Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Lợi Minh Trang THIẾT KẾ TỪ ĐIỂN ĐIỆN TỬ CÁC CHẤT VÔ CƠ (HOÁ HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THIẾT KẾ TỪ ĐIỂN ĐIỆN TỬ CÁC CHẤT VÔ CƠ (HOÁ HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) GVHD : ThS. Thái Hoài Minh SVTH : Lợi Minh Trang Khóa : 2008 – 2012 Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
  3. Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Hóa trường ĐH Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các thầy cô, bạn bè, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài :“ THIẾT KẾ TỪ ĐIỂN ĐIỆN TỬ CÁC CHẤT VÔ CƠ (HOÁ HỌC 10 THPT)”. Đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Thái Hoài Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô, nhân viên khoa hóa trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn đến quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Thủ Đức, THPT Tam Phú (quận Thủ Đức), đã hỗ trợ em nhiệt tình cũng như đóng góp ý kiến chân thành trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Đồng gửi lời cảm ơn đến các em HS thuộc các trường THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Thủ Đức, THPT Tam Phú đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ em trong vấn đề thực nghiệm. Cảm ơn các bạn Nguyễn Thị Kim Thoa, bạn Lê Thành Vĩnh, anh Nguyễn Ngọc Trung, bạn Trương Thị Thu Hà (ĐH KHTN) đã đồng hành và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên, chia sẻ cùng em để em để hoàn thành được khóa luận như ngày hôm nay. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012 Lợi Minh Trang
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 10 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..................................................................... 10 1.2. Tự học .................................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................ 11 1.2.2. Vai trò và tầm quan trọng của hình thành thói quen tự học của HS phổ thông ..................................................................................................... 13 1.2.3. Khả năng tự học của HS phổ thông ................................................ 14 1.3. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ................................................. 16 1.3.1. Thực trạng về việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông ở Việt Nam......................................................................................... 16 1.3.2. Vai trò của CNTT trong đổi mới PPDH ......................................... 18 1.4. Từ điển điện tử ...................................................................................... 20 1.4.1. Khái niệm........................................................................................ 20 1.4.2. Vị trí – phạm vi áp dụng ................................................................. 22 1.4.3. Ý nghĩa............................................................................................ 22 1.4.4. Ưu điểm .......................................................................................... 22 1.4.5. Hạn chế ........................................................................................... 23 1.5. Giới thiệu một số ngôn ngữ lập trình thiết kế từ điển điện tử ............... 23 1.5.1. Ngôn ngữ lập trình là gì ? [15], [24] .............................................. 23 1.5.2. Giới thiệu một số ngôn ngữ lập trình ............................................. 25 1.6. Tổng quan về hệ thống các chất vô cơ trong chương trình Hoá học 10 THPT ............................................................................................................... 28 1.6.1. Cấu trúc chương trình hoá vô cơ lớp 10 THPT .............................. 28 1.6.2. Nguyên tắc giảng dạy chương 5, 6 lớp 10 THPT ........................... 29 1.6.3. Mục tiêu dạy học chương 5, 6 lớp 10 THPT .................................. 31
  5. 1.7. Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng từ điển điện tử các chất vô cơ hoá học 10 THPT. .................................................................................................. 32 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TỪ ĐIỂN CÁC CHẤT VÔ CƠ ( HÓA HỌC 10 – THPT) ................................................................................................................. 34 2.1. Nguyên tắc thiết kế từ điển điện tử ....................................................... 34 2.2. Quy trình thiết kế từ điển điện tử .......................................................... 35 2.3. Cấu trúc của từ điển điện tử .................................................................. 38 2.4. Giới thiệu tự điển điện tử đã thiết kế ..................................................... 38 2.4.1. Trang chủ ........................................................................................ 38 2.4.2. Trang “Tra Cứu” ............................................................................. 39 2.4.3. Trang “Hoá Học Vui” ..................................................................... 44 2.4.4. Trang “Trắc Nghiệm” ..................................................................... 46 2.4.5. Trang “Clip Hoá Học” .................................................................... 48 2.4.6. Quản trị từ điển điện tử................................................................... 48 2.5. Sử dụng phần mềm C# để thiết kế từ điển ............................................ 53 2.5.1. Mã nguồn của trang chủ ................................................................. 53 2.5.2. Mã nguồn của trang tra cứu ............................................................ 56 2.5.3. Mã nguồn của trang trắc nghiệm .................................................... 60 2.5.4. Mã nguồn của trang clip hoá học ................................................... 65 2.5.5. Mã nguồn của trang hoá học vui .................................................... 67 2.5.6. Mã nguồn trang quản trị ................................................................. 70 2.6. Một số hướng ứng dụng từ điển trong dạy học hóa học THPT ............ 86 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 88 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 88 3.2. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................... 88 3.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 88 3.4. Kết quả khảo sát chất lượng từ điển điện tử các chất vô cơ hoá học 10 THPT. .............................................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 96
  6. PHỤ LỤC ........................................................................................................... 98
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông ĐHSP : Đại học Sư phạm ĐT : Đào tạo GV : Giáo viên GDĐT : Giáo dục và Đào tạo HS : Học sinh SV : Sinh viên PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng xếp hạng các ngôn ngữ lập trình tháng 02/2012 ...................... 25 Bảng 1.2. Các chất vô cơ trong chương trình hoá học 10 .................................. 29 Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm đánh giá kiến thức của từ điển điện tử............. 90
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Một số dạng từ điển điện tử ................................................................ 21 Hình 2.1. Quy trình thiết kế từ điển điện tử ........................................................ 36 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc của từ điển điện tử ...................................................... 38 Hình 2.3. Giao diện của trang chủ ...................................................................... 39 Hình 2.4. Giao diện của trang “Tra Cứu” ......................................................... 40 Hình 2.5. Sơ đồ các chất vô cơ trong trang “Tra Cứu” .................................... 41 Hình 2.6. Lịch sử khám phá axit sunfuric ........................................................... 42 Hình 2.7. Cấu tạo của axit sunfuric .................................................................... 42 Hình 2.8. Lý tính của axit sunfuric...................................................................... 43 Hình 2.9. Hoá tính của axit sunfuric ................................................................... 43 Hình 2.10. ứng dụng của axit sunfuric................................................................ 44 Hình 2.11. điều chế axit sunfuric ........................................................................ 44 Hình 2.12. Giao diện của hoá học vui ................................................................ 45 Hình 2.13. Cấu trúc của hoá học vui .................................................................. 45 Hình 2.14. Giao diện của trang “Trắc nghiệm” ................................................ 46 Hình 2.15. Giao diện của mục trắc nghiệm hoá học .......................................... 47 Hình 2.16. Báo kết quả của trắc nghiệm hoá học ............................................... 47 Hình 2.17. Giao diện của clip hoá học ............................................................... 48 Hình 2.18. Giao diện trang quản trị từ điển điện tử ........................................... 49 Hình 2.19 Giao diện trang “từ điển”.................................................................. 49 Hình 2.20. Giao diện chỉnh sửa .......................................................................... 50 Hình 2.21. Giao diện “thêm” .............................................................................. 51 Hình 2.22. Giao diện trang chỉnh sửa hoá học vui ............................................. 52 Hình 2.23. Giao diện trang chỉnh sửa trắc nghiệm ............................................ 52 Hình 2.24. Giao diện trang chỉnh sửa clip hoá học............................................ 53 Hình 2.25. Phần mềm Visual Studio 2010 .......................................................... 53
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang biến động mạnh mẽ do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt phải kể đến tốc độ phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology – ICT). Hiện nay, sự phát triển vũ bão này đã hỗ trợ đắc lực cho nhu cầu truyền tin và khai thác thông tin dữ liệu của nhân loại. Trong đó, hệ thống thông tin điện tử trên máy tính được mọi người quan tâm sử dụng nhiều nhất nhờ những tính năng thông dụng trong việc giao tiếp, tìm kiếm và khả năng đọc thông tin ưu việt của các phần mềm ứng dụng về quản lý, số hóa tài liệu. Hiện nay, khối lượng kiến thức khổng lồ của nhân loại được hình thành trong hàng trăm năm, trong đó có cả tài liệu lưu trữ đang tồn tại dưới dạng tài liệu giấy như: văn bản, sách, hình ảnh… trở thành một sự cản trở rất lớn cho người khai thác sử dụng bởi tính hữu dụng chưa cao, khả năng tiếp cận xã hội rất hạn chế. Mặt khác, các tài liệu ở dạng này phải chịu tác động cơ học của con người, môi trường nên việc lưu giữ, kéo dài thời gian tuổi thọ của tài liệu đòi hỏi rất công phu, tốn kém. Đồng thời, kiến thức là một dòng chảy bất định luôn luôn đổi mới, việc tái bản các tài liệu giấy, sách, văn bản…cũng gây tốn kém cả về tài chính lẫn thời gian. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều hình thức số hóa tài liệu phát triển trên mọi lĩnh vực kể cả trong học tập lẫn đời sống như các loại từ điển tra cứu ngoại ngữ, từ điển điện tử trực tuyến, kim từ điển, e- book, các phần mềm …. đang dần dần thay thế các tài liệu bằng giấy trước đây với những lợi ích như: tra cứu nhanh, dễ cập nhật, ít tốn chi phí in ấn, khó bị hư hỏng trong quá trình lưu trữ…. Một trong số các phần mềm hữu ích để lưu trữ và tra cứu tài liệu phải kể đến đó là phần mềm từ điển. Với các từ điển in, người tra cứu phải kiểm tra mục lục, tìm tên từ khóa, sau đó tìm tới trang chứa thông tin mong muốn. Khác với cách tra cứu từ điển in, từ điển điện tử cho phép người sử dụng chỉ với các thao tác đơn giản: gõ từ khóa, nhấp chuột là người tra cứu có thể tìm thấy thông tin cần tìm, thậm chí còn có các thông tin liên quan được hiển thị giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiện lợi hơn rất nhiều. Với những tiện ích như vậy, hiện nay cả trong nước và ngoài nước đều phát triển khá mạnh mẽ hình thức từ điển điện tử phục vụ cho ngành giáo dục. Tuy nhiên, những từ điển điện tử về hóa học ở trong nước thì lại rất hiếm. Đặc biệt, phần mềm tra cứu về
  11. các chất vô cơ vẫn chưa đưa vào sử dụng rộng rãi trong giáo dục. Nếu có, thì chỉ là các từ điển trực tuyến, chưa có sự kiểm định về chất lượng và đảm bảo về số lượng từ (công thức) tra cứu. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài “THIẾT KẾ TỪ ĐIỂN ĐIỆN TỬ CÁC CHẤT VÔ CƠ (HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)”. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để thiết kế từ điển điện tử các chất vô cơ trong chương trình hóa học lớp 10 THPT. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về một số từ điển điện tử hiện có trong và ngoài nước. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của ngôn ngữ lập trình C#. - Thiết kế từ điển điện tử các chất vô cơ hóa học 10 THPT. - Thực nghiệm để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để thiết kế tự điển điện tử các chất vô cơ thuộc chương trình hóa học 10 THPT. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Thiết kế từ điển điện tử các chất vô cơ thuộc chương trình hóa học 10 THPT. 6. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng từ điển điện tử đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, thân thiện sẽ cung cấp một tài liệu tra cứu hóa học hiệu quả, hỗ trợ quá trình tự học của học sinh (HS), từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp. - Sử dụng máy tính và ngôn ngữ lập trình để thiết kế phần mềm. - Điều tra thực trạng. - Thực nghiệm sư phạm.
  12. - Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp thống kê toán học. 8. Điểm mới của đề tài - Sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để thiết kế tự điển điện tử hoá học. - Từ điển điện tử là một từ điển mở, người sử dụng có thể thay đổi, chỉnh sửa nội dung theo mong muốn.
  13. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những thành tựu ICT đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ ở hầu hết các ngành học, cấp học. ICT với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và đối với bộ môn Hoá học nói riêng. Trong đó có một khía cạnh là thiết kế các phần mềm phục vụ cho việc dạy và học môn Hóa học. Chúng tôi đã tìm hiểu và nhận thấy có một số khóa luận, luận văn được thực hiện bởi sinh viên (SV), học viên cao học khoa Hóa trường Đại học Sư phạm TP.HCM về việc thiết kế và sử dụng phần mềm trong dạy học Hóa học trong khoảng từ 2006 – 2012. Chẳng hạn như việc sử sử dụng phần mềm Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX để thiết kế website có những đề tài sau: 1. Phạm Dương Hoàng Anh, Phối hợp phần mềm Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ việc học tập và củng cố kiến thức môn Hoá học phần hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT. 2. Nguyễn Thị Thanh Hà, Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamweaver để thiết kế webisite về lịch sử Hoá học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Phạm Duy Nghĩa, Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver. 4. Nguyễn Ngọc Anh Thư, Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang webs hỗ trợ cho HS trong việc tự học môn Hoá học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm. 5. Phạm Thị Phương Uyên, Phối hợp phần mềm Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ việc học tập và củng cố kiến thức môn Hoá học chương Oxi – Lưu huỳnh chương trình cải cách. 6. Đỗ Thị Việt Phương, Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash MX 2004 và Macromedia Dreamweaver MX 2004 để thiết kế webisite hỗ trợ cho hoạt động tự học Hoá học của HS phổ thông trong chương Halogen lớp 10 THPT.
  14. Ngoài ra, còn có một số khóa luận và luận văn sử dụng các phần mềm tin học khác để thiết kế các công cụ hỗ trợ dạy học hoá học như: 1. Trần Khôi Nguyên, Thiết kế thí nghiệm hóa học 11 bằng phần mềm Macromedia flash professional 8. 2. Phạm Ngọc Thùy Dung, Sử dụng một phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn hóa học. 3. Trần Mạnh Thắng, Ứng dụng phần mềm violet vào việc thiết kế bài giảng điện tử hóa học trung học phổ thông. 4. Nguyễn Thị Thu Hiền, Sử dụng một số phần mềm tin học và PPDH phức hợp để thiết kế bài giảng điện tử phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản. 5. Nguyễn Thị Khoa, Sử dụng phần mềm Lecturemaker thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử lớp 10 ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực. Qua những luận văn và khóa luận trên chúng tôi nhận thấy rằng việc vận dụng các phần mềm vào trong quá trình dạy học đã được sự quan tâm khá nhiều của giáo viên (GV), SV. Nhưng các tác giả đa phần chỉ sử dụng những phần mềm tích hợp các công cụ sẵn có để thiết kế e-book hay website mà chưa có tác giả nào sử dụng lập trình để thiết kế phần mềm, nhất là trong lĩnh vực từ điển điện tử phục vụ cho việc tra cứu và tự học. Chính vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn thiết kế từ điển hóa học bằng phần mềm C# nhằm phục vụ cho việc tra cứu và tự học của HS THPT. 1.2. Tự học 1.2.1. Khái niệm tự học Bác Hồ là một tấm gương sáng về tự học. Về quan niệm tự học, Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Bác: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình. Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [4]: “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo (GDĐT).”
  15. Tóm lại, tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đưa ra khái niệm về tự học như sau: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân như: động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có ý trí, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình”. Như vậy, để sử dụng hình thức tự học, người học chủ yếu phải tự học bằng SGK, các tài liệu học tập liên quan và lên kế hoạch, các điều kiện, những phương tiện của mình để đạt được mục tiêu học tập. Bản chất của nó là người học biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học có những đặc điểm sau: − Tự học có tính độc lập cao và mang đậm màu sắc cá nhân − Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học − Tự học có tính mục đích − Tự học có tính đối tượng − Tự học vận hành theo nguyên tắc gián tiếp Trong quá trình tự học ở THPT, HS có thể hình thành hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau, trong những điều kiện khác nhau. Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều [1], có ba hình thức tự học: − Tự học có hướng dẫn trực tiếp − Tự học có hướng dẫn − Tự học không có hướng dẫn Tóm lại, tự học là hoạt động của cá nhân người học. Xác định rõ điều này để ta thấy rõ hơn vai trò chủ động của người học. Dạy học dù có hay đến đâu cũng không thể thay thế được việc tự học của HS, GV giỏi đến mấy cũng không thể làm hộ HS. Tự học cũng là công việc khó khăn, phải trải qua nhiều mức độ, nhiều đòi hỏi. Phấn đấu đạt được mức độ tự học cao nhất là mục tiêu cần đạt tới của người học.
  16. 1.2.2. Vai trò và tầm quan trọng của hình thành thói quen tự học của HS phổ thông Học tập không đơn thuần chỉ là một quá trình chuyển kiến thức vào bộ óc của ta một cách thụ động mà còn phải là tự học, biến những tri thức ấy thành hành động bằng cách tích cực suy nghĩ. Khi học ta nên đặt ra những câu hỏi, những thắc mắc rồi lại tìm cách giải đáp những vấn đề khúc mắc. Sẽ rất có tác dụng nếu ta nêu ra được nhiều câu hỏi và tự cố gắng trả lời. Bản thân người học sẽ càng nhớ được lâu, càng sâu sắc và càng chắc chắn hơn. Cho nên, tự học có vai trò quan trọng với việc hình thành kiến thức, lối sống cho HS. − Tự học là tự hỏi chính bản thân mỗi HS, tự hỏi để ôn luyện và tự hỏi để biết mình hiểu và không hiểu vấn đề gì để tiếp tục tham khảo. − Tự học sẽ hình thành ở HS một phong cách lao động tốt. Thế kỷ XXI, thế kỷ của nền CNTT. Nếu HS không thích ứng với nhịp sống của xã hội, không đáp ứng được yêu cầu của xã hội về phân bố nhân lực thì sẽ bị đào thải. Trong tự học, tính độc lập của HS sẽ được phát huy cao độ. − Tự học sẽ tạo bước đệm cho nghề nghiệp và sự hoà nhập trong tương lai. Những HS ngay từ khi học phổ thông đã biết tự học chắc chắn sẽ thành đạt hơn trong cuộc sống. Thực tế đã chứng minh không ít những tấm gương thành đạt đều biết nghiên cứu từ những năm còn thơ ấu. − Tự học giúp suy nghĩ HS có được sự chăm chú chuyên tâm, giúp năng lực tư duy được rèn luyện trở nên mạnh mẽ và nhạy bén. Tự học, và chỉ nhờ tự học HS sẽ rũ bỏ hết mọi thói quen ỷ lại, suy nghĩ độc lập hơn, tự do hơn. Sự tự học giúp HS trở thành người nghiên cứu, có được sự tập trung suy nghĩ sâu sắc hơn và cũng là điều kiện cần có để tư duy thăng hoa, giúp khai thác tối đa khả năng còn tiềm ẩn của HS. Việc phát triển năng lực học tập, năng lực tư duy cho HS THPT là vấn đề đáng quan tâm ở mọi quốc gia. Trong điều kiện và hoàn cảnh hiện nay học tập bằng phương pháp ghi nhớ và tái hiện tỏ ra không còn hiệu quả cao nữa. Tính độc lập, sáng tạo của HS không được kích thích, khơi gợi. Cần phải có một cách thức đào tạo khác để phát huy sự chủ động của HS, tự học là một trong những cách đó. Vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển chưa từng thấy. Muốn thích nghi với hoàn cảnh xã hội mới, con người không thể hạn chế sự học trong phạm vi trường
  17. học. Thời gian học ở lớp, ở trường bao giờ cũng có hạn trong khi tri thức thì vô tận. Giải quyết mâu thuẫn này không có cách nào khác là phải tự mình khám phá kiến thức, cách học để chọn ra cho mình một phương pháp tốt nhất. Việc chú trọng đến vai trò của HS chính là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tiến bộ. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng căn dặn: “Chương trình sách giáo khoa (SGK) phải đảm bảo dạy cho HS những nguyên lý cơ bản, toàn diện về các mặt đức dục, trí dục, mĩ dục, đồng thời tạo cho các em điều kiện phát triển óc thông minh, khả năng độc lập suy nghĩ sáng tạo”. Coi trọng yếu tố con người tức là ta đã đề cao sức năng động, sáng tạo của tuổi trẻ. Tự học còn là con đường, là hành trang gắn liền với sự phát triển nhân cách của mỗi con người, đặc biệt với học sinh THPT. Tác phong tự nghiên cứu của HS THPT sẽ tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ để đổi mới triệt để PPDH theo nguyên tắc sư phạm hướng vào người học. Muốn đổi mới phương pháp dạy thì phải đổi mới phương pháp học của HS. Bên cạnh việc thụ hưởng sự giáo dục, hướng dẫn của GV, HS phải nỗ lực vượt bậc trong việc tiếp nhận kiến thức. Nó không nằm ngoài khả năng tìm tòi, sáng tạo của HS. Đó có thể chỉ là những thao tác giản đơn nhằm khắc sâu kiến thức như sưu tầm tài liệu, so sánh đối chiếu hay từ những vấn đề cụ thể mà rút ra ý nghĩa, bản chất của sự vật, hiện tượng. HS ngày nay rất năng động, lại thêm sự hỗ trợ của CNTT làm khả năng tự học của HS được nâng cao. Sự đổi mới phương pháp hai chiều sẽ kích thích quan hệ tương tác giữa GV và HS để xác định sự phù hợp, tương ứng của hành động. Quá trình dạy học còn là quá trình nhận thức. Đổi mới phương pháp không thể tách rời nội dung tri thức. Vận dụng linh hoạt cách thức tự học để tìm hiểu nội dung tri thức sẽ giúp HS có cái nhìn toàn diện hơn về giá trị của nó. Tóm lại, hình thành thói quen tự học cho HS có vai trò to lớn về nhiều phương diện. Nó không chỉ giúp HS tiếp thu kiến thức tốt hơn, hình thành phong cách sống năng động mà còn giúp đổi mới PPDH theo nguyên tắc hướng vào HS. 1.2.3. Khả năng tự học của HS phổ thông Tự học không phải là một công việc khó khăn đối với mọi người, không phải chỉ có người giỏi mới làm được. Bản thân mỗi con người khi ý thức được về vai trò của tự học và tự tin vào năng lực bản thân đều có thể thực hiện được. Tự học là một hình thức học tập có ý nghĩa lớn với những người đang theo đuổi con đường học tập. Việc tự học là rất cần thiết trong suốt cuộc đời, vì thế, chúng ta nên
  18. rèn luyện khả năng tự học ngay từ khi còn nhỏ và phải thành thói quen trong học tập cũng như trong lao động. HS THPT là một đối tượng phù hợp để rèn thói quen tự học. Ai ai cũng có thể tự học. Nếu được hình thành thói quen tự học khi còn là HS thì ta sẽ đào tạo được những con người năng động, sáng tạo, thích ứng với thời đại mới và công cuộc đổi mới của đất nước. Muốn hình thành được thói quen đó cho HS, GV phải có cách dạy để HS phát huy hết những khả năng tiềm ẩn của mình. Đầu tiên, GV phải có niềm tin vào khả năng của HS. GV phải lấy tự học làm mục đích dạy học, coi thói quen tự học của HS là kết quả của quá trình đào tạo. Việc tăng cường các PPDH tích cực một cách hợp lý sẽ tác động lớn tới HS, khơi dậy ở các em lòng ham học hỏi, muốn tìm hiểu và khám phá tri thức bài học. Tự bản thân HS cần có sự nỗ lực, tự giác vận động trong quá trình học tập. Sự vận động đó phù hợp quy luật hoạt động bên trong của HS. Nhờ đó mà tri thức đến với HS nhiều và bền vững hơn. HS cũng trưởng thành hơn trong quá trình tự học. Tự học là con đường cơ bản nhất để phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh THPT. Tự học là mấu chốt quan trọng của dạy học hiện đại và hoàn toàn phù hợp với khả năng trí tuệ của HS THPT. Hoạt động học tập của HS THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều. Muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc đòi hỏi phải tư duy lý luận. HS càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú. Các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Chính vì thế, thái độ có ý thức của các em với hoạt động học tập càng phát triển. Hứng thú nhận thức của HS THPT mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn so với HS THCS. Thái độ học tập được thúc đẩy bởi động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, ý nghĩa xã hội của môn học. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của HS THPT trong hoạt động học tập. Tự học là khái niệm không hề xa lạ với mọi người. Bất kì ai cũng từng đã và sẽ trải qua việc tự học bởi trong mỗi con người đều tiềm tàng khả năng này, chỉ có điều ta có ý thức và biết vận dụng nó một cách hợp lý hay không. Đối với HS THPT cũng vậy. Việc rèn luyện tự học càng sớm càng tốt. Phải bỏ đi thành kiến HS THPT chưa đủ năng lực tự học, tự nghiên cứu. Các em đã có đủ các điều kiện tâm sinh lý để thực hiện việc tự học. Nhất là với HS ngày nay, khả năng trí tuệ, học tập của các em ngày càng được nâng cao với sự hỗ trợ của ICT.
  19. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tiềm năng trí tuệ của HS chưa được khai thác hết, do các em chưa có điều kiện để phát huy những khả năng mà mình có được. Từ đó, nảy sinh ra sự thiếu tự tin ở chính bản thân và làm cho quá trình học tập, rèn luyện năng lực phẩm chất nhân cách của HS chưa đạt được như mong muốn. Chính vì vậy, phải tạo điều kiện tốt nhất để HS phát huy hết khả năng độc lập, sáng tạo của mình. HS vốn là một chủ thể tích cực, nhanh nhạy, tự giác nên cần có sự huy động một cách có cơ sở khoa học phù hợp với quy luật cảm thụ, những năng lực chủ quan của bản thân HS chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giảng dạy. Đó là công việc cần thiết phải thực hiện đồng thời cũng là con đường đổi mới PPDH ở THPT. 1.3. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH CNTT – đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995 và sau đó được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào nếu như không có các ứng dụng CNTT. Nhiều chương trình đạo tạo ở các trường đại học và phổ thông của các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã sử dụng những chức năng của công nghệ vào trong giảng dạy. Đổi mới PPDH bằng CNTT cũng là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT. 1.3.1. Thực trạng về việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông ở Việt Nam Riêng nước ta, chỉ thị số 58/CT/TW của Bộ chính trị ngày 17/10/2000 nhấn mạnh “…Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GDĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học,…” Và chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/07/2001, Bộ GDĐT đã nêu rõ: - Tổ chức tốt việc dạy học tin học ở các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GDĐT ở các cấp học, bậc học, theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học. Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT–BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. Năm
  20. học 2008 – 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Theo Thông tấn xã Việt Nam [5], việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều trường học trong cả nước phát triển để nâng cao chất lượng bài giảng. Tính đến năm 2009, đã có 20% GV trung học, 30% trường THPT, 25% trường THCS ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2–5% số bài giảng được sử dụng phần mềm dạy học và có ứng dụng CNTT. Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể: Phần mềm văn phòng (OpenOffice.org), thư viện số (Emilda, phpmylibrary, Koha, OpenBiblio), quản lý mạng lớp học (Mythware, i–Talc của Intel),… ngoài ra còn có hệ thống quản lý E- learning (Moodle, Dokeos) và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận. Giáo án và bài giảng được soạn thảo và trình chiếu trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được thời gian hơn là các phương pháp dạy truyền thống. Những hình ảnh và âm thanh sống động thu hút sự chú ý và gây được hứng thú học tập nơi HS. Thông qua việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ, GV có điều kiện làm tăng hoạt động của HS trong giờ học. Những tính năng mới mẻ và ưu việc của ICT đã nhanh chóng thay đổi cách làm việc và tư duy trong dạy và học của đội ngũ GV và HS. Tại hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng CNTT của ngành GDĐT tổ chức tại Vũng Tàu tháng 04 năm 2009 [5], theo một số chuyên gia nhận định thì việc đưa ICT ứng dụng vào lĩnh vực GDĐT bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn: − Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ GV hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ
nguon tai.lieu . vn