Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRẦN THỊ PHƯƠNG NHI Huế, tháng 05 năm 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Sinh viên thưc hiện: Trần Thị Phương Nhi Giảng viên hướng dẫn: Lớp: K49A Tài chính TS. Trần Thị Bích Ngọc Khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 05 năm 2019
  3. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, khi việc đầu tư kiếm lời không chỉ dừng lại ở việc gửi tiết kiệm ngân hàng hay đầu tư bất động sản, họ bắt đầu chú ý đến chứng khoán. Thị trường chứng khoán đang là kênh đầu tư hấp dẫn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư. Từ khi thành lập cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã dần có những bước đi vững vàng hơn. Số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch trong nước lẫn ngoài nước ngày càng tăng lên. Tuy nhiên để thành công trong việc đầu tư chứng khoán nhà đầu tư cần trang bị những kiến thức cơ bản cần có để có thể lựa chọn được chiến lược đầu tư đúng đắn và mang lại lợi nhuận cho mình. Xu hướng của nhà đầu tư Việt Nam đang còn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đám đông. Vậy vấn đề đặt ra cho mỗi nhà đầu tư nên làm gì để có thể tìm cho mình một danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Bài luận văn tập trung nghiên cứu việc áp dụng lý thuyết Markowitz để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả và kiểm tra độ hiệu quả của danh mục bằng các phương pháp đo lường hệ số Treynor, Sharpe hay Jensen. Từ đó có thể cụ thể hóa và chi tiết quy trình xây dựng một danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp nhà đầu tư lựa chọn được danh mục đầu tư phù hợp với lợi suất kì vọng và mức rủi ro mà nhà đầu tư chấp nhận. i
  4. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận cuối khóa là việc vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên. Qua đó để sinh viên có thể trải nghiệm, làm quen với môi trường, công việc liên quan trên thực tế và rèn luyện những kĩ năng cần thiết của bản thân. Cũng là cơ hội để sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học được trên giảng đường vào bài nghiên cứu của mình. Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ Thầy, Cô, gia đình và bạn bè. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và rèn luyện, quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế và quý Thầy, Cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã truyển tải những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo Trần Thị Bích Ngọc là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn. Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, cổ vũ tinh thần, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài của mình. Trong bài báo cáo thực tập cuối khóa này mặc dù bản thân tôi đã cố gắng nỗ lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra song do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của quý Thầy, Cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Phương Nhi ii
  5. MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN ..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................x PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: ...................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung:..................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................3 6. Kết cấu đề tài:...........................................................................................................4 PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................5 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ..............................................................................................5 1.1. Tổng quan lí thuyết về danh mục đầu tư cổ phiếu: .........................................5 1.1.1. Chứng khoán:...............................................................................................5 iii
  6. 1.1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................5 1.1.1.2. Đặc trưng: ..............................................................................................5 1.1.1.3. Phân loại: ...............................................................................................6 1.1.2. Cổ phiếu:......................................................................................................7 1.1.2.1. Khái niệm: .............................................................................................7 1.1.2.2. Đặc trưng: ..............................................................................................7 1.1.2.3. Phân loại: ...............................................................................................8 1.1.3. Danh mục đầu tư: ........................................................................................9 1.1.4. Lợi nhuận của danh mục đầu tư: ...............................................................10 1.1.5. Rủi ro của danh mục đầu tư: .....................................................................10 1.1.5.1. Khái niệm: ...........................................................................................10 1.1.5.2. Phân loại: .............................................................................................11 1.2. Quy trình xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu:............................................13 1.2.1. Thiết lập mục tiêu đầu tư: ..........................................................................13 1.2.2. Xác định chiến lược đầu tư:.......................................................................13 1.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu chứng khoán: .............................................14 1.2.4. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz: ...............20 1.2.4.1. Tổng quan lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của Harry Max Markowitz: ...............................................................................................20 1.2.4.2. Đường biên hiệu quả: ..........................................................................23 1.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư: .........................................................................29 1.2.5.1. Phương pháp Treynor: .........................................................................29 iv
  7. 1.2.5.2. Phương pháp Sharpe:...........................................................................30 1.2.5.3. Phương pháp Jensen: ...........................................................................30 CHƯƠNG 2 – XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................................33 2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam:.............................................33 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam:.....................................................................................................................33 2.1.2. Thực trạng việc đầu tư theo danh mục trên thị trường chứng khoán Việt Nam:.....................................................................................................................36 2.2. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam:........................................................................................................................39 2.2.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz: ...............39 2.2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư: .........................................................................75 CHƯƠNG 3 – THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ ..................................................................................................84 3.1. So sánh giữa các phương pháp đo lường mức độ hiệu quả danh mục đầu tư: ............................................................................................................................84 3.1.1. Trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro:.............................................85 3.1.2. Trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro: .......................................................85 3.2. Áp dụng lý thuyết Markowitz trên thị trường chứng khoán Việt Nam: .......87 3.3. Khuyến nghị cho nhà đầu tư: .........................................................................90 PHẦN III – KẾT LUẬN ..............................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................91 v
  8. PHỤ LỤC......................................................................................................................93 vi
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT B : Giá trị sổ sách D : Cổ tức EPS : Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu tính theo năm GPM : Lợi nhuận gộp biên HSC : Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh NPM : Lợi nhuận ròng biên OPM : Lợi nhuận hoạt động biên P/E : Tỷ số giữa thị giá của cổ phiếu và lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu PEG : Tỷ số giữa P/E so với tăng trưởng lợi nhuận bình quân kỳ vọng của mỗi cổ phiếu ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu S : Doanh thu vii
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 1.1. Đồ thị thể hiện đường biên hiệu quả của các danh mục cổ phiếu giả định Hình 1.2. Đường đẳng dụng U và đường biên hiệu quả EF Hình 1.3. Đường phân bổ vốn CAL và đường biên hiệu quả EF Hình 1.4. Đường đẳng dụng U và đường phân bổ vốn CAL Hình 2.1. Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tư trong năm 2018 Hình 2.2. Đồ thị thể hiện diễn biến giao dịch khối ngoại trên sàn HOSE và VNIndex Hình 2.3. Tỷ trọng lợi nhuận của các ngành trong năm 2018 Hình 2.4. Lợi nhuận sau thuế của các ngành trong năm 2018 Hình 2.5. Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu riêng lẻ Hình 2.6. Đường biên hiệu quả Hình 2.7. E(R) của các cổ phiếu riêng lẻ và EF Hình 2.8. Đường phân bổ vốn CAL Hình 2.9. Đồ thị E(R) của danh mục tiếp điểm T Hình 2.3. Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 – 2017 (tỷ đồng) Hình 2.4. Lịch sử tăng trưởng của VNIndex 2013 - 2017 Hình 2.5. Lịch sử tăng trưởng của HNXIndex 2013 - 2017 Hình 2.6. Giá trị giao dịch bình quân phiên 2013 – 06/2017 Hình 2.7. Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ lực 2013 – 06/2017 Hình 2.8. Thống kê lợi nhuận các ngành 2013 – 2016 (tỷ đồng) viii
  11. Hình 2.9. Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu riêng lẻ Hình 2.10. Đường biên hiệu quả Hình 2.11. E(R) của các cổ phiếu riêng lẻ và EF Hình 2.12. Danh mục P trên đường biên hiệu quả Hình 2.13. Đường phân bổ vốn CAL Hình 2.14. Đồ thị E(R) của danh mục tiếp điểm T và P’ Hình 3.1. Diễn biến chỉ số VNIndex trong năm 2018 ix
  12. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Một số tiêu chí cơ bản Bảng 2.2. Thống kê lợi nhuận các ngành năm 2017 Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn của các cổ phiếu giai đoạn 2013 - 2017 Bảng 2.4. Danh mục phương sai tối thiểu (MV) Bảng 2.5. Các danh mục có phương sai bé nhất Bảng 2.6. Các danh mục hiệu quả P được lựa chọn Bảng 2.7. Danh mục tiếp điểm T Bảng 2.8. Phân bổ giữa danh mục T và tài sản phi rủi ro Bảng 2.9. Phân bổ tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục P’ Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của các cổ phiếu năm 2018 Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của các danh mục năm 2018 Bảng 2.12. Hệ số βi của các cổ phiếu Bảng 2.13. Hệ số β của các danh mục Bảng 2.14. Hệ số T của các danh mục Bảng 2.15. Hệ số S của các danh mục Bảng 2.16. Hệ số Ai của các danh mục Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P’ x
  13. PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế của Việt Nam đang ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người cũng đang dần được cải thiện. Người dân bắt đầu có được “của dư, của để” từ đó xu hướng sử dụng đồng tiền dư làm sao cho sinh lợi nhiều hơn ngày càng được quan tâm. Không ít người chọn gửi tiền vào ngân hàng một cách an toàn nhưng cũng không ít người lựa chọn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó hấp dẫn hơn. Và thị trường chứng khoán sinh ra để đáp ứng nhu cầu mạo hiểm đi đôi với lợi nhuận mang lại rất đáng để bỏ vốn đầu tư. Chứng khoán là một kênh đầu tư thu hút được rất nhiều nhà đầu tư, thông qua đó các doanh nghiệp cũng có thể huy động được nhiều nguồn vốn để gia tăng kinh doanh, sản xuất bên cạnh việc đi vay Ngân hàng. Tuy nhiên với việc chứa quá nhiều rủi ro tiềm ẩn đặt ra một vấn đề cho các nhà đầu tư là làm sao để có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán được tối ưu nhất. Khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư thường quan tâm đến lợi nhuận thu được và mức độ rủi ro mà nó mang lại. Có một nguyên tắc mà các nhà đầu tư ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển đã áp dụng là “không bỏ trứng vào cùng một rổ”. Còn ở Việt Nam, thị trường chứng khoán đã trải qua hơn 20 năm hình thành và từng bước phát triển, ngoại trừ các tổ chức chuyên nghiệp thì các nhà đầu tư trên thị trường chưa quan tâm đúng mức cho việc thiết lập một danh mục đầu tư. Một thực tế cho thấy các nhà đầu tư ở Việt Nam chủ yếu là đầu tư theo kiểu “bầy đàn” hay có xu hướng “quay theo” những tin đồn tràn lan từ truyền miệng đến các bài báo không rõ nguồn gốc. Bên cạnh đó họ cũng chỉ chú ý vào từng cổ phiếu riêng lẽ hơn là xây dựng danh mục đầu tư nhiều loại cổ phiếu. Việc chưa có được chiến lược đầu tư và phương pháp đầu tư đúng đắn khiến các nhà đầu tư chưa thực sự nhận lại được một mức sinh lợi như kì vọng với một mức rủi ro chấp nhận được hay giảm thiểu rủi ro thấp nhất với mức sinh lợi nhất định. 1
  14. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thiếp lập danh mục đầu tư cổ phiếu để mang lại hiệu quả, nhằm tiếp cận phương pháo xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu tối ưu và qua đó ứng dụng vào thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: 2.1. Mục tiêu chung: Sử dụng lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư của Markowitz để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá danh mục đầu tư đã lựa chọn trên thực thế. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả. - Thiết lập được danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trường hợp danh mục tồn tại tài sản phi rủi ro và trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro. - Đánh giá và đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư. 3. Đối tượng nghiên cứu: Danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số liệu lấy cụ thể là giá đóng cửa đã điều chỉnh của các cổ phiếu đã niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sàn Giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HOSE). - Thời gian: Số liệu được lấy trong giai đoạn từ 28/12/2012 đến 28/12/2018. 2
  15. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Tìm hiểu lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả của Markowitz. + Tham khảo những nghiên cứu về việc xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả khác. + Nghiên cứu những giáo trình, tài liệu về phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng và kinh tế học nói chung. - Phương pháp chọn mẫu: phân tích xu hướng nền kinh tế và chọn ra 30 mã cổ phiếu không phải là cổ phiếu đầu cơ và doanh nghiệp đó phải hoạt động liên tục. - Phương pháp thu thập số liệu: + Sử dụng giá đóng cửa đã điều chỉnh hằng ngày của các cổ phiếu ở trang cafef.vn từ ngày 28/12/2012 đến 29/12/2017 (05 năm) để xây dựng danh mục đầu tư; từ ngày 29/12/2017 đến 28/12/2018 (01 năm) để kiểm tra danh mục được lựa chọn trên thực tế. + Sử dụng số liệu của trái phiếu chính phủ Việt Nam kì hạn 1 năm từ ngày 28/12/2012 đến 29/12/2017 (05 năm) để xây dựng danh mục đầu tư; từ 29/12/2017 đến 28/12/2018 (01 năm) để kiểm tra danh mục đã lựa chọn được tại trang investing.vn. + Thu thập các số liệu, thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội, thị trường qua các kênh khác như Trung tâm lưu kí chứng khoán, báo đài, tạp chí, internet hay các công ty chứng khoán để có cái nhìn tổng quát về biến động trên thị trường. - Phương pháp phân tích số liệu: + Dựa vào lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz để lựa chọn được danh mục đầu tư hiệu quả bằng cách sử dụng các hàm và công cụ Solver trong Excel. + Đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư so với thực tế theo ba phương pháp: hệ số Treynor, hệ số Sharpe và hệ số Jensen. 3
  16. 6. Kết cấu đề tài: Chương 1 – Cơ sở lý luận về việc xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả Chương 2 – Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3 – Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư 4
  17. PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ 1.1. Tổng quan lí thuyết về danh mục đầu tư cổ phiếu: 1.1.1. Chứng khoán: 1.1.1.1. Khái niệm: Theo Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010 chỉ ra rằng: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; c) Hợp đồng góp vốn đầu tư; d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.[8] 1.1.1.2. Đặc trưng: - Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi: Các nhà đầu tư phải bỏ ra một khoản vốn để thu được những khoản lợi tức nhất định. - Chứng khoán luôn gắn với rủi ro: Đầu tư vào chứng khoán có những rủi ro nhất định. Lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn và ngược lại. Có nhiều loại rủi ro, có loại rủi ro chung cho tất cả chứng khoán và có những rủi ro riêng gắn với từng chứng khoán nhất định. 5
  18. - Chứng khoán có khả năng thanh khoản: Sau khi phát hành, chứng khoán có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán có thể chuyển các chứng khoán của họ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn. Mặc dù mỗi loại chứng khoán có khả năng thanh khoản khác nhau, nhưng nhìn chung tất cả các chứng khoán đều có khả năng thanh khoản nhất định. 1.1.1.3. Phân loại: - Căn cứ vào chủ thể phát hành: + Chứng khoán chính phủ và chính quyền địa phương: là các chứng khoán do Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành. Các chứng khoán này thường là các trái phiếu được Chính phủ hoặc chính quyền địa phương đảm bảo thanh toán tiền gốc và tiền lãi. + Chứng khoán doanh nghiệp: là các chứng khoán do doanh nghiệp phát hành bao gồm cố phiếu và trái phiếu doanh nghiệp, + Chứng khoán của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng: là các chứng khoán do các ngân hàng và các tổ chức tính dụng phát hành nhằm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của mình. Các chứng khoán này thường là trái phiếu, cố phiếu hay một số hình thức khác như chứng chỉ thụ hưởng. - Căn cứ vào tính chất huy động vốn: + Chứng khoán vốn (cổ phiếu): là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần Công ty cổ phần. Chứng khoán vốn do các Công ty Cổ phần phát hành. Người sở hữu chứng khoán vốn không phải là chủ nợ của Công ty mà là người sở hữu Công ty và có quyền được hưởng các quyền lợi trong Công ty. + Chứng khoán nợ (trái phiếu): là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát hành đối với người nắm giữ chứng khoán. Chứng khoán nợ thể hiện sự cam kết của người phát hành thanh toán những khoản tiền lãi và gốc vào những thời điểm nhất định. 6
  19. + Chứng khoán phái sinh: là chứng khoán thể hiện quyền được mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã được thỏa thuận trước. Gồm có một số loại chủ yếu như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai, quyền lựa chọn. 1.1.2. Cổ phiếu: 1.1.2.1. Khái niệm: Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 giải thích: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”[9] 1.1.2.2. Đặc trưng: - Không có kì hạn và không hoàn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu. - Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức. - Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý. - Giá cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. 7
  20. - Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên đặc trưng này của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành và mối quan hệ cung – cầu trên thị trường chứng khoán. - Tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. - Tính tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. - Tính rủi ro cao: Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. 1.1.2.3. Phân loại: - Căn cứ vào tình trạng phát hành: + Cổ phiếu được phép phát hành: Khi một công ty cổ phần được thành lập thì được phép phát hành cố phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp của các nước quy định công ty phải đăng kí tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ của công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng kí. + Cổ phiếu phát hành: Là số cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhà đầu tư, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành. + Cổ phiếu quỹ: Là loại cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhưng với những lí do nhất định công ty bỏ tiền ra mua lại số cổ phiếu của chính công ty mình. Việc công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty mình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cổ phiếu quỹ không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền biểu quyết. + Cổ phiếu đang lưu hành: Là cổ phiếu đã phát hành và đang được cổ đông nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: 8
nguon tai.lieu . vn