Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS SVTH: TRỊNH HỒNG CÔNG MSSV: 0854042037 Ngành: KẾ TOÁN GVHD: NGÔ NGỌC LINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. LỜI CÁM ƠN Suốt 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Mở TP.HCM và hơn hai tháng thực tập tại công ty kiểm toán AS, em đã học được rất nhiều điều bổ ích. Thành quả cuối cùng của em ở bậc đại học là Báo cáo tốt nghiệp này cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên. Lời tri ân sâu sắc nhất em xin được gửi đến quý thầy cô bộ môn kế toán – kiểm toán của trường Đại học Mở TP.HCM, những người đã tận tình chỉ bảo, ân cần truyền đạt những kiến thức nền tảng để làm hành trang cho em bước vào cuộc sống. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Ngô Ngọc Linh, cô giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình, chu đáo để em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành gửi lời cám ơn đến các anh chị kiểm toán viên công ty kiểm toán AS nói chung và các anh chị trong phòng Nghiệp vụ 1 nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để em làm quen với môi trường công ty và quy trình làm việc một cách thuận lợi nhất. Cám ơn anh, chị đã tạo điều kiện để em tiếp cận thực tế, hoàn thiện kiến thức và học hỏi những kinh nghiệm quý báu. Em cũng xin cám ơn những kỷ niệm đẹp cùng với anh, chị ở công ty. Thế nhưng do kiến thức chuyên môn chưa thật vững dẫn đến thái độ lúng túng trong công việc nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, các anh chị kiểm toán viên để em có thể hoàn thiện bài báo cáo hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn! Tp.Hồ Chí Minh, năm 2012 Người viết TRỊNH HỒNG CÔNG i
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AS : Công ty kiểm toán AS BCTC : Báo cáo tài chính KTV : Kiểm toán viên TSCĐ : Tài sản cố định HTK : Hàng tồn kho SXKD : Sản xuất kinh doanh KSNB : Kiểm soát nội bộ DN : Doanh nghiệp HĐQT: Hội đồng quản trị HĐCĐ: Hội đồng cổ đông NPT : Nợ phải trả KPT : Khoản phải thu iv
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ……………………………………………………...….1 1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ……………………………………………...…..1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ………………………………………2 1.3 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………….....2 1.4 Phạm vi và hạn chế của đề tài …………………………………………………......2 1.5 Kết cấu của báo cáo thực tập ……………………………………………………...3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU ……………………………………..…………..4 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN …………………….......4 2.1.1 Khái niệm …………………………………………………………….…4 2.1.2 Các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán ……………………………5 2.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng (IR) ……………………………………………………5 2.1.2.2 Rủi ro kiểm soát (CR) …………………………………………………..7 2.1.2.3 Rủi ro phát hiện (DR) …………………………………………………..9 2.1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán ……….11 2.1.4 Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán ……………………………….13 2.1.4.1 Các mô hình tiếp cận rủi ro kiểm toán ………………………………...13 2.1.4.2 Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán ……………………………….15 2.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRỌNG YẾU ………………………………...16 2.2.1 Khái niệm ……………………………………………………………...16 2.2.1.1 Trọng yếu trong kiểm toán …………………………………………….16 2.2.2 Phân biệt giữa tính trọng yếu và mức trọng yếu ………………………17 2.2.3 Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu ………………………………17 2.2.4 Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu ………………………...18 2.2.4.1 Cơ sở xác lập mức trọng yếu …………………………………………..18 2.2.4.2 Phương pháp xác lập mức trọng yếu …………………………………..19 2.2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức trọng yếu …………………………...22 2.2.5 Vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC …………...23 2.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ………………………………………….24 v
  5. 2.2.5.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ………………………………………..25 2.2.5.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ………………………………………26 2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN …………….26 CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS ………………………………………………………………………………………...27 3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN AS …………………………………27 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………….27 3.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ hoạt động của công ty …………….....…..27 3.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty ………………………..28 3.1.3.1 Mục tiêu hoạt động …………………………………………………….28 3.1.3.2 Nguyên tắc hoạt động ………………………………………………….29 3.1.4 Các dịch vụ công ty cung cấp ………………………………………….29 3.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty ……………………………………………30 3.1.6 Tổ chức công tác kế toán ………………………………………………31 3.1.6.1 Đặc điểm chương trình kiểm toán ……………………………………..31 3.1.6.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng ……………………………...31 3.1.7 Kết quả kinh doanh của công ty ……………………………………….32 3.2 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN ……………………………...34 3.2.1 Tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của khách hàng ……………………34 3.2.1.1 Những nội dung cần tìm hiểu ………………………………………….34 3.2.1.2 Phương pháp tìm hiểu …………………………………………………34 3.2.2 Đánh giá rủi ro môi trường kiểm toán …………………………………36 3.2.2.1 Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng ………………………………36 3.2.2.2 Đánh giá hệ thống KSNB ………...……………………………………37 3.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán ……………………………………………...38 3.3 QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU …………………...……………..39 3.3.1 Nguyên tắc xác lập mức trọng yếu …………………………………….39 3.3.1.1 Yếu tố định tính ………………………………………………………..39 3.3.1.2 Yếu tố định lượng ……………………………………………………...40 3.4 VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS ……….…………………....42 vi
  6. 3.4.1 Giới thiệu sơ lược về công ty khách hàng ……………………………..42 3.4.2 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng …………………………………..42 3.4.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán ……………………………………………...47 3.4.3.1 Soát xét những yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV và công ty kiểm toán ……………………………………………………………………………..47 3.4.3.2 Phỏng vấn người quản lý đơn vị ………………………………………50 3.4.3.3 Tham quan đơn vị ……………………………………………………...50 3.4.3.4 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ công ty ABC …………………….50 3.4.3.5 Thủ tục phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính …………………………….54 3.5 XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU ………………………………………………..59 3.6 BẢNG KHẢO SÁT QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TẠI 4 CÔNG TY ………….…..62 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................65 4.1 NHẬN XÉT ...........................................................................................................65 4.1.1 Nhận xét chung .......................................................................................65 4.1.2 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán AS ...............................................................................66 4.1.2.1 Ưu điểm ..................................................................................................66 4.1.2.2 Hạn chế ...................................................................................................66 4.1.3 Nhận xét về quy trình xác lập mức trọng yếu ........................................67 4.1.3.1 Ưu điểm ..................................................................................................67 4.1.3.2 Hạn chế ...................................................................................................67 4.2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................67 4.2.1 Kiến nghị chung .....................................................................................67 4.2.2 Kiến nghị về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán ..................................68 4.2.3 Kiến nghị về quy trình xác lập mức trọng yếu .......................................68 KẾT LUẬN .................................................................................................................69 vii
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 - Ma trận rủi ro…………………………………………………………….11 Bảng 3.1 - Cơ cấu doanh thu theo loại khách hàng………………………………...33 Bảng 3.2 - Thủ tục tiếp nhận khách hàng…………………………...……………...43 Bảng 3.3 - Thủ tục kiểm toán áp dụng trong việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán..46 Bảng 3.4 – Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV…….….48 Bảng 3.5 - Những biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán……………………………………………………………………………………49 Bảng 3.6 - Đánh giá HT KSNB ở cấp độ doanh nghiệp…………………………….53 Bảng 3.7 - Bảng cân đối kế toán Công ty ABC………………………………..…….54 Bảng 3.8 – Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty ABC………………….…..55 Bảng 3.9 - Bảng tổng hợp phân tích hệ số……………………………………..……56 Bảng 3.10 – Cơ sở đánh giá mức trọng yếu...……………………………...………..59 Bảng 3.11 - Quy trình xác lập mức trọng yếu……………………...………………..60 Bảng 3.12 – Tổng hợp rủi ro kiểm toán…………………………………...……..….61 Bảng 3.13 – Khảo sát về lựa chọn cơ sở xác lập mức trọng yếu……………..……..62 Bảng 3.14 - Bảng khảo sát về kế hoạch kiểm toán tổng hợp.....................................65 viii
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1- Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm toán.5 Hình 3.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty…………………………………………..…30 Hình 3.2 - Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo dịch vụ cung cấp tại công ty AS……….32 Hình 3.3 - Biểu đồ cơ cấu theo doanh thu theo năm……………………….……….33 ix
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tổng quan về đề tài: Trong những năm gần đây, ngành nghề kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng đã phát triển một cách mạnh mẽ và đi vào chiều sâu hơn. Mặc dù ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới nhưng không vì thế mà hoạt động kiểm toán ở Việt Nam kém phát triển hơn những nước khác, trong đó không thể không kể đến kiểm toán báo cáo tài chính. Ngày nay do sự hình thành lớn mạnh của doanh nghiệp trong và ngoài nước trong một môi trường có nhiều kênh thông tin khác nhau, nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng nhiều và đa dạng, do đó đặt ra nhiều yêu cầu về cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời ngày càng tăng. Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo đà của thế giới, đứng trước quá trình toàn cầu hóa, để có thể gia nhập vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra, một trong các tiêu chuẩn đó là Báo cáo tài chính phải trung thực và hợp lý. Cùng với sự đòi hỏi tính minh bạch của Báo cáo tài chính (BCTC), nhu cầu sử dùng các dịch vụ kiểm toán của các công ty và các doanh nghiệp cũng dần tăng lên. Điều này đã tạo ra một môi trường rất thuận lợi cho các công ty kiểm toán phát triển, mở rộng tầm hoạt động. Mặt khác nó cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các công ty kiểm toán về việc sự cạnh trạnh trong ngành sẽ trở nên gay gắt hơn. Chính vì thế, các công ty kiểm toán vừa phải nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán vừa phải đảm bảo giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán. Để làm được điều này, các kiểm toán viên phải lập kế hoạch, chiến lược kiểm toán chi tiết, đảm bảo được công việc tiến hành nhanh chóng nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Chất lượng của cuộc kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán của kiểm toán viên (KTV), kiến thức của KTV về khách hàng, và mức rủi ro tổng thể và chi tiết được đánh giá cũng như mức trọng yếu được xác lập. Vì vậy để có được một cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả thì cần thiết phải tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro và xác lập một mức trọng yếu hợp lý. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu là công việc khâu then chốt mà KTV cần thực hiện, làm cơ sở xây dựng một chiến lược kiểm toán thích hợp, xác định nội dung, phạm vi, thời gian và định hướng các công việc cần thực hiện. Có thể nói đây là những công việc “linh hồn” của mọi cuộc kiểm toán. Đối với công ty AS, khi mà công ty đang có định hướng mở rộng phạm vi hoạt động thì việc này càng có ý nghĩa hơn nữa. Hơn thế, kiểm toán là nghề luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, tìm cách giảm thiểu rủi ro hoặc tác động không mong muốn của rủi ro. Nhưng đồng thời, công việc kiểm toán cũng gặp những rủi ro của chính nó. Do đó, trong quá trình thực tập tại công ty AS, người viết rất quan tâm đến vấn đề trên và quyết định thực hiện đề tài “Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu tại công ty kiểm toán AS”, sau đó phát triển thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 1
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Giới thiệu những vấn đề liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu trên nền tảng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 và chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320. Giới thiệu tổng quan về công ty kiểm toán AS, tìm hiểu những hướng dẫn của công ty liên quan đến nội dung đề tài. Khảo sát thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mưc trọng yếu tại 5 đơn vị khách hàng. Cuối cùng, người viết xin đưa ra nhận xét và kiến nghị về quy trình thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu nhằm góp phần gia tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán. Câu hỏi nghiên cứu: Thực tiễn quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu tại công ty kiểm toán AS là như thế nào? Thực tiễn đó có những ưu điểm và hạn chế nào? Những kiến nghị nào có thể giúp tăng cường hiệu quả của hai quy trình trên? 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu tài liệu hướng dẫn kiểm toán (file nghiệp vụ mẫu) tại công ty và các chuẩn mực kiểm toán có liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu. Phỏng vấn các KTV phụ trách cuộc kiểm toán về các quy trình này và các phương pháp sử dụng để đánh giá rủi ro cũng như xác lập mức trọng yếu. Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của các khách hàng hiện tại của công ty để từ đó phân tích và so sánh các trường hợp và tìm ra ưu điểm cũng như hạn chế của từng trường hợp. Trực tiếp tham gia nhóm kiểm toán, khảo sát quá trình thực hiện các quy trình. 1.4 Phạm vi và hạn chế của đề tài: Phạm vi đề tài: người viết ở góc độ là người tìm hiểu chỉ nghiên cứu đến quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán vá xác lập mức trọng yếu tại công ty kiểm toán AS cả về mặt lý thuyết và thực tiễn được thể hiện qua các báo cáo kiểm toán năm 2011 và một số cuộc kiểm toán trong năm 2012. Hạn chế: đề tài chỉ nghiên cứu ở mẫu khảo sát là 4 khách hàng chứ không thể nghiên cứu cho các loại hình doanh nghiệp do giới hạn về kinh nghiệm và thời gian. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 2
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh 1.5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương: - Chương 1: Giới thiệu về đề tài - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu. - Chương 3: Hiện trạng Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu tại công ty kiểm toán AS. - Chương 4: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu tại công ty AS. - Kết luận Đây là một đề tài khá nhiều khía cạnh nên trong quá trình viết, do hạn chế về mặt kiến thức chuyên môn và thời gian nên bài khóa luận khó tránh khỏi những sai phạm và thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét và đánh giá quý báu của quý thầy cô cũng như quý công ty. Em xin chân thành cám ơn! SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 3
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN 2.1.1 Khái niệm “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn tồn tại những sai sót trọng yếu.” (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 7 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ). Rủi ro kiểm toán có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, chẳng hạn: - Xuất phát từ rủi ro của việc chọn mẫu kiểm toán: căn cứ giữa lợi ích và chi phí của cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ chọn mẫu chứ không kiểm tra toàn bộ. - Việc thu thập các bằng chứng là do KTV cần dựa vào đó để thuyết phục chứ không phải nhằm chứng minh số liệu của Báo cáo tài chính là tuyệt đối chính xác. - Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV: có nhiều nghiệp vụ, khoản mục mà do bản chất của nó mà KTV phải sử dụng sự xét đoán để đánh giá, ví dụ các khoản ước tính kế toán, các khoản nợ tiềm tàng…; do đó dễ dẫn đến những xét đoán cảm tính. Kiểm toán BCTC phải dựa trên rủi ro vì các nguyên nhân sau: - Xuất phát từ lấy mẫu kiểm toán: KTV chỉ có thể giảm thiểu rủi ro lấy mẫu bằng cách tăng cỡ mẫu chứ không thể giảm hoàn toàn rủi ro ngoài lấy mẫu, là rủi ro KTV đưa ra kết luận sai không liên quan đến việc lấy mẫu. Rủi ro ngoài lấy mẫu không thể tránh khỏi cho dù KTV kiểm tra toàn bộ BCTC. - Yêu cầu của chuẩn mực: rủi ro kiểm toán cần được giới hạn trong mức chấp nhận được (chuẩn mực kiểm toán VAS 320 và IAS 320). - Cho phép KTV đảm bảo được tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán: hiện nay khối lượng và quy mô của các giao dịch ngày càng lớn, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ tác động đến môi trường kinh doanh của cả công ty kiểm toán và khách hàng, đồng thời dưới áp lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán đòi hỏi KTV vừa phải cân đối giữa lợi ích và chi phí, vừa phải đảm bảo BCTC trung thực và hợp lý. Vì vậy, kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro giúp cho KTV: + Tiết kiệm thời gian SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 4
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh + Tăng cường chất lượng kiểm toán + Nâng cao chất lượng các dịch vụ đi kèm. Người sử dụng thông tin luôn mong muốn rủi ro kiểm toán ở mức thấp, từ đó đòi hỏi KTV phải nỗ lực để có một mức rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được. Nếu KTV mong muốn có một tỷ lệ rủi ro thấp, nghĩa là kết luận của KTV có độ tin cậy cao, đòi hỏi KTV phải thu thập lượng bằng chứng nhiều hơn và chi phí kiểm toán sẽ cao hơn. Vì thế, mức rủi ro kiểm toán cao hay thấp quyết định khối lượng công việc kiểm toán viên sẽ tiến hành. Việc xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn thường dựa vào mức yêu cầu của người sử dụng thông tin cũng như khả năng tài chính của khách hàng. Thông thường mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn là từ 5% - 10%. Dưới đây là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm toán: Rủi ro kiểm toán Rủi ro đạt tới Rủi ro mong muốn Chi phí kiểm toán Hình 1.1- Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm toán Ngoài việc đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn, người ta cần tìm hiểu về bộ ba cấu thành của nó là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. 2.1.2 Các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán 2.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng (IR) a) Khái niệm Rủi ro tiềm tàng (IR) là xác suất tồn tại sai phạm trọng yếu trên BCTC khi chưa có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm soát nội bộ liên quan. (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Mục 4 VSA 400 - Rủi ro tiềm tàng). Như vậy, "Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ". Ví dụ: - Mức độ cạnh tranh trong ngành lớn có thể ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 5
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh - Một số khoản mục có rủi ro cao hơn các khoản mục khác, chẳng hạn các khoản ước tính kế toán, các khoản dự phòng. b) Trách nhiệm của KTV: KTV không tạo ra cũng như không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ đánh giá chúng dựa vào một số nguồn thông tin như kết quả của các cuộc kiểm toán năm trước, chính sách kinh tế của khách hàng… Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV có thể xem xét trên hai góc độ: doanh nghiệp và các khoản mục, nghiệp vụ. Ở góc độ doanh nghiệp: rủi ro tiềm tàng nảy sinh từ đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và tiềm ẩn trong môi trường kinh doanh. Ở góc độ khoản mục, nghiệp vụ: rủi ro tiềm tàng nằm trong bản chất của các số dư tài khoản hoặc bản chất của nghiệp vụ. Nói cách khác, bản thân các khoản mục, nghiệp vụ này đã ẩn chứa trong nó những rủi ro làm cho chúng có khả năng sai phạm cao hơn những khoản mục, nghiệp vụ khác. Khi phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng đòi hỏi KTV phải có một sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện, đầy đủ về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng cũng như đòi hỏi KTV phải có một sự xét đoán nghề nghiệp với những kinh nghiệm khá tốt mới có thể có được một kết quả chính xác. c) Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng: Ở mức độ doanh nghiệp: - Tính chính trực, kinh nghiệm, trình độ, năng lực của nhà quản lý: nhà quản lý là người có quyền quyết định phần lớn chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được lãnh đạo bởi một người yếu kém về năng lực, không liêm khiết, ít kinh nghiệm thì BCTC dễ có sai phạm và do đó rủi ro tiềm tàng sẽ cao hơn. - Áp lực bất thường đối với nhà quản lý: KTV cần xem xét, đánh giá liệu Ban Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp có bị áp lực phải công bố BCTC sai sự thật. Chẳng hạn, doanh nghiệp thực tế kinh doanh thua lỗ liên tục, mất khả năng thanh toán, không được các ngân hàng truyền thống tiếp tục cho vay nên dự kiến phát hành trái phiếu để huy động vốn. Với áp lực này, có khả năng dẫn đến việc trình bày BCTC sai sự thật về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lãi lỗ và khả năng thanh toán các khoản nợ. Hoặc nếu như năm tài chính hiện tại doanh nghiệp không còn được hưởng ưu đãi về thuế thì có khả năng sẽ có những sai phạm làm giảm doanh thu và lợi nhuận. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 6
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh - Bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: quy trình công nghệ, số lượng đơn vị phụ thuộc, sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, số lượng nhà cung cấp, giá cả…có ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp. Chẳng hạn như doanh nghiệp có nhiều nhà cung cấp và giá cả ổn định thì ít rủi ro hơn vì ít bị ảnh hưởng do thiếu nguyên vật liệu hoặc giá cả đầu vào ổn định. - Yếu tố về môi trường kinh doanh và ngành nghề kinh doanh: cạnh tranh trong nghề (thị phần, sản phẩm, giá cả…); tình hình kinh tế (các giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế khu vực và toàn cầu); năm tài chính ngắn hay dài… Ở góc độ các khoản mục, nghiệp vụ: - Sai sót ở các cuộc kiểm toán trước - Tính nhạy cảm của các khoản mục với tham ô, trộm cắp - Khối lượng nghiệp vụ phát sinh - Tính phức tạp của nghiệp vụ - Sự phụ thuộc vào xét đoán của kế toán và ban giám đốc - Các nghiệp vụ không thường xuyên, tính toán phức tạp, nghiệp vụ xảy ra lần đầu tiên. 2.1.2.2 Rủi ro kiểm soát (CR) a) Khái niệm Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 thì “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.” Như vậy, rủi ro kiểm soát là xác suất tồn tại các sai phạm trọng yếu trên BCTC mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ: - Phạm vi của KSNB bị giới hạn bởi vấn đề chi phí. Bởi vì các nhà quản lý luôn đòi hỏi chi phí cho cuộc kiểm tra phải hiệu quả, nghĩa là phải ít hơn tổn thất do sai phạm và gian lận gây ra. - Hầu hết các biện pháp kiểm tra đều tập trung vào các sai phạm thông thường hoặc có thể dự kiến được, vì thế khó phát hiện được sai phạm đột xuất hay bất thường. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 7
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh - Sai phạm của nhân viên xảy ra do sự thiếu thận trọng, xao nhãng, sai lầm trong xét đoán hoặc hiểu sai các hướng dẫn của cấp trên. - Việc điều hành và kiểm tra có thể bị vô hiệu hóa do có sự thông đồng với bên ngoài hoặc giữa các nhân viên trong đơn vị. - Các thủ tục kiểm soát có thể không còn phù hợp vì điều kiện thực tế đã thay đổi. Tóm lại, hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ hạn chế bớt những sai sót và gian lận nhưng không thể loại trừ hoàn toàn các sai phạm có thể xảy ra. KTV chỉ có thể dựa vào KSNB của đơn vị để giảm bớt một phần công việc kiểm tra của mình nhưng không thể dựa hoàn toàn vào hệ thống này. Chính vì vậy, KTV vẫn phải tiến hành các thử nghiệm cơ bản ngay cả khi hệ thống KSNB của đơn vị là rất hữu hiệu. b) Trách nhiệm của KTV: KTV không tác động hay kiểm soát được rủi ro kiểm soát, KTV chỉ có thể đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là mạnh hay yếu sau khi tìm hiểu và đánh giá mức rủi ro kiểm soát thấp, trung bình hay cao. KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát là cao trong những trường hợp: - Hệ thống KSNB không đầy đủ và hoạt động không hữu hiệu. - KTV không có được đầy đủ cơ sở để đánh giá sự thích hợp, đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống KSNB của doanh nghiệp. KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp trong những trường hợp: - KTV có đầy đủ điều kiện và có kế hoạch để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định việc đánh giá rủi ro của mình. - KTV có đầy đủ bằng chứng và cơ sở để kết luận hệ thống KSNB là có hữu hiệu. Tức là hệ thống này có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót trọng yếu trong doanh nghiệp. Sự đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến thời gian, nội dung và phạm vi của phương pháp kiểm toán. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 8
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh c) Các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro kiểm soát (CR) Vì rủi ro kiểm soát phát sinh từ hệ thống kế toán và hệ thống KSNB nên các thành phần của hệ thống KSNB tại đơn vị cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát. Do vậy, để đánh giá rủi ro kiểm soát KTV phải dựa vào sự hiểu biết về hệ thống KSNB, cụ thể là các thành phần của hệ thống như: - Môi trường kiểm soát: có ảnh hưởng đến sự nhất quán giữa các chính sách của nhà quản lý và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và các thủ tục hoạt động kiểm soát, do đó khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát KTV cần thu thập thông tin về: đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB. - Hệ thống thông tin kế toán: kế toán không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý mà còn thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhiều mặt hoạt động của đơn vị, góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị không bị thất thoát, gian lận hoặc sử dụng lãng phí. Vì vậy, hệ thống thông tin kế toán mạnh góp phần làm cho hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động hiệu quả. - Các thủ tục, hoạt động kiểm soát: KTV cần kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát cơ bản được đề ra trong doanh nghiệp như: phê duyệt và ủy quyền, phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và hoạt động của bộ phận KSNB trong đơn vị. 2.1.2.3 Rủi ro phát hiện (DR) a) Khái niệm Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 thì “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.” Như vậy rủi ro phát hiện là xác suất các thủ tục kiểm toán của KTV không phát hiện được các sai phạm trọng yếu trên BCTC được kiểm toán. Đây là rủi ro mang tính chủ quan của KTV. Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã được thực hiện. Thông thường, mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu KTV tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư hoặc nghiệp vụ, mở rộng phạm vi kiểm tra hoặc tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 9
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh b) Trách nhiệm của KTV: Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán để quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. c) Các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro phát hiện (DR) Phân loại rủi ro phát hiện: Rủi ro chọn mẫu: KTV chọn mẫu không đại diện cho tổng thể được kiểm toán, do đó kết luận của KTV dựa trên kết quả mẫu khác với kết quả thực tế của tổng thể. Rủi ro ngoài chọn mẫu: nếu phạm vi kiểm toán càng rộng thì khả năng phát hiện gian lận, sai sót càng tăng. Tức là khả năng không phát hiện gian lận, sai sót càng giảm, nghĩa là rủi ro phát hiện càng giảm và ngược lại. Phương pháp kiểm toán: nếu phương pháp kiểm toán càng khoa học, thích hợp và hiệu quả thì khả năng phát hiện các gian lận, sai sót tăng lên tức là rủi ro phát hiện giảm xuống và ngược lại. Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV: KTV có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán tốt thì dễ phát hiện được nhiều gian lận và sai sót và do đó rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống và ngược lại. Việc xác định phạm vi kiểm toán và lựa chọn phương pháp kiểm toán lại lệ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV. Không thể tùy tiện mở rộng phạm vi kiểm toán để hạn chế rủi ro phát hiện. Nếu KTV có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp tốt thì sẽ xác định phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp, nhờ đó hạn chế rủi ro phát hiện ở mức hợp lý. Thiết kế thử nghiệm chi tiết sau khi xác định rủi ro phát hiện: Rủi ro phát hiện thấp Rủi ro phát hiện cao Nội dung Tăng thử nghiệm chi tiết Giảm thử nghiệm chi tiết Thời gian Thực hiện tại thời điểm kết thúc Có thể thực hiện trước ngày niên độ kết thúc niên độ Phạm vi Nhiều thử nghiệm hơn Ít thử nghiệm hơn SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 10
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh 2.1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán do ba bộ phận hợp thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện, giữa chúng có liên hệ mật thiết với nhau. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là hai loại rủi ro vẫn luôn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như tồn tại trong bản chất các khoản mục, nghiệp vụ. KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được chúng. KTV chỉ có thể thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán tại đơn vị khách hàng và bằng kinh nghiệm của mình đánh giá mức độ của chúng. Ngược lại, KTV có thể kiểm soát và điều chỉnh mức độ rủi ro phát hiện thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp; định hướng, giám sát và kiểm tra chặt chẽ, điều chỉnh nội dung, thời gian, phạm vi và thực hiện có hiệu quả các thủ tục kiểm toán. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi và chi phí kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp. Có nghĩa là trong trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với quy mô, chi phí kiểm toán lớn. Mức độ rủi ro phát hiện luôn có quan hệ ngược chiều với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ giữa ba bộ phận rủi ro này được thể hiện thông qua 2 dạng mô hình định tính và định lượng. Mô hình định tính: Dựa trên cơ sở đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, mức rủi ro phát hiện được xác định theo ma trận: Rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình KTV vể rủi ro tiềm tàng Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất Bảng 1.1 – Ma trận rủi ro Ma trận minh họa về mối quan hệ giữa các loại rủi ro do KTV dự kiến thường được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tiễn khi thực hành kiểm toán, nếu KTV có bằng chứng để điều chỉnh lại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thì rủi ro phát hiện cũng được KTV điều chỉnh lại. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 11
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Cô Ngô Ngọc Linh Mô hình định lượng: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện qua công thức sau: AR = IR x CR x DR Hay DR = AR/ CR*IR Trong đó: AR: rủi ro kiểm toán (Audit Risk) IR: rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk) CR: rủi ro kiểm soát (Control Risk) DR: rủi ro phát hiện (Detection Risk) Tuy được biểu thị bằng công thức nhưng cần phải lưu ý rằng đây không phải là công thức thuần túy về mặt toán học mà là mô hình dùng để trợ giúp KTV trong việc phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (bao gồm cả đánh giá ba loại rủi ro) có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán. Ví dụ: khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV phát hiện thêm những thông tin khác biệt so với thông tin ban đầu thì KTV phải thay đổi lại kế hoạch thực hiện thử nghiệm cơ bản cho phù hợp với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được KTV điều chỉnh lại. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán: Việc vận dụng mô hình rủi ro trong thực tế là một vấn đề phức tạp. Khi vận dụng sẽ có sự khác nhau giữa các đơn vị được kiểm toán và các công ty kiểm toán do việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở các đơn vị được kiểm toán có sự khác biệt nhau và tính thận trọng của mỗi KTV và công ty kiểm toán cũng có sự khác nhau. KTV chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Trong trường hợp không thể đánh giá được thì chấp nhận ở mức tối đa. KTV chủ động quyết định mức rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản. Khi lập kế hoạch kiểm toán KTV thường phải ấn định mức trọng yếu hay những sai phạm có thể chấp nhận được ở mức thấp hơn so với mức dùng làm căn cứ để đánh giá của KTV nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho KTV trong quá trình kiểm toán. Rủi ro kiểm soát luôn luôn không được loại trừ vì những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB, rủi ro kiểm toán không bao giờ bằng không. Dù cho rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp thì KTV vẫn phải thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ và số dư tài khoản trọng yếu. SVTH: Trịnh Hồng Công Trang 12
nguon tai.lieu . vn