- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại chi nhánh Công ty TNHH kiểm toán Immanuel - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL-
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Vũ Phương Dung
MSSV: 1311181423 - Lớp: 13DKKT02
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL-
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Vũ Phương Dung
MSSV: 1311181423 - Lớp: 13DKKT02
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
ii
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng khớp với bất kì đề tài nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm…
(SV ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung iii
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Công
Nghệ TP.HCM, quý thầy cô Khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng đã truyền đạt cho em
những kiến thức vô cùng quý báu và chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Tùng, người đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel. Đặc biệt, cảm ơn anh Nguyễn Thanh Trung – người hướng dẫn trực
tiếp cho em trong quá trình nghiên cứu tại công ty và cảm ơn các anh chị khác trong công
ty đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu cũng như tận tình giải đáp thắc mắc và tạo điều kiện tốt
nhất cho em học hỏi quy trình, cách thức làm việc của nhân viên kiểm toán đặc biệt là kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Cùng với những kiến thức được học trên ghế nhà trường và sự tìm tòi học hỏi, em
đã hoàn thành đề tài của mình, nhưng do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên khó tránh
những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô .
Kính chúc Quý Công ty, Quý Thầy Cô, cùng các anh chị đã tận tình giúp đỡ em thời
gian qua nhiều sức khỏe và thành công.
Chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …..
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Vũ Phương Dung
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung iv
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
1.BCTC Báo cáo tài chính
2.TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3.KSNB Kiểm soát nội bộ
4.KTV Kiểm toán viên
5.VACPA Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
6.BCKT Báo cáo kiểm toán
7.SDCK Số dư cuối kỳ
8.TXN Thư xác nhận
9.BCĐPS Bảng cân đối phát sinh
10.CĐKT Cân đối kế toán
11.SDDKN Số dư đầu kỳ nợ
12.PSN Phát sinh nợ
13.PSC Phát sinh có
14.TCSĐ Tài sản cố định
15.BĐS Bất động sản
16.GTGT Giá trị gia tăng
17. TK Tài khoản
18.CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung v
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 2.2 Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB
Bảng 4.1 Xác lập mức trọng yếu
Bảng 4.2 Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 4.3 Bảng so sánh số dư đầu kỳ trên bảng CĐPS với BCKT năm trước TK 131
Bảng 4.4 Tính vòng quay nợ phải thu
Bảng 4.5 Kiểm tra chi tiết số dư cuối kỳ khách hàng trong nước
Bảng 4.6 Kiểm tra chi tiết số dư cuối kỳ khách hàng nước ngoài
Bảng 4.7 Kiểm tra thư xác nhận nợ phải thu khách hàng
Bảng 4.8 Bảng rà soát hạch toán trên tài khoản chữ T của TK131
Bảng 4.9 Đánh giá chênh lệch tỷ giá
Bảng 4.10 Tổng hợp số dư cuối kỳ
Bảng 5.1 Bảng câu hỏi phỏng vấn để xem xét hệ thống KSNB của khách hàng
Bảng 5.2 Bảng theo dõi thanh toán sau niên độ khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 5.3 Bảng theo dõi tuổi nợ tại ngày kết thúc năm tài chính
Bảng 5.4 Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư 228/2009/TT-
BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009
Bảng 5.5 Bảng tổng hợp trích dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung vi
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Sơ đồ 3.2 Quy trình kiểm toán chung tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung vii
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG 4
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 4
2.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách 8
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL 23
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 23
3.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 24
3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Imanuel 26
3.4 Quy định về hoạt động kiểm toán của Chi nhánh Công ty 27
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL 30
4.1 Lập kế hoạch kiểm toán 30
4.2 Thực hiện kiểm toán 35
4.3 Hoàn thành kiểm toán 42
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 43
5.1 Nhận xét 43
5.2 Kiến nghị 47
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung viii
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán mà đặc
biệt là kiểm toán độc lập đã ra đời và không ngừng phát triển. Kiểm toán không những trở
thành một bộ phận cần thiết, một nhu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn là công cụ giúp quản lý và nâng cao tính minh bạch chính xác của báo cáo
tài chính ở mỗi doanh nghiệp.
Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về giá cả,
chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy, số lượng khoản phải thu
rất lớn và đối tượng đa dạng. Tùy thuộc vào ngành nghề và kĩnh vực kinh doanh cũng như
chính sách tín dụng thương mại của từng công ty mà tỷ trọng khoản phải thu chiếm nhiều
hay ít trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng vốn, ngược lại nếu tỷ trọng nhỏ sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, lợi nhuận và
số thuế phải nộp. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty không tốt sẽ dễ xảy ra gian lận
hoặc sai sót trong quá trình ghi nhận, thu hồi, lập dự phòng các khoản phải thu. Xuất phát
từ thực tế này đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm toán khoản
phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em chọn đề
tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel-thực trạng và giải pháp hoàn thiện” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
và góp phần hoàn thiện quy trình này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được viết nhằm mục tiêu mô tả, trình bày và minh họa quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng tại đơn vị thực tập cũng như thể hiện tóm lượt những
cơ sở pháp lý tác động đến quy trình quan trọng này trong việc hạch toán và lập báo cáo
tài chính tại doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại đơn vị thực tập.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 1
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
- Thời gian nghiên cứu: năm 2017 (10/02/2017-31/03/2017)
- Số liệu và đề tài thu thập được từ các giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ làm việc
của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel và báo cáo kiểm toán của công ty từ
các năm 2016-2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Tìm hiểu về chương trình kiểm toán mẫu và hồ sơ kiểm toán khách hàng của Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanual
-Tìm kiếm tài liệu về Công ty như: giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, sơ đồ tổ
chức…
- Thu thập số liệu cụ thể thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại Công ty
khách hàng Hanul Line Việt Nam
- Tìm kiếm, thu thập và tổng hợp các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, chế độ kế toán
Việt Nam và các giáo trình, văn bản liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng.
1.4.2 Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty, đặc biệt là quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
1.4.3 Phương pháp phỏng vấn
Tham gia, trao đổi ý kiến với giảng viên hướng dẫn, các KTV, trợ lý kiểm toán,
nhân viên tại công ty khách hàng.
1.4.4 Phương pháp mô tả
Từ những gì thu thập, quan sát được tiến hành mô tả giải thích quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 2
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
1.4.5 Phương pháp phân tích
Phân tích, tổng hợp số liệu kiểm toán liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách
hàng, đối chiếu, so sách với thực tế.
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Chương 3: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Chương 4: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng tại Chi nhánh Công ty TNNH Kiểm toán Immnuel
Chương 5: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về nội dung của bài khóa luận, từ lí do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và kết cấu đề tài. Qua đó cho thấy
sơ lược được những nét chính của đề tài cần được phân tích và nghiên cứu phục vụ cho
việc hoàn thiện đề tài khóa luận một cách tốt nhất.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 3
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
2.1.1 Khái niệm
Nợ phải thu khách hàng là một lọai tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
2.1.2 Đặc điểm
- Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng CĐKT vì có mối
quan hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng phải thu khó đòi
thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra.
- Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối quan hệ giữa tài sản và công nợ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, luôn có khả năng đơn vị ghi tăng
các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
- Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các khoản
phải thu khách hàng do đó gian lận rất dễ phát sinh từ khoản mục này.
2.1.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131
* Bên nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngọai tệ (trường hợp tỷ giá ngọai tệ tăng so
với Đồng Việt Nam)
* Bên có
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước của khách hàng
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 4
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngọai tệ (trường hợp tỷ giá ngọai tệ giảm so
với Đồng Việt Nam)
* Số dư bên nợ
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
- Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này
để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
2.1.4 Kế toán khoản phải thu khách hàng
2.1.4.1 Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
- Hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận
chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, cho thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các biên
bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng cho thuê
- Nhật ký bán hàng, báo cáo bán hàng…
- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo giao hàng
*Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 131; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu
giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…Ngoài ra còn sử dụng
một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có
sử dụng tài sản. Khoản mục nợ phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải thu để theo dõi chặc chẽ tình hình thanh toán cho từng đối tượng.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 5
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
2.1.4.2 Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS
đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng
công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền
ngay.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng
kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các
khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung
cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu
từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung
cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được,
để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối
với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh
nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng
loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
(là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường
hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản
131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 6
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ
(Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ
giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát
sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại
tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng
chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế)
để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn.
2.1.4.3 Trích lập dự phòng
Về phương diện kế toán, nhằm tuân thủ nguyên tắc thận trọng, phù hợp và dồn tích,
doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ đã có dấu hiệu
không thể thu hồi được.
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC, nợ phải thu khó đòi được xác định khi khoản nợ
đó đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn nhưng không có khả năng thanh toán.
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng theo khoản 2 điều
6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 7
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
quan pháp luận truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
2.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và
hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu. Có thể khái quát thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc
thù phù hợp với cơ sở dẫn liệu trong bảng 2.1.
Do khoản mục nợ phải thu khách hàng thường bị khai cao hơn thực tế làm ảnh
hưởng đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được quan tâm nhất. Ngoài ra, KTV
cũng cần quan tâm đến cơ sở dẫn liệu đánh giá, lý do là việc lập dự phòng dễ xảy ra sai sót
có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán
Hiện hữu Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực đều tại thời điểm lập
báo cáo.
Đầy đủ Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực đều phải được ghi
nhận đầy đủ.
Quyền Các khoản nợ phải thu khách hàng ngày lập báo cáo phải thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
Ghi chép chính xác Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi đúng số tiền
gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách
hàng với sổ cái.
Đánh giá Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi phải được tính toán hợp
lý để giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng gần đúng nhất
với giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trình bày và công bố Trình bày đúng và đủ các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế
chấp…
2.2.2 Những rủi ro trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng không đảm bảo tính pháp lý, không đủ khả năng
thanh toán, khách hàng ảo không có thực. Không có quy trình xét duyệt bán chịu hoặc quy
trình không rõ ràng, chưa có quy định về hạn mức tín dụng, thời hạn thanh toán.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 8
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
Không lập hoặc lập sai, lập trùng, lập không đầy đủ hóa đơn hay chứng từ bán hàng
cho khách hàng, lập khống hóa đơn để thổi phồng doanh thu và lợi nhuận.
Không đánh số chứng từ, nội dung trên các chứng từ không khớp với nhau.
Không theo dõi chi tiết khoản phải thu theo từng khách hàng, theo tuổi nợ, thời hạn
thanh toán, không theo dõi nợ phải thu theo gốc nguyên tệ, cuối kỳ không đánh giá chênh
lệch tỷ giá hối đoái, không lập bảng phân tích tuổi nợ.
Doanh nghiệp không đối chiếu công nợ với khách hàng hoặc đối chiếu không đầy
đủ, phát sinh chênh lệch giữa bảng đối chiếu với sổ sách.
Khoản phải thu khách hàng hạch toán không đúng kỳ. Hàng bán bị trả lại hay giảm
giá hàng bán không ghi giảm nợ phải thu hoặc tính toán sai. Bù trừ công nợ khi không cùng
một khách hàng.
Doanh nghiệp không trích lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi hoặc đã lập
dự phòng nhưng trích thiếu trích quá tỷ lệ cho phép. Không có biên bản xử lý của hội đồng
xử lý nợ, không lập bảng kê chi tiết các khoản phải thu đã xóa để là căn cứ hạch toán.
Không khai báo đầy đủ các khoản cầm cố thế chấp hay khoản khách hàng ứng trước.
2.2.3 Quy trình kiểm toán khoản phải mục nợ thu khách hàng
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng gồm: Lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.2.3.1 Kế hoạch kiểm toán
a. Xem xét chấp nhận khách hàng
Trước khi ký kết một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp
nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho họat động kiểm toán của KTV
hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để
làm được điều này, đòi hỏi KTV phải thu thập và lựa chọn thông tin từ nhiều nguồn thông
tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp.
- Với các khách hàng cũ: KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng,
xem xét xem năm hiện tại có thêm rủi ro khiến KTV và công ty kiểm toán phải ngừng cung
cấp dịch vụ hay không?
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 9
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
- Với các khách hàng mới: việc KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn
kiểm toán mới của khách hàng, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập
thông tin khi BCTC của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát
chất lượng và tính liêm chính của Ban lãnh đạo, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu
thập những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giũa hai bên,
các vấn đề quan trọng khác… và lý do tại sao có sự thay đồi KTV.
Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc việc đi tới một hợp đồng
kiểm toán.
b. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV
Sau khi khách hàng và công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đồi và thỏa
thuận về một số vấn đề như mục đích, phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài liệu cần
thiết… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính
thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và
Công ty kiểm toán”. Đó chính là sự thỏa thuận chính thức giữa khách hàng và công ty kiểm
toán về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán là
cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho mục
tiêu của cuộc kiểm toán được thực hiện.
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mục tiêu của cuộc kiểm toán nói
chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục nợ phải thu khách hàng nói
riêng có vài trò vô cùng quan trọng trong việc năng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc
kiểm toán. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ KTV, công ty kiểm toán cần lưu ý ba
vấn đề chính:
- Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng
- Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm
- Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có kinh
nghiệm trong nghề.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 10
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
Mặt khác, trong nhiều trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các
khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc ảnh hưởng tới tính khách quan, độc
lập.
c. Thu thập thông tin về khách hàng
Sau khi ký hợp đồng, KTV tiế n hành tı̀m hiể u về khách hàng thông qua viê ̣c xem
xét hồ sơ kiể m toán năm trước, đồ ng thời trao đổ i về những thay đổ i quan tro ̣ng trong hoa ̣t
đô ̣ng của khách hàng (đố i với khách hàng cũ) và trao đổ i trực tiế p với BGĐ hoă ̣c nhân viên
công ty khách hàng, với KTV tiề n nhiê ̣m (đố i với khách hàng mới). Qua đó có thể có được
những cái nhìn khái quát về lĩnh vực hoạt động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, thấy được những thay đổi quan trọng trong hoạt động của khách hàng để
thiết kế các thủ tục kiểm toán cho phù hợp.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được
tiến hành thông qua:
- Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc tìm
hiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ quan trọng
và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Với
những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của
các khoản phải thu khách hàng.
- KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại hồ
sơ kiểm toán trong năm trước ( đối với khách hàng mới) để thu thập thông tin cơ bản về
mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước tới khoản mục phải thu khách hàng.
- KTV cần tìm hiểu những thay đồi về các khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc
thay đổi khách hàng thừơng xuyên hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước.
- KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập
thông tin quan trọng, đó là thu thập mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với khách hàng,
nhà cung cấp, ngân hàng, các đơn vị tín dụng,… Thông qua phỏng vấn và đánh giá mối
quan hệ có thể đưa ra nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng cóthể xảy ra đối với số liệu kế
toán khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 11
- GVHD: TS. Trần Văn Tùng
Bên cạnh việc thu thập thông tin cơ sở, KTV cần thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến họat động kinh doanh. Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cấn thu
thập gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: đây là tài liệu liên quan đến vấn đề mang
tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ,…)
- Biên bản cuộc hợp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan trọng
về xét duyệt mua bán,…
- BCTC, BCKT, thanh tra của năm hiện hành và vài năm trước.
d. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “Việc phân tích các
số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng, quan đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm
ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khách hoặc có sự chênh
lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Các thủ tục phân tích mà KTV thường sử dụng:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng cho phân
tích ngang gồm:
+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau từ đó giúp KTV
thấy được những biến động bất thường và xác định được lĩnh vực cần quan tâm. Khi kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc so sánh giá trị từng khoản phải thu và tổng
khoản phải thu giữa các năm giúp các KTV xác định được biến động của khoản mục nợ
phải thu khách hàng.
+ So sánh số liệu thực tế với kế hoạch hoặc với số liệu ước tính của KTV.
+ So sánh dữ kiện công ty khách hàng với dữ kiện chung của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Đối với khoản mục nợ
phải thu khách hàng, khi kiểm toán, KTV thường so sánh tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu
năm nay so với năm trước, so sánh tỷ lệ nợ phải thu khó đòi của năm nay so với năm trước,
so sánh tỷ lệ hàng bán trả lại và chiết khấu thanh toán trên doanh thu năm nay so với năm
trước…
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung 12
nguon tai.lieu . vn