Xem mẫu

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh Toàn cầu hoá như hiện nay, bất kỳ một quốc gia nào trên   thế giới, ngoài việc ổn định chính trị xã hội thì cũng coi mục tiêu phát triển kinh   tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng  đó đòi hỏi Chính phủ các quốc gia phải có những chính sách, chiến lược phù hợp   và hiệu quả  để  có thể  sử  dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước  mình, đồng thời phải kế thừa và phát huy hơn nữa những thành tựu tiến bộ khoa  học công nghệ trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan   trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh  tế của một quốc gia nói riêng và của cả thế  giới nói chung. Chủ  thể  quan trọng  của thị trường tài chính là hệ thống các Ngân hàng, tất cả các mối quan hệ kinh   tế trong nền kinh tế thị trường đều cần đến sự tham gia của Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong năm 2016.   Đó là cuộc đua lãi suất huy động lên 20%/năm, căng thẳng thanh khoản khiến lãi   suất liên Ngân hàng tăng lên, nợ  xấu cao lên do bất động sản suy giảm. Trong   hoạt động kinh doanh của NHTM, những khoản tiền cho vay bao giờ cũng có sắc  xuất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác. Việc rủi ro trong hoạt động tín   dụng của NHTM có nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn nguyên nhân khách  quan: cơ  chế, chính sách Nhà nước thay đổi, thiên tai... Nguyên nhân chủ  quan   như: do cán bộNgân hàng cho vay không có dự  án khả  thi, cho vay khống, thiếu   tài sản thế chấp, cho vay vượt tỷ lệ an toàn quy định... Việc phân tích một cách   chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những   giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tưlà  nhiệm vụ  cơ  bản trong cả  thời kì trước mắt và lâu dài và cũng là vấn đề  nóng  
  2. 2 bỏng thu hút sự quan tâm của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam  nói riêng.Xuất phát từ  những thực tế  tại NHNo&PTNT Sóc Sơn trên em mạnh   dạn chọn đề tài:  “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án  đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được thực hiện với mục đích: Thứ nhất, xem xét một cách tổng quát về đâu tư, dự án đầu tư, thẩm định   dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại. Thứ   hai,  đánh   giá   thực   trạng   công   tác   thẩm   định   dự   án   đầu   tư   tại  NHNo&PTNT Sóc Sơn. Thứ ba, đề xuất mội số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng   công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn. Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề  liên quan đến hoạt động kinh doanh,  công tác thẩm định dự án tại NHNo&PTNT Sóc Sơn từ năm 2014 đến 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện nghiên cứu đề  tài, em đã sử  dụng phương pháp luận của  Chủ  nghĩa duy vật biện chứng và Chủ  nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương   pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. 5. Bố cục của đề tài nghiên cứu Lời mở đầu Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn. 2
  3. 3 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng công tác thẩm định  dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn. Kết luận
  4. 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1. Đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tư là ho ạt động bỏ  vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt   động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ  có đầu tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng  sản xuất và xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ  vi mô thì việc đầu tư  là nhằm  đạt được những mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm   chi phí sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản  phẩm, tận dụng năng lực sản xuất hiện có để  sản xuất hàng xuất khẩu hoặc   thay thế  hàng nhập khẩu.  Ở  góc độ  vĩ mô thì hoạt động đầu tư  góp phần vào  việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, của xã hội, của địa   phương hoặc của ngành... 1.1.1.2. Phân loại Nhằm thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề  ra các biện pháp  nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.  Theo lĩnh vực đầu tư:  ­ Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. ­ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. ­ Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật. Theo thời gian thực hiện: 4
  5. 5 ­ Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư  có thời hạn thường nhỏ  hơn 1   năm. ­ Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm  trở lên. Theo hình thức xây dựng: ­ Đầu tư xây dựng mới. ­ Đầu tư cải tạo mở rộng. Theo quan hệ quản lý: ­ Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư  mà người bỏ vốn trực tiếp tham  gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. ­ Đầu tư  gián tiếp: Là hình thức đầu tư  mà người bỏ  vốn không trực  tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư. Theo cách thức đạt được mục tiêu: ­ Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt. ­ Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua. 1.1.2. Dự án đầu tư 1.1.2.1. Khái niệm Theo quan điểm của các nhà kinh tế  học hiện đại thì “DAĐT là một tập  hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế  mới có phương pháp trên   cơ sở các nguồn lực nhất định”. Ở  Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong Nghị  định 52/1999  NĐ­CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các   đề  xuất có liên quan tới việc bỏ  vốn để  tạo vốn, mở  rộng hoặc cải tạo những  cơ  sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự  tăng trưởng về  số  lượng hoặc duy  
  6. 6 trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng th ơì  gian nhất định”. Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi   tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những  kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về mặt nội dung: DAĐT là một tập  hợp các hoạt động có liên quan với  nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề  ra thông qua nguồn lực đã xác định   như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính… Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố  đầu vào để  thu  được  đầu ra  phù  hợp  với những  mục  tiêu cụ  thể.   Đầu  vào là  lao động,  nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự  giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật  công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… 1.1.2.2. Ý nghĩa Sự  phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư  của nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải   đáp  ứng nhu cầu ngày càng tăng về  số  lượng và nâng cao chất lượng quá trình  lập và thẩm định dự án đầu tư. Dự  án đầu tư    là một trong những công cụ  thực hiện kế  hoạch kinh tế  ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế  quốc dân, biến kế  hoạch thành   những hành động cụ  thể  và tạo ra được những lợi ích về  kinh tế  cho xã hội,  đồng thời cho bản thân nhà đầu tư. Đối với nhà nước và các định chế  tài chính thì dự  án đầu tư  là cơ  sở  để  thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó. Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để: ­ Xin phép để được đầu tư. 6
  7. 7 ­ Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị. ­ Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư. ­ Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước. ­ Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. 1.1.2.3. Phân loại Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:  ­ Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư  quyết định. ­ Nhóm B: Là những dự  án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ  quan ngang   Bộ quyết định. ­ Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu   tư quyết định. Theo hình thức thực hiện: ­ Dự  án BOT: Là những dự  án được đầu tư  theo hợp đồng Xây dựng­  Kinh doanh ­ Chuyển giao. ­ Dự  án BTO: Là những dự  án được đầu tư  theo hợp đồng Xây dựng­ Chuyển giao ­ Kinh doanh. ­ Dự  án BT: Là những dự  án được đầu tư  theo hợp đồng Xây dựng­   Chuyển giao. Theo nguồn vốn: ­ Dự án đầu tư có nguồn  vốn trong  nước. ­ Dự án đầu tư  có nguồn vốn đầu tư  trực tiếp từ nước ngoài. ­ Dự án  đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài. Theo lĩnh vực đầu tư:
  8. 8 ­ Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh. ­ Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ. ­ Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng. ­ Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội. 1.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm Đối với mỗi DAĐT, từ  khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm  định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi  giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định nhưng hiểu một cách chung  nhất thì: “Thẩm định DAĐT là việc tổ  chức xem xét một cách khách quan và toàn   diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và   tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”. Cụ  thể  theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy  ở  cuối bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ  đầu tư  phải trình hồ  sơ  nghiên cứu khả  thi lên các cơ  quan có thẩm quyền để  xem xét quyết định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư. Dưới góc độ  là người cho vay vốn (các NHTM) khi nhận được bản luận   chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết định  là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi đến “đàm   phán và ký kết hợp  đồng”. Như  vậy có thể  hiểu thẩm định DAĐT trong Ngân hàng là thẩm định   trước đầu tư  hay thẩm định tín dụng. Đây được đánh giá là công tác quan trọng  nhất. 8
  9. 9 1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM  Xét trên phương diện vĩ mô để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt   động đầu tư  của toàn bộ  nền kinh tế, tạo ra một tốc độ  tăng trưởng mạnh mẽ,  đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự  quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT  chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp nhà  nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình.  Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường  hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan  trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn   đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình   diễn ra liên tục.Các doanh nghiệp luôn phải cố  gắng để  là người chiến thắng.   NHTM trong nền kinh tế  luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả  năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân   hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái… Trong  đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả  của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe  doạ sự tồn tại của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các   biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ  của mình đối với ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Các khoản nợ  đến hạn   nhưng khách hàng không có khả  năng trả  nợ  Ngân hàng sẽ  thuộc về  một trong  hai trường hợp: khách hàng sẽ trả  nợ  Ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ  thời điểm đáo hạn, như vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách   hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho Ngân hàng được, trường hợp này Ngân hàng  gặp rủi ro mất vốn.
  10. 10 Trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan trọng trong  hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt  Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem lại   lợi ích to lớn cho chủ đầu tư  và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được  quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng   không thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản  hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng, đồng thời  làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào  nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì  yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT  một cách đầy đủ  và toàn diện trước khi tài trợ  vốn. Như, thẩm định dự  án có ý  nghĩa sau đây: ­ Ra các quyết định bỏ  vốn đầu tư  đúng đắn, có cơ  sở  đảm bảo hiệu   quả của vốn đầu tư.  ­ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc   triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro. ­ Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng  và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện. ­ Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của   dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. ­ Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để  thực hiện các dự  án được tốt  hơn. ­ Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án. 1.2.3. Nội dung công tác thẩm định 10
  11. 11 1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án A. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết Hồ sơ đơn vị: ­ Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,   Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc,   kế toán trưởng, Biên bản  bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động. ­ Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: Bảng cân đối tài sản. Báo cáo kết quả kinh doanh. Giấy đề nghị vay vốn. Hồ sơ dự án: ­ Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả  thi. ­ Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. ­ Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra. ­ Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng   cơ bản. B. Các tài liệu thông tin tham khảo khác ­ Các tài liệu nói về  chủ  trương chính sách, phương hướng phát triển   kinh tế­xã hội. ­ Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư  nước ngoài vào Việt  Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
  12. 12 ­ Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê. ­ Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các  trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài   liệu của các Bộ, vụ, ngành khác. ­ Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài  liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ  đầu tư, các đốc công, khách  hàng... C. Xử lý ­ phân tích ­ đánh giá thông tin Sau khi thu thập đầy đủ  các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến   hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách  chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án. D. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình  thẩm định dự  án đầu tư   ở  các mức độ  chi tiết cụ  thể  khác nhau. Tờ  trình thẩm  định cần thể hiện một số vấn đề sau: ­ Về   doanh   nghiệp:   Tính   hợp   lý,   hợp   pháp,   tình   hình   sản   xuất   kinh  doanh và các vấn đề khác. ­ Về dự án: Cần tóm tắt được dự án. ­ Kết quả  thẩm định: Thẩm định được một số  vấn đề  về  khách hàng  như năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn  và khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần  thẩm định được tính khả thi của dự án. 12
  13. 13 ­ Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề  xuất và phương  hướng giải quyết các vấn đề của dự án. Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để  lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có   thông báo kịp thời cho khách hàng. 1.2.3.2. Nội dung thẩm định dự án A. Thẩm định phương diện thị trường của dự án Thị trường là nơi khởi đầu của mọi phương án sản xuất kinh doanh, đồng   thời là nơi cuối cùng khẳng định chất lượng thực sự của một dự án. Trong nền   kinh tế  thị  trường sự cạch tranh là rất lớn, khả  năng chiếm lĩnh thị  trường tiêu   thụ  sản phẩm sẽ  quyết định đến sự  thành bại của dự  án. Do đó, thẩm định thị  trường của dự án là một nội dung hết sức cần thiết. Mục đích của thẩm định thị  trường là đánh giá mức độ  tham gia vào khả  năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị  trường mà dự  án có thể  đạt được. Nếu  kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường mang tính nhất thời hay đang bị  thu hẹp lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án. Nội dung thẩm định thị trường: ­ Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án. ­ Xác định khu vực thị trường và thị hiếu khách hàng. ­ Phân tích tình hình cạnh tranh của san phẩm trong tương lai và những   lợi thế của dự án.
  14. 14 B. Thẩm định phương diện kỹ thuật Trên quan điểm lợi nhuận trong ngắn hạn, trong điều kiện thiếu vốn đầu  tư  và chi phí vốn đắt đỏ, các doanh nghiệp và các chủ  đầu tư  buộc phải chấp  nhận công nghệ  rẻ, lạc hậu. Lợi thế  của công nghệ  rẻ  là sử  dụng nhiều lao   động rẻ, phù hợp với trình độ  sử  dụng.Tuy nhiên mặt trái của nó là ảnh hưởng   không tốt tới môi trường và tạo ra các sản phẩm chất lượng không cao, tính cạnh   tranh kém.Công nghệ  lạc hậu nhiều khi lại tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu trong  quá trình tạo sản phẩm, là tăng giá thành. Vì vậy, khi nghiên cứu kỹ  thuật công   nghệ cần xem xét các nội dung: ­ Địa điểm xây dựng công trình ­ Quy mô công suất của dự án ­ Công nghệ và trang thiết bị ­ Cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác ­ Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng, tiến độ thực hiện dự án C. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý nhân sự Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự là những yếu tố cơ bản quyết định sự  thành công trong hoạt động kinh doanh. Một dự  án có thể  thực hiện được hay   không là phụ thuộc rất nhiều vào công tác điều hành dự án và việc xác định chức   năng, nhiệm vụ, mối quan hệ  tác nghiệp giữa các bộ  phận. Ngoài ra còn phụ  thuộc vào số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự. Vì thế, cán bộ  thẩm định phải nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ  chức  quản trị và nhân sự của dự án bao gồm: ­ Hình thức kinh doanh 14
  15. 15 ­ Cơ chế điều hành ­ Giải pháp bố trí và đào tạo nhân sự D. Thẩm định tài chính của dự án  Đây là một nội dung rất quan trọng và phức tạp trong công tác thẩm định.   Việc xác định được tiến độ  bỏ  vốn cho dự án giúp quá trình điều hành vốn của   Ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập kế  hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn,  đồng thời theo dõi từng hoạt động của dự  án để  đưa ra kết quả  đánh giá một   cách chính xác nhất. Yêu cầu đặt ra là phải toàn diện, chuẩn xác, nhanh và chi phí  thẩm định thấp. Trình độ của cán bộ thẩm định quyết định chất lượng hoạt động  thẩm định. Ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính dự án với các nội dung chính: Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ: Tổng mức vốn đầu tư  của dự án là giá trị  của toàn bộ  số  tiền và tài sản   cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau:  vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu, vốn dự  phòng. Một dự án đầu tư có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn, do đó sau khi xem  xét tổng mức vốn đầu tư, Ngân hàng cũng cần xem xét các nguồn tài trợ  cho dự  án: Vốn tự có, nếu dự án có tỷ lệ  vốn tự có cao hoặc hệ  số vốn tự có/ vốn vay  lớn hơn 2/3 thì dự án sẽ thuận lợi, khi đó chủ đầu tư phải sử dụng vốn có trách   nhiệm hơn và hạn chế được rủi ro trong đầu tư. Mặt khác, để  tránh gây ứ đọng  vốn, các nguồn tài trợ  cần được xem xét không chỉ  về  mặt số lượng mà cả  về  thời điểm có thể nhận được nguồn tài trợ đó. Mỗi nguồn vốn của dự án phải có  cơ  sở  pháp lý và cơ  sở  thực tiễn. Chẳng hạn Ngân hàng phân tích tình hình tài  chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh để  đảm bảo cân đối đủ  nguồn vốn tự có cho dự án từ  nguồn tích luỹ  hoạt động của doanh nghiệp. Đối 
  16. 16 với nguồn vốn hỗ  trợ  phát triển, Ngân hàng xem xét các cam kết đảm bảo của   các cấp có thẩm quyền. Nếu chủ  đầu tư  sử  dụng nguồn vốn vay khác thì cần  kiểm tra độ  tin cậy về  khả  năng cho vay, số  lượng, điều kiện và thời hạn cho   vay trên cơ sở các cam kết bằng văn bản. Sau khi cân đối các nguồn vốn khả  thi với nhu cầu vốn, Ngân hàng xác  định được số vốn cần tài trợ và kế hoạch đầu tư của mình vào dự án. Thẩm định tính chính xác hợp lý của các bảng dự  trù tài chính được  trình bày trong dự án, đó là các bảng: ­ Bảng dự trù lãi, lỗ (bang doanh thu – chi phí) ̉ ­ Bảng dự trù tổng kết tài sản (bảng cân đối kế toán) ­ Bảng dự trù lưu chuyển tiền tệ (bảng cân đối thu ­ chi) Khi xem xét các giả  định được đưa trên đây, nếu thấy chưa hợp lý hoặc  độ chính xác thấp, Ngân hàng sẽ dự báo lại các bảng dự trù tài chính cho phù hợp   trên cơ  sở  định mức kinh tế  ­ kĩ thuật của ngành do Nhà nước hoặc cơ  quan   chuyên môn công bố. Chất lượng của các bảng dự  trù tài chính là cơ  sở  quan   trọng để Ngân hàng tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự  án.Nếu các số liệu càng chính xác, sát với thực tế thì kết quả thẩm định có độ tin  cậy cao. Do đó, Ngân hàng rất quan tâm đến việc xây dựng các bảng dự  trù tài  chính sao cho quá trình thẩm định đạt kết quả tốt nhất Phân tích tài chính của dự án Ở  Việt Nam hiện nay, phương pháp thông dụng nhất trong phân tích tài   chính dự án đầu tư là phương pháp dòng tiền chiết khấu, gồm các bước sau: ­ Dự báo dòng tiền ­ Lựa chọn lãi suất chiết khấu ­ Phân tích hiệu quả tài chính  16
  17. 17 ­ Phân tích rủi ro của dự án Bước 1: Dự báo dòng tiền của dự án Dòng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp  trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Các   chủ đầu tư thường quan tâm đến dòng vốn tự có để  đầu tư ban đầu và dòng thu   nhập do đầu tư  cộng lại sau khi đã trừ  đi tất cả  các khoản chi phí (chi phí trả  gốc, lãi vay và thuế). Tuy nhiên trên quan điểm xem xét tính hiệu quả của toàn bộ  hoạt động đầu tư, dòng tiền của dự  án bao gồm đầu tư  chi ra ban đầu và dòng  thu nhập còn lại sau thuế nhưng trước khi trả nợ gốc và lãi vay khi dự án đi vào  hoạt động. Điểm đáng lưu ý ở đây là việc tính toán khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào  tài sản cố định của dự án thường được phân bổ trong các năm hoạt động của dự  án gọi là chi phí khấu hao và sau đó tài sản có thể được thanh lý. Tuy nhiên khấu   hao không phải là khoản chi tiền, nên mức khấu hao cao không làm giảm dòng   tiên mà ngược lại còn làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống. Bước 2: Lãi suất chiết khấu Đầu tư đòi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí để kì vọng đem lại những  khoản thu nhập. Nhưng thu nhập và chi phí này thường không phát sinh cùng một  thời điểm. Do giá trị  thời gian của tiền phải quy đổi chúng về  cùng một thời  điểm (thường là hiện tại) để  so sánh và đánh giá khả  năng sinh lời của một   khoản đầu tư. Việc quy đổi sẽ  cho thấy những khoản thu nhập trong tương lai  có bù đắp được chi phí vốn và đem lại lợi nhuận không. Khi đó cần có một lãi  suất gọi là lãi suất chiết khấu để  quy đổi những khoản tiền trong tương lai về  hiện tại.
  18. 18 Đối với nhà đầu tư: Lãi suất chiết khấu có thể  chọn là tỉ  suất sinh lời kì  vọng hoặc chi phí sử dụng vốn bình quân Đối với ngân hàng: Lãi suất chiết khấu=lãi suất trái phiếu kho bạc (hoặc  lãi suất TGTK)+ % bù đắp rủi ro Bước 3:  Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Để đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư, người ta sử dụng 5   chỉ tiêu sau: ­ Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) ­ Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) ­ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP) ­ Chỉ sô l ́ ợi nhuân (PI) ̣ ­ Chỉ tiêu điểm hoà vốn Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng(NPV­ Net Present Value) Trong đó:  CFt : dòng tiền năm thứ t i : lãi suất chiết khấu n : số năm hoạt động của dự án + Với NPV >0, tỉ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên  thị trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu), trong khi đó NPV
  19. 19 Trong đó:  i1,i2 là 2 lãi suất chiết khấu bất kì và i1
  20. 20 i là lãi suất chiết khấu n là số năm hoạt động của dự án Phương pháp này giúp ngân hàng chọn được dự  án có khả  năng sinh lời  cao và cũng cho biết thông tin về độ an toàn vì nó đo lường khả năng sinh lời của   mỗi đồng vốn đầu tư. Tuy nhiên nó có nhược điểm là có thể dẫn đến mâu thuẫn  với NPV trong các dự án loại trừ nhau có quy mô đầu tư khác nhau. Xác định điểm hòa vốn của dự án Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng  tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm  hoặc giá trị doanh thu. Gọi: x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán ra được x0 là sản phẩm tại điểm hoà vốn f là chi phí cố định v là chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm P là giá thành sản phẩm v.x là tổng chi phí biến đổi DT =P.x CF=v.x+f Tại điểm hoà vốn thì:  Px0=vx0+f suy ra: Sản lượng hoà vốn:  x0= Doanh thu hoà vốn: DT0= Nếu điểm hoà vốn càng thấp tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ  thì khả  năng thu  lợi nhuận càng cao, rủi ro thua lỗ  càng thấp, thời gian thu hồi vốn ngắn. Điểm   hoà vốn có thể tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm. Bước 4: Phân tích rủi ro của dự án. 20
nguon tai.lieu . vn