếu. - Quyết định các thủ tục đối phó rủi ro. - Cơ sở để KTV thực hiện các xét đoán nghề nghiệp. Theo đó, KTV phải tăng việc thực hiện các thủ tục phân tích phức tạp để nhận biết được các rủi ro kinh doanh. Đối với những nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, KTV sẽ chủ yếu dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng và chỉ tập trung kiểm tra chi tiết đối với những nghiệp vụ, số dư, tài khoản mà KTV cho rằng chứa đựng rủi ro có sai sót trọng yếu. 2.2.1. Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán Khái niệm này được vận dụng trong kiểm toán BCTC nhằm giúp KTV kiểm soát rủi ro trong giới hạn cho phép. Để đạt được điều này: - Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp, đồng thời trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng sẽ nằm trong giới hạn được phép. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần tăng cường các thử nghiệm chi tiết, mở rộng cỡ mẫu. Ngược lại, đối với các khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện 11  
  19. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh cao, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả. - Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV luôn cần lưu ý bổ sung hoặc điều chỉnh các đánh giá ban đầu về rủi ro. Khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, căn cứ vào kết quả của quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần rà soát lại xem cuối cùng rủi ro kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức chấp nhận được hay chưa. 2.2.2. Hiểu biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Hiểu biết về đơn vị Các hiểu biết về đơn vị mà KTV cần thu thập theo VSA 315 bao gồm: - Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày BCTC; - Lĩnh vực hoạt động; - Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị; - Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt; - Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu nguồn vốn của đơn vị; - Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có); - Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và các rủi ro kinh doanh có liên quan; - Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị VSA 315 yêu cầu KTV phải hiểu biết về hệ thống KSNB của doanh nghiệp liên quan đến cuộc kiểm toán bởi mọi sự kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán đều liên quan đến BCTC, nhưng mọi sự kiểm soát liên quan đến BCTC không có nghĩa liên quan đến cuộc kiểm toán (Đoạn 12, VSA 315). Hay nói cách khác, có một mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu và kiểm soát của doanh nghiệp trong việc cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Các mục tiêu cũng như kiểm soát nội bộ liên quan đến BCTC, hoạt động và việc tuân thủ của doanh nghiệp, không phải tất cả đều liên quan đến cuộc kiểm toán. Ví dụ trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, doanh thu của một ngành nhỏ lẻ nằm trong mức sai sót có thể chấp nhận được sẽ không liên quan đến cuộc kiểm toán, nhưng kiểm soát nội bộ của đơn vị về sự hiện hữu của khoản doanh thu vẫn sẽ được thực hiện. Theo đoạn A61, VSA 315, liên quan đến xét đoán của KTV về việc liệu một yếu tố kiểm soát, riêng lẻ hoặc kết hợp với những yếu tố khác có liên quan đến cuộc kiểm toán có thể bao gồm các vấn đề như sau: 12  
  20. Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Hoàng Kim Thảo GVHD: Th.S Trần Thị Vinh - Tính trọng yếu; - Mức độ nghiêm trọng của các rủi ro liên quan; - Quy mô của đơn vị; - Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đặc điểm về đơn vị và chủ sở hữu; - Tính đa dạng và sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị; - Các tình huống và các thành phần áp dụng của hệ thống KSNB; - Đặc điểm và mức độ phức tạp của hệ thống trong kiểm soát nội bộ của đơn vị, bao gồm cả việc sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ; - Sự tồn tại và cách thức một kiểm soát cụ thể, riêng lẻ hay kết hợp với các kiểm soát khác, có thể ngăn chặn và phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu. Hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị phải bao gồm cả thiết kế và vận hành của hệ thống. Các bộ phận của hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát. 2.2.3. Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hoạt động có liên quan Theo yêu cầu của VSA 315, KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm các bước sau: - Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị; - Thực hiện thủ tục phân tích; - Quan sát và điều tra. 13  
nguon tai.lieu . vn