Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX Ngành: TÀI CHÍNH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: Ths. TÔ THỊ NHẬT MINH Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY DƯƠNG MSSV: 1211191328 Lớp: 12DTDN05 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TẬP TỐT NGHIỆP TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX Ngành: TÀI CHÍNH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: Ths. TÔ THỊ NHẬT MINH Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY DƯƠNG MSSV: 1211191328 Lớp: 12DTDN05 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài phân tích của riêng tôi, được sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là Ths.Tô Thị Nhật Minh. Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố theo đúng quy định. Bên cạnh đó, nhóm chúng tôi có tham khảo tài liệu từ một số nguồn thông tin khác nhau để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp của tôi và có trích dẫn cụ thể. Các kết quả phân tích trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ đồ án nào. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TP Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm …… Tác giả (Ký tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên Ths. Tô Thị Nhật Minh đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn khoa Kế Toán – Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học và tốt nghiệp tại trường. Trong thời gian hoàn thành đề tài này nhóm tôi đã có nhiều cố gắng và nỗ lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Tôi rất mong nhận được nhận được nhứng ý kiến đóng góp từ Thầy Cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! ………………, ngày … tháng … năm … (SV ký và ghi rõ họ tên) iii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ TTCK Thị trường chứng khoán GDCK Giao dịch chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán NĐT Nhà đầu từ NHTW Ngân hang Trung Ương QTRR Quản trị rủi ro UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà Nước iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tóm tắt các biến nghiên cứu Bảng 3.2: Tóm tắt kỳ vọng tương quan giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và TTCK Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2: Xác định độ trễ tối ưu Bảng 4.3: Kiểm định đồng liên kết Bảng 4.4: Kiểm định tự tương quan v
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 2.1: Cung ứng tiền tệ Đồ thị 4.1: Diễn biến của VN-Index giai đoạn 2006 - 2015 Đồ thị 4.2: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và VN-Index Đồ thị 4.3: Quan hệ giữa giá dầu thế giới và VN-Index Đồ thị 4.4: Quan hệ giữa lãi suất cho vay và VN-Index Đồ thị 4.5: Quan hệ giữa lạm phát và VN-Index Đồ thị 4.6: Quan hệ giữa cung tiền và VN-Index vi
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.6 Kết cấu đề tài: 5 chương ................................................................................................ 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ............................................................................ 5 2.1 Lý luận chung về chỉ số giá chứng khoán ..................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm .................................................................................................................. 5 2.1.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán ................................................................ 5 2.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index ................ 8 2.2.1 Tỷ giá hối đoái........................................................................................................... 8 2.2.2. Giá dầu .................................................................................................................... 10 2.2.3. Lãi suất .................................................................................................................... 11 2.2.4. Lạm phát .................................................................................................................. 12 2.2.5. Cung tiền ................................................................................................................. 12 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................ 15 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................................ 15 3.2. Mô tả các biến ............................................................................................................... 15 3.3. Giả thiết nghiên cứu ..................................................................................................... 17 3.4. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................... 19 3.5. Các phương pháp kiểm định ....................................................................................... 21 3.5.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Tests)........................................................... 21 3.5.2. Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests) ....................................................... 23 3.5.3. Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số (VECM)............................................................... 24 3.5.4. Kiểm định tự tương quan phần dư từ mô hình VECM ........................................... 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 26 4.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................................. 26 4.2.1. Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán VN-Index ................................... 26 4.2.1. Phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index .................................. 30 4.1.2.1. Tỷ giá hối đoái và VN-Index ............................................................................... 30 4.1.2.2. Giá dầu thế giới và VN-Index ............................................................................. 32 4.1.2.3. Lãi suất cho vay và VN-Index ............................................................................. 34 4.1.2.4. Lạm phát và VN-Index ........................................................................................ 36 vii
  9. 4.1.2.5. Cung tiền và VN-Index........................................................................................ 38 4.2. Kết quả nghiên cứu....................................................................................................... 39 4.2.1. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ...................................................... 39 4.2.2. Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................................. 41 4.2.3. Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 42 4.2.4. Kết quả xác định quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu ......................... 43 4.2.5. Thảo luận kết quả ước lượng mô hình trong dài hạn .............................................. 44 4.2.6. Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư từ mô hình VECM ............................... 46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 47 5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 47 5.2. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 .............................. 47 5.3. Khuyến nghị .................................................................................................................. 49 5.3.1. Một số khuyến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô .................................................... 49 5.3.2. Khuyến nghị trong nội tại TTCK Việt Nam ........................................................... 53 5.3.2.1. Nâng cao chất lượng hàng hóa và đa dạng hóa sản phẩm cho TTCK ................. 53 5.3.2.2. Kích cầu và khơi thông nguồn vốn ...................................................................... 54 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 59 viii
  10. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư của các nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi và là nơi các doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn để phát triển hoạt động kinh doanh. Không những vậy, chứng khoán còn được coi là “hàn thử biểu” của nền kinh tế, đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Chính thức xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2000, sau hơn 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các nước trong khu vực như Malaysia (1960), Thái Lan (1962), Singapore (1973)…do đó tính ổn định của thị trường chưa cao và chưa thực sự là “hàn thử biểu” của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến những thăng trầm của TTCK thông qua chỉ số giá chứng khoán VN-Index, từ đó nhận thấy được những hạn chế của thị trường như tính thanh khoản thấp, sự tăng trưởng chưa tích cực do nhà đầu tư thường chạy theo phong trào, thị trường còn thiếu vắng các nhà đầu tư dài hạn, hệ thống các tổ chức trung gian hỗ trợ hoạt động còn nhiều hạn chế, khung pháp lý của thị trường còn nhiều bất cập…Hiện nay các cơ quan ban ngành đã và đang tích cực đưa ra những giải pháp nhằm đưa TTCK về đúng với vai trò của nó đối với nền kinh tế, để làm được điều này, chúng ta cần đặt ra câu hỏi: những nguyên nhân nào làm cho TTCK Việt Nam diễn biến phức tạp như thời gian vừa qua và đâu là giải pháp hữu hiệu nhất? Có thể thấy những thông tin tiêu cực về kinh tế vĩ mô đã có tác động không nhỏ đến sự sụt giảm của TTCK trong thời gian vừa qua, và cũng có khi thị trường kinh tế khả quan nhưng điều đó lại không được nhìn thấy ở TTCK, như vậy câu hỏi đặt ra là giữa TTCK Việt Nam và các yếu tố kinh tế vĩ mô thật sự có mối tương quan nào không? Thực tế, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề này. Cụ thể như: theo nghiên cứu năm 2009 của Asmy, Mohamed và cộng sự tại Malaysia giai đoạn trước và sau khủng hoảng (1987-1995 và 1999-2007) cho thấy lạm phát có tương quan thuận, cung tiền tương quan nghịch, còn tỷ giá hối đoái có tương quan thuận trong giai đoạn trước khủng hoảng và tương quan nghịch sau khủng hoảng với chỉ số giá chứng khoán; nghiên cứu của Adman Hussian tại thị trường Karachi 1
  11. (Pakistan) năm 2009 cho thấy, trong dài hạn, các yếu tố chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, cung tiền và chỉ tiêu tổng tài sản cố định có tương quan thuận, lãi suất ảnh hưởng không đáng kể, còn lạm phát lại có tương quan nghịch với giá cổ phiếu; nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Trung Quốc và Ấn Độ của Seyed Mehdi Hosseini. Zamri Ahmad và Yew Wah Lai năm 2011 có kết quả như sau: tại Trung Quốc giá dầu thô và cung tiền đồng biến với chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn, tại Ấn Độ thì ngược lại, tuy nhiên trong ngắn hạn tại Trung Quốc giá dầu thô nghịch biến, cung tiền và lạm phát đồng biến với chỉ số giá chứng khoán và ở Ấn Độ cũng có kết quả ngược lại. Nhìn chung, có thể thấy các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên, tác động đó là khác nhau khi được nghiên cứu ở các nước khác nhau hoặc cùng một nước nhưng giai đoạn nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng các nghiên cứu ở các quốc gia khác trên thế giới áp dụng cho TTCK Việt Nam là không khả thi. Do đó, nghiên cứu thực nghiệm tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán khi sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian tại Việt Nam là điều vô cùng cần thiết. Đối với các nhà hoạch định chính sách, kết quả nghiên cứu này có thể là nguồn tham khảo giúp họ có được sự lựa chọn tối ưu nhất khi muốn tác động vào nền kinh tế theo đúng mục đích; còn đối với các nhà đầu tư thì việc nắm rõ mối quan hệ giữa giá chứng khoán với các biến kinh tế vĩ mô giúp họ có thể dự đoán được phần nào diễn biến của thị trường và đưa ra các quyết định hợp lý. Chính vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index“ 1.2 Mục đích nghiên cứu  Mục tiêu chung Phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).  Mục tiêu cụ thể - Xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index. - Đo lường và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index. - Đưa ra một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện phát triển TTCK Việt Nam. 2
  12. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Câu hỏi 1: Các yếu tố kinh tế vĩ mô nào tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN- Index ? - Câu hỏi 2: Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index ? - Câu hỏi 3: Những khuyến nghị nào có thể được đưa ra từ kết quả nghiên cứu nhằm phát triển TTCK Việt Nam ? 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá vàng tác động lên chỉ số giá chứng khoán VN-Index. - Chỉ số giá chứng khoán VN-Index.  Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE). - Chỉ số giá chứng khoán VN-Index thu thập từ sàn HOSE trong giai đoạn từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2015. - Dữ liệu được thu nhập từ các nguồn: Các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Cục thông tin năng lượng Hoa Kỳ (EIA), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn 2006 – 2015. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng sau đây:  Nghiên cứu định tính Được sử dụng bằng cách thu thập các số liệu và thông tin liên quan để quan sát sự biến động của chỉ số giá chứng khoán VN-Index thông qua sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô. Phân tích mỗi quan hệ giữa các biến và đưa ra đánh giá sơ bộ. 3
  13.  Nghiên cứu định lượng Được sử dụng nhằm đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến, cho phép suy luận thống kê từ kết quả thu được từ các mẫu cho kết quả của tổng thể. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tôi sử dụng chương trình Stata 13 để kiểm định các giả thuyết thông qua các phương pháp: kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số VECM (phân tích mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn), kiểm định tự tương quan. 1.6 Kết cấu đề tài: 5 chương - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Tổng quan lý luận - Chương 3: Mô hình nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị 4
  14. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN 2.1 Lý luận chung về chỉ số giá chứng khoán 2.1.1 Khái niệm Chỉ số chứng khoán là số tương đối biểu hiện (bằng điểm), bằng sự quan hệ so sánh giữa giá cổ phiếu bình quân kỳ nghiên cứu (hiện tại) với giá bình quân kỳ gốc đã chọn (thường coi là 100 hoặc 1000). Chỉ số chứng khoán được cấu thành bởi 2 yếu tố là loại chứng khoán (trọng số) và giá của từng chứng khoán cấu thành. Ví dụ, ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu chỉ số VN-Index là chỉ số duy nhất đại diện cho các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường GDCK. Chỉ số này được tính theo phương pháp trọng số giá thị trường trên cơ sở các cổ phiếu được giao dịch; sau đó được mở rộng cho các trung tâm GDCK Hà Nội (HNX-Index)  Ý nghĩa Chỉ số giá chứng khoán phản ánh xu hướng vận động chung của toàn bộ thị trường nên nó là một thông tin không thể thiéu trong bất cứ một thông tin báo cáo nào về hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán. Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư phân tích và đánh giá thị trường chứng khoán một cách tổng quát khi cho thấy tình hình biến động giá chứng khoán cũng như của cả thị trường, là cơ sở để đưa ra những quyết định đầu tư mang tính chiến lược và dài hạn chứ không chỉ nhằm mục đích kiếm lời từ những biến động giá tạm thời. 2.1.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán  Phương pháp Passcher Đây là loại chỉ số giá thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kì tính toán: ∑ni=1(qt pt ) IP = n ∑t=1(qt p0 ) Trong đó:
 5
  15. Ip: chỉ số giá Passcher pt: giá thời kỳ t p0: giá thời kỳ gốc qt: khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) vào thời kỳ tính toán. Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc), S&P 500 (Mỹ), ET-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (HongKong)... và Vn-Index của Việt Nam áp dụng phương pháp này để tính chỉ số giá cổ phiếu.  Phương pháp Laspeyres Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu nêm yết thời kỳ gốc. Như vậy, kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc. ∑ni=1(q0 pt ) IL = n ∑i=1(q0 p0 ) Trong đó: IL: chỉ số giá bình quân Laspeyres pt: giá thời kỳ t
 p0: giá thời kỳ gốc 6
  16. q0: khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc. i: số cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Có ít quốc gia sử dụng phương pháp này, có thể tham khảo chỉ có chỉ số FAZ, DAX của Đức.  Chỉ số giá bình quân Fisher
 Chỉ số bình quân Fisher là chỉ số bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres. IF = �IP IL Trong đó: IF: chỉ số giá Fisher
 IP: chỉ số giá Passcher
 IL: chỉ số giá bình quân Laspayres Theo thống kê chưa thấy quốc gia nào sử dụng phương pháp tính chỉ số giá này.  Phương pháp số bình quân đơn giản
 Phương pháp này đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán: ∑ni=1 pi IP = n Trong đó: 7
  17. IP: giá bình quân
 pi: giá của chứng khoán i n: số lượng chứng khoán đưa vào tính toán Các chỉ số Dow Jone của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật, MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này phù hợp khi giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết đồng đều hay độ lệch chuẩn (s) của nó thấp.  Phương pháp bình quân nhân đơn giản 𝐧 𝐈𝐏 = �� 𝐩𝐢 𝐢=𝟏 Phương pháp này nên áp dụng khi độ lệch chuẩn giá các chứng khoán khá cao. Các chỉ số Value line của Mỹ, FT 30 của Anh áp dụng phương pháp bình quân nhân đơn giản này. 2.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index 2.2.1 Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là công cụ để đo lường giá trị đồng tiền quốc gia này so với giá trị đồng tiền của quốc gia khác. Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương phát triển và được đẩy mạnh, do đó tỷ giá có vai trò đáng kể trong thương mại quốc tế và dòng vốn đầu tư nước ngoài, vì vậy khi xảy ra rủi ro tỷ giá, lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả đầu tư sẽ bị ảnh hưởng. Theo lý thuyết thì tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty xuất nhập khẩu. Cụ thể, đối với hoạt động xuất khẩu, trong trường hợp các điều kiện khác giữ nguyên, khi tỷ giá hối đoái tăng, có nghĩa là đồng nội tệ mất giá, thì giá hàng hóa dịch vụ của nước đó sẽ giảm đi tương đối so với nước ngoài. Dẫn đến 8
  18. cầu về xuất khẩu hàng hóa dịch vụ nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hóa nước ngoài sẽ giảm. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, tức là đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, thì giá hàng hóa nội địa sẽ đắt hơn tương đối so với nước ngoài. Điều này sẽ làm hạn chế xuất khẩu, tăng nhập khẩu mở rộng cạnh tranh với hàng hóa sản xuất trong nước. Tình hình này có xu hướng làm cho cán cân thương mại bị thiếu hụt. Tuy nhiên, đây là cơ hội cho các nhà nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước. Tỷ giá hối đóai còn tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế : - Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): Tỷ giá hối đoái tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn kinh doanh tính theo đồng tiền của nước ngoài đầu tư. Bên cạnh đó, tỷ giá còn tác động tới khoản lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư và quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Vì vậy, những biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư từ phía đối tác nước ngoài. - Đối với đầu tư gián tiếp: Đây là loại hình đầu tư vào lĩnh vực mua bán, kinh doanh các loại chứng khoán. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi nó sẽ tác động lên giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Chẳng hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, các nhà đầu tư sẽ đổ dồn vào mua các loại chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền lên giá đó để những biến động của tỷ giá ít ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Ngược lại, khi tỷ giá của một đồng tiền giảm, hay đồng tiền đó mất giá, các chủ đầu tư sẽ bán tháo các chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền xuống giá để chuyển sang các loại hình đầu tư khác. Nếu điều này xảy ra, nó sẽ tác động tiêu cực không nhỏ đến nền kinh tế, đặc biệt là với các nước có thị trường chứng khoán phát triển. Đã có nhiều nghiên cứu cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán. Theo Dornbusch & Fisher (1980) có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ giá và giá chứng khoán; theo Ong & Izan (1999), có một mối liên hệ yếu giữa tỷ giá và giá chứng khoán Úc cũng như các nước G7; Bahmani – Oskooee và Sohrabian (1992) lại cho rằng không có mối liên hệ dài hạn giữa giá chứng khoán và tỷ giá tại Mỹ; Tabak (2006) cho thấy tỷ giá và giá chứng khoán có mối tương quan ngược chiều. Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều và cộng sự (2013) không tìm thấy mối 9
  19. liên hệ nào giữa tỷ giá và giá chứng khoán, trong khi kết quả của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) thì tác động này là ngược chiều. 2.2.2. Giá dầu Luôn là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong nhiều năm qua, ngành Dầu khí đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dầu khí không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia mà còn là nguồn năng lượng quan trọng nhất hiện nay cho sự phát triển kinh tế. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất đang đóng góp 64% (tính đến thời điểm tháng 9/2012) tổng năng lượng đang sử dụng toàn cầu. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần song ngành dầu khí Việt Nam vẫn là đơn vị duy trì mức đóng góp khoảng 18-22% tổng GDP. Nghiên cứu của Jones và Kaul (1996) kiểm tra ảnh hưởng của giá dầu lên thu nhập chứng khoán ở Mỹ (1947 – 1991), Nhật (1970 – 1991) và Anh (1962 – 1981) đã chỉ ra tác động trái chiều của giá dầu lên thu nhập chứng khoán ở các quốc gia này. Nghiên cứu của Goswami và Jung (1997) tại Hàn Quốc cũng cho rằng giá dầu ảnh hưởng tiêu cực đến giá chứng khoán, nghiên cứu của Tunali (2010) tại Thổ Nhĩ Kỳ lại cho kết quả ngược lại mặc dù cả hai nước này đều nhập khẩu dầu thô. Ngoài ra có một số nghiên cứu khác cho ra hai kết quả khác nhau như nghiên cứu của Gan và cộng sự (2006) cho rằng giá dầu sẽ ảnh hưởng tích cực tới chỉ số giá chứng khoán ở các nước xuất khẩu dầu thô, và tác động tiêu cực đến các nước nhập khẩu dầu thô. Về lý thuyết thì giá dầu tăng dẫn đến chi phí đầu vào của các ngành kinh tế tang làm cho lợi nhuận kỳ vọng của các doanh nghiệp và niềm tin của nhà đầu tư về giá trị doanh nghiệp trong tương lai bị sụt giảm và kết quả là sụt giảm giá chứng khoán. Tuy nhiên, nếu đứng ở góc độ các doanh nghiệp hoạt động khai thác dầu mỏ và các hoạt động dịch vụ liên quan, khi giá dầu tang lên giúp cho lợi nhuận tăng và tăng giá chứng khoán. Theo khảo sát của El – Sharif (2005) về nhóm chứng khoán của các công ty khí đốt – dầu mỏ ở Anh (1989 – 2001) cũng phát hiện sự gia tăng trong giá dầu sẽ làm tăng thu nhập của các công ty này. 10
  20. 2.2.3. Lãi suất Hiện nay, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số giá chứng khoán vẫn chưa có một kết quả rõ ràng. Mukherjee & Naka (1995) đã chỉ ra sự thay đổi của lãi suất trái phiếu chính phủ dù trong ngắn hạn hay dài hạn đều ảnh hưởng đến lãi suất phi rủi ro danh nghĩa và qua đó ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu và TTCK. Reily & Brown (2000) cho rằng dòng tiền vào TTCK có thể thay đổi theo lãi suất và cũng không chắc chắn rằng nó sẽ tăng hay giảm khi lãi suất thay đổi theo một hướng nào đó. Patanapakorn & Sharma (2007) lại cho thấy mối quan hệ tích cực giữa lãi suất ngắn hạn và giá chứng khoán. Lãi suất thấp cũng là điều kiện để kênh đầu tư chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn bởi nhà đầu tư sẽ không còn mặn mà với các khoản đầu tư có lãi suất cố định như trái phiếu, gửi tiền ngân hàng...và có xu hướng vay vốn chi phí thấp để chuyển qua đầu tư trên thị trường chứng khoán với kỳ vọng lợi nhuận cao và điều này làm cho giá cổ phiếu tăng. Ngược lại khi lãi suất tăng: - Các kênh đầu tư có tính an toàn cao như gửi tiền ngân hàng, đầu tư vàng lại được ưa chuộng nên lượng tiền đầu tư trên thị trường chứng khoản giảm và kéo theo đó giá cổ phiếu cũng giảm; - Lãi suất tăng có tác dụng thu hút nguồn vốn ngoại tệ đổ vào, gián tiếp làm cho đồng nội tệ tăng giá và tác động làm giảm tỷ giá hối đoái, các DN xuất khẩu trong trường hợp này sẽ gặp khó khăn khi hàng hóa của họ trở nên đắt đỏ cộng với chi phí vốn tăng lên, hệ quả là doanh thu và lợi nhuận kỳ vọng giảm và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của DN; - Lãi suất tăng lên khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh vì chi phí vốn tăng cao, doanh nghiệp bắt buộc hoặc phải giảm các khoản đầu tư tăng trưởng hoặc chấp nhận chi phí vốn bình quân tăng lên, kết quả là lợi nhuận giảm, giá trị doanh nghiệp giảm và giá cổ phiếu giảm theo. 11
nguon tai.lieu . vn