- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
uê
́
́H
tê
h
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
in
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
̣c K
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn
Lâm Thị Phương Lan Th.S Nguyễn Tiến Nhật
Tr
Lớp: K48 Ngân hàng
Khóa: 2014 - 2018
Huế, tháng 5 năm 2018
- LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận, dưới sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn và được nhà trường cũng như đơn vị thực tập tạo điều kiện
thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để
hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do sự nỗ lực của bản thân em mà còn
có sự giúp đỡ của quý thầy cô, cơ sở thực tập, gia đình và các bạn.
uê
́
Đầu tiên em xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu nhà trường,
́H
quý thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng của trường Đại Học Kinh Tế - Đại
học Huế đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong các
tê
năm học vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, không
h
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để
in
nhóm chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin gửi
̣c K
lời cám ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Tiến Nhật đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý
để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
ho
Tiếp theo, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến đơn vị thực tập là Ngân hàng
ại
Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VP Bank), Phòng giao dịch Mai Thúc
Đ
Loan, Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc và cọ sát với thực tế và
nhận được rất nhiều kinh nghiệm mà trên ghế nhà trường em chưa có được.
̀n g
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
ươ
người thân đã luôn theo sát, giúp đỡ và ủng hộ em về mặt tinh thần.
Tr
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý
thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
- MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
uê
́
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
́H
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................................3
tê
4.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................3
h
4.3 Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................3
in
5. Nội dung nghiên cứu............................................................................................4
̣c K
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ
ho
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU ................................................................5
1. Tổng quan về cổ phiếu.........................................................................................5
ại
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và cổ phiếu ...........................................5
Đ
1.1.1 Thị trường chứng khoán .................................................................................5
1.1.2 Chứng khoán.................................................................................................12
̀n g
1.1.3 Cổ phiếu ........................................................................................................16
ươ
1.2 Những vấn đề chung về giá trị cổ phiếu ..........................................................19
1.2.1 Mệnh giá cổ phiếu.........................................................................................19
Tr
1.2.2 Giá trị sổ sách cổ phiếu .................................................................................19
1.2.3 Giá trị thực của cổ phiếu ...............................................................................20
1.3 Sơ lược về ngân hàng thương mại ...................................................................23
1.3.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................23
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu........................................................29
2.1 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ..................................................................................29
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP ..............................................................................29
- 2.1.2 Lạm phát....................................................................................................31
2.1.3 Tỷ giá hối đoái (USD/VND) .....................................................................33
2.1.4 Giá vàng ....................................................................................................36
2.1.5 Cung tiền M2.............................................................................................37
2.2 Các yếu tố kinh tế vi mô ..................................................................................38
2.2.1 Quy mô ngân hàng ....................................................................................38
2.2.2 Khả năng sinh lời.......................................................................................40
2.2.3 Hệ số giá trên thu nhập (P/E) ....................................................................43
uê
́
2.2.4 Lãi trên cổ phiếu (EPS) .............................................................................44
2.2.5 Doanh thu thuần (DTT).............................................................................46
́H
3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ............................................................46
tê
3.1 Mô hình nghiên cứu.........................................................................................46
h
3.1.1 Xây dựng mô hình .....................................................................................46
in
3.1.2 Các biến và giả thuyết nghiên cứu ............................................................46
̣c K
3.1.3 Kiểm định mô hình....................................................................................53
3.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................60
ho
3.2.1 Dữ liệu .......................................................................................................60
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................60
ại
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN THỊ GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ........................................................63
Đ
1. Lịch sử ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................63
g
2. Lịch sử ra đời và các hoạt động nổi bật của NHTMCP Á Châu .......................64
̀n
2.1 Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển........................................................64
ươ
3. Diễn biến thị giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu trên thị trường chứng khoán
Tr
Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2017 .................................................................70
4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................76
4.1 Thống kê mô tả nghiên cứu .............................................................................76
4.2 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................................79
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................................86
5.1 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................86
5.2 Kiểm định khuyết tật của mô hình...................................................................86
- 5.2.1 Kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp .................................................86
5.2.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi .......................................................87
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ...................................89
PHẦN 3: KẾT LUẬN ...............................................................................................93
1. Tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................93
2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu................................................................93
3. Một số kiến nghị ................................................................................................94
uê
́
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
- DANH MỤC VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
uê
́
TTCK Thị trường chứng khoán
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về tác động tăng trưởng GDP tới giá cổ phiếu
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động lạm phát tới giá cổ phiếu
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái tới giá cổ phiếu
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về tác động của giá vàng tới giá cổ phiếu
Bảng 2.6. Một số nghiên cứu về tác động của cung tiền M2 tới giá cổ phiếu
uê
́
Bảng 2.7. Một số nghiên cứu về tác động của quy mô ngân hàng tới giá cổ
́H
phiếu
tê
Bảng 2.8. Một số nghiên cứu về tác động của khả năng sinh lời tới giá cổ phiếu
h
Bảng 2.9. Một số nghiên cứu về tác động của hệ số giá trên thu nhập tới giá cổ
in
phiếu
̣c K
Bảng 2.10. Một số nghiên cứu về tác động của lãi trên cổ phiếu tới giá cổ phiếu
ho
Bảng 3.2.1. Các biến và nguồn thu thập dữ liệu
ại
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả
Đ
Bảng 2.4.2. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
g
Bảng 2.4.3. Kết quả kiểm dịnh độ phù hợp của mô hình (Sig.) của mô hình với
̀n
biến phụ thuộc P
ươ
Bảng 2.4.5. Kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc LnPrice
Tr
Bảng 2.4.6. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 2.4.7. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến sau khi bỏ biến ROE
Bảng 2.4.8. Kết quả kiểm định Ramsey
Bảng 2.4.9. Kết quả hồi quy kiểm định Breusch – Pagan - Godfre
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.3.1 Quy mô tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006
- 2017
Sơ đồ 2.3.2. Giá cổ phiếu Ngân hàng ACB giai đoạn 2012 - 2015
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, để thực hiện đúng lộ trình gia nhập WTO, nhà
nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành
đầu tư vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành kinh tế
mũi nhọn như: Công nghiệp Điện tử, Dệt may, Du lịch, Ngân hàng,… Trong đó,
Ngân hàng là một trong những ngành đáng chú ý. Những đóng góp của hệ thống
uê
́
NHTM Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục
́H
khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn
tê
định sức mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các
h
NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới 140% GDP. Cùng với quá
in
trình cải cách và đổi mới, số lượng các NHTM Việt Nam đã tăng nhanh, đã và đang
̣c K
từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương thích của các nền kinh tế đang
nổi và mới phát triển. Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam thể hiện ở sự
ho
tăng lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
và sự đóng góp của ngành vào GDP hàng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp 12
ại
lần, tổng tài sản và tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng khoảng 14 lần.
Đ
Cùng với sự gia tăng về số lượng các NHTM sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
g
ngày càng khốc liệt hơn. Các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài có nguồn vốn
̀n
khổng lồ, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Ngược lại, nhiều ngân hàng thương mai
ươ
trong nước có vốn điều lệ tròn hoặc nhỉnh hơn 3.000 tỷ đồng là BaoVietBank,
Tr
KienLongBank, NamABanhk, PGBank, VietcapitalBank, CBBank, NCB, GP.Bank
và NamABank. Ngoài ra, trình độ của nhân viên, năng lực lãnh đạo còn yếu kém
nên việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài rất khó khăn. Do đó, các NHTM
luôn tìm cách thu hút nguồn vốn đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về vốn
pháp định và tăng khả năng cạnh tranh. Phát hành cổ phiếu trên sàn chứng khoán là
cách thu hút nguồn vốn nhanh chóng và ít tốn kém chi phí nhất. Bên cạnh đó, ngành
ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế phát triển và hệ thống
1
- tài chính của một quốc gia. Vì vậy, một hệ thống ngân hàng phù hợp và hiệu quả sẽ
tạo ra một nền kinh tế lành mạnh. Cổ phiếu ngân hàng là một trong yếu tố phản ánh
được hệ thống ngân hàng có hiệu quả hay không.
Tuy nhiên, cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán luôn luôn biến
động từng ngày. Do đó ngân hàng và nhà đầu tư phải luôn quan tâm đến các nhân tố
tác động đến giá cổ phiếu từ đó đưa ra quyết định để tìm kiếm cơ hội sinh lời và hạn
chế rủi ro xảy ra. Điển hình như năm 2014 là một năm đầy biến động của thị trường
uê
́
chứng khoán khiến chỉ số VN – Index và HNX – Index giảm liên tục, cũng theo xu
hướng của thị trường thì giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại liên tục giảm. Bên
́H
cạnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian này gặp nhiều khó
tê
khăn kéo theo giá cổ phiếu ngành ngân hàng càng giảm. Các thông tin kinh tế và tài
h
chính sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ. Lợi
in
nhuận của nhà đầu tư bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một số yếu tố kinh tế
̣c K
khác nhau. Những yếu tố này có thể dự đoán được tác động của nó đến lợi nhuận
của nhà đầu tư. Vì vậy, trong những năm qua, các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
ho
phiếu là chủ đề được các nhà nghiên cứu về tài chính đặc biệt quan tâm do những ý
nghĩa quan trọng của nó. Những biến động với biên độ nhỏ cũng tạo ra nhiều cơ hội
ại
sinh lời hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư và NHTM. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi
Đ
cho rằng Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng
g
chịu nhiều biến động lớn làm ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng. Xuất
̀n
phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của sự cần thiết phải tìm hiểu các
ươ
yếu tố tác động đến thị giá cổ phiểu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Tr
trên thị trường chứng khoán Việt Nam nên tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến thị giá
cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) tại Việt Nam và dự
2
- báo giá cổ phiếu của ngân hàng ACB trong tương lai. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
tác giả đồng thời đề xuất chính sách kiểm soát thị giá cổ phiếu ngân hàng ACB.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng
TMCP Á Châu ở Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chịu tác động và
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy mục đích của đề tài này là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá cổ phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá
uê
́
cổ phiếu.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến giá thị cổ phiếu của Ngân hàng
́H
TMCP Á Châu.
tê
- Dự báo thị giá cổ phiếu và đề xuất chính sách kiểm soát giá cổ phiếu.
h
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu in
3.1 Đối tượng nghiên cứu
̣c K
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu
được niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
ho
3.2 Phạm vi nghiên cứu
ại
Phạm vi nghiên cứu là thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu trên
Đ
sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2009-2017.
g
4. Phương pháp nghiên cứu
̀n
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
ươ
Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
Tr
đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sẽ được sử dụng báo cáo thường niên đã được kiểm toán của
Ngân hàng TMCP Á Châu và thị giá trung bình của mã cổ phiếu ACB từng tháng
đã được công bố trong giai đoạn 2009-2017.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
3
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đưa ra những đặc tính cơ bản của
các dữ liệu thu thập được. Tiếp đó sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xây dựng
mô hình các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu. Từ đó tác giả tiến hành hàng loạt giả
thuyết nghiên cứu. Trong bài khóa luận, phần mềm được sử dụng là SPSS 20 và
EVIEW 9.0.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài có 3 phần:
uê
́
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
́H
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
tê
Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phiếu và các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến
h
thị giá cổ phiếu. in
Chương 2: Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến thị giá cổ phiếu của
̣c K
Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Dự báo và chính sách kiểm soát thị giá cổ phiếu của Ngân
ho
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
ại
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đ
̀n g
ươ
Tr
4
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ
KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
1. Tổng quan về cổ phiếu
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và cổ phiếu
1.1.1 Thị trường chứng khoán
a. Khái niệm
uê
́
Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
́H
được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi
tê
người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị
h
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ờ thị
in
trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt
̣c K
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các
chủ thể nắm giữ chứng khoán. Nhưng xét về mặt bản chất thì:
ho
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
ại
kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng
Đ
các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán
của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư
̀n g
bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
ươ
Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
Tr
cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực liếp. Ngược với cách tài trợ gián
tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn có khi
có đủ điều kiện về môi trường tài chính, pháp lý... sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thị
trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người
cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.
5
- Với việc đầu tư qua các trung gian tài chính, các chủ thể đầu tư không thể
theo dõi, kiểm tra. Quản lý vốn đầu tư của họ, do đó làm cho quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn tách rời nhau, làm giảm động lực tiềm năng trong quản lý. Trái
lại với việc đầu tư qua TTCK, kênh dẫn vốn trực tiếp, các chủ thể đầu tư đã thực sự
gắn quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.
Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ.
Các chứng khoán mua bán trên thị trường chứng khoán có thể đem lại thu nhập cho
uê
́
người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thông trên TTCK theo
giá cả thị trường, do đó bề ngoài nó được coi như là một tư bản hàng hóa.
́H
Có thể nói, TTCK là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức
tê
phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
h
in
Thị trường chứng khoán cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn. Những
̣c K
người có chứng khoán có thể mua bán chứng khoán tại bất kỳ thời điểm nào trên thị
trường chứng khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn cùng trở thành đối
ho
tượng đầu tư ngắn hạn.
b. Phân loại
ại
Tùy theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể phân loại theo
Đ
nhiều tiêu thức khác nhau. Dựa vào từng tính chất của thị trường chứng khoán mà
g
phân thị trường thành 3 loại là phân loại theo hàng hóa, phân loại theo hình thức tổ
̀n
ươ
chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyền vốn.
Phân loại theo hàng hóa: Theo các hàng hóa được mua bán trên thị
Tr
trường, người ta có thể phân thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị
trường cổ phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phát sinh. Thị trường trái
phiếu là thị trường mà hàng hóa mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là các
công cụ nợ mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là các nhà phát hành
đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Thị trường cổ phiếu là
nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông,
6
- cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp
của mình. Thị trường các công cụ chứng khoán phát sinh là nơi các chứng khoán
phát sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền...
Ý nghĩa: Nhằm giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể hơn về các công cụ
đầu tư của mình trên thị trường chứng khoán
Phân loại theo quá trình luân chuyền vốn: Theo cách thức này, thị trường
uê
́
được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
́H
Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary Market) là thị trường phát
tê
hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị
trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán
h
in
trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Đặc điểm của thị trường sơ
̣c K
cấp: Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho tổ chức
phát hành. Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định
ho
và được in ngay trên chứng khoán.
Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Secondary Market) là thị trường
ại
mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời,
Đ
di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Khác với thị trường sơ cấp, các
g
khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và kinh doanh
̀n
chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Giao dịch trên thị trường thứ cấp
ươ
phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do
Tr
cung cầu quyết định. Các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần
trên thị trường thứ cấp.
Ý nghĩa: Việc phân loại trên giúp nhà đầu tư nhìn nhận được vai trò, nhiệm
vụ của từng thị trường và xác định thị trường mình đang hoạt động.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường: Thị trường chứng khoán
có thể được tổ chức theo hai cách sau: cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao
7
- dịch (Stock Exchange), tại đây, người mua và người bán (hoặc đại lý, môi giới của
họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi
chứng khoán. Chính vì vậy, Sở giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung, nơi
giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu
quả. Tại Sở giao dịch Chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm;
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên giá giao dịch.
uê
́
Cách thứ hai, khác với thị trường tập trung, thị trường giao dịch qua quầy
hay thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là thị trường của các nhà buôn,
́H
những người tạo thị trường (Market Makers). Các nhà buôn có một danh mục
tê
chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà buôn khác cùng như các nhà
h
đầu tư khi những người này chấp nhận giá cả của họ. Khối lượng giao dịch của thị
in
trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so với thị trường Sở giao dịch. Trên thị
̣c K
trường OTC, các giao dịch (cả sơ cấp lần thứ cấp) được tiến hành qua mạng lưới
các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng
ho
mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thỏa
thuận.
ại
Ngoài thị trường Sở giao dịch và thị trường chứng khoán phi tập trung, thị
Đ
trường chứng thứ ba là thị trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn
g
về giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC.
̀n
ươ
Ý nghĩa: Cách phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường nhằm xác định
tính an toàn và độ tin cậy của thị trường chứng khoán nơi các nhà đầu tư tham gia.
Tr
Ngoài ra, còn có cách phân loại thị trường chứng khoán thành thị trường mở
và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay (Spot Markets) và thị trường kỳ hạn
(Future Markets). Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp phân tích cụ thể
hơn vai trò của thị trường chứng khoán.
8
- Ý nghĩa: Giúp nhà đầu tư phân loại thời gian giao dịch khi mua, bán chứng
khoán.
c. Các chủ thể tham gia
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia
thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến
chứng khoán.
Chủ thể phát hành: Là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị
uê
́
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp
́H
và một số tổ chức khác nhìn Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian...
tê
Chính phủ và Chính quyền địa phương: là chủ thể phát hành các chứng
khoán: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín
h
phiếu kho bạc.
in
Công ty: là chủ thể phát hành các cố phiếu và trái phiếu công ty.
̣c K
Các tổ chức tài Chính: là chủ thể phát hành các công cụ tài Chính như các
ho
trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp
với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
ại
Nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và
Đ
bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có
g
thể được chia làm 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những
̀n
người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với
ươ
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư,
Tr
thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà
đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các NHTM, công ty
chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ tương hổ, các quỹ lương hưu
và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là
có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi
các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
9
- Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK: Cơ quan quản lý Nhà nước
về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của
người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn
và phát triền bền vững...
Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành
TTCK thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bán pháp luật về
giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định ca luật pháp và ủy ban
chứng khoán.
uê
́
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Là tổ chức tự quản của các
́H
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
tê
khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà
đầu tư trên thị trường.
h
in
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu
̣c K
giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đủ các điều
ho
kiện của ủy ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán.
ại
Các tổ chức hỗ trợ: Là các tổ chức được thành tập với mục đích khuyến
Đ
khích mở rộng và tăng trường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động
như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao
̀n g
dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm
ươ
khác nhau, có một số nước không cho phép thành tập các loại hình tổ chức này.
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Là các công ty chuyên cung cấp
Tr
dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi dùng thời hạn và
tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ
chức phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
d. Vai trò của thị trường chứng khoán
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức
Thương mại Thế Giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường
10
- chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đầy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả
cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò
quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triền kinh tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi
các chứng khoán họ trở thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ
uê
́
muốn. Khả năng thanh khoán (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong
những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. TTCK hoạt động
́H
càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của
tê
chứng khoán giao dịch trên thị trường.
h
Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng
in
hơn thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công
̣c K
chứng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung
vốn cho phát triển kinh tế.
ho
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
ại
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức
Đ
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. TTCK tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đầy quá trình cổ phần hóa doanh
̀n g
nghiệp Nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của
ươ
TTCK đã làm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hòa
giữa lợi ích của chủ sỡ hữu, nhà quản lý và những người làm công.
Tr
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính
lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Sự mở cửa của TTCK cho phép các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường trong nước và tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư trong nước có thể đầu tư vào các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này cho
phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn
11
- tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng
các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Nhà nước có thể phát hành chứng khoán rộng
rãi ra công chúng để huy động vốn. Nhà nước thông qua phát hành trái phiếu có thể
giải quyết thiếu hụt về ngân sách, tạo và tăng thêm nguồn vốn đề xây dựng các công
uê
́
trình cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn,...
́H
Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh
tê
trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh
h
doanh cho phép Chính phủ cùng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng
in
như việc phân bổ các nguồn lực của họ. TTCK cùng tạo điều kiện tái cấu trúc nền
̣c K
kinh tế.
ho
1.1.2 Chứng khoán
ại
a. Khái niệm
Đ
g
Chứng khoán là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm
̀n
khác nhau. Theo Khoán I. Điều 6. Chương I. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
ươ
Luật Chứng Khoán, năm 2010 có hiệu lực 01/07/2011 định nghĩa:
Tr
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Bao gồm các
loại sau đây:
Cồ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
12
nguon tai.lieu . vn