Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỒ BÁN NGUYỆT TẠI THÀNH PHỐ HƢNG YÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN MÃ SỐ: 72908532 Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Xuân Dũng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tuấn Đạt Mã sinh viên : 1453101087 Lớp : K59B_QLTNTN Khóa học : 2014 – 2018 Hà Nội, 2020
  2. LỜI CẢM ƠN Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua 4 năm học cũng nhƣ bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, vận dụng những kiến thức đã đƣợc trang bị trong quá trình học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản xuất, đƣợc sự đồng ý của Khoa, bộ môn Quản lý Môi trƣờng tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ Bán Nguyệt tại thành phố Hưng Yên”. Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc ngƣời đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, xin cảm ơn cán bộ thuộc trung tâm Phân tích môi trƣờng và ứng dụng công nghệ địa không gian. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trƣơng nghiêm túc, song do thời gian, trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn đồng nghiệp để luận đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 22 tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tuấn Đạt i
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 1 1.1 Ô NHIỄM NƢỚC ........................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 1 1.1.2 Nguồn gốc gây ô nhiễm nƣớc ...................................................................... 1 1.1.3 Hậu quả của ô nhiễm nƣớc ........................................................................... 2 1.2. HIỆN TRẠNG NƢỚC MẶT HIỆN NAY ..................................................... 4 1.2.1 Nƣớc mặt hiện nay ....................................................................................... 4 1.2.2 Tình trạng ô nhiễm nƣớc hiện nay ............................................................... 5 1.2.3 Hiện trạng nƣớc mặt ở thành phố Hƣng Yên ............................................... 6 1.3. CÁC NGHİÊM CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT ............................. 7 1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 7 1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8 CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9 2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................ 9 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 9 2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 9 2.3.1 Phƣơng pháp thu nhập và kế thừa tài liệu .................................................... 9 2.3.2 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa .......................................... 10 2.3.3 Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................. 10 2.3.4 Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................................ 13 2.3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................................... 18 ii
  4. 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .............................................................................. 19 3.1.1 Vị trí ........................................................................................................... 19 3.1.2 Địa hình ...................................................................................................... 20 3.1.3 Khí hậu ....................................................................................................... 20 3.2. KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................................................................... 20 3.2.1 Kinh tế ........................................................................................................ 20 3.2.2 Văn hóa – xã hội......................................................................................... 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26 4.1. Đặc điểm công tác quản lý hồ Bán Nguyệt tại TP Hƣng Yên ..................... 26 4.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt ........................................... 27 4.2.1 Các thông số: Nhiệt độ, pH ........................................................................ 29 4.2.2 Hàm lƣợng oxy hòa tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS) ...................................................................................................... 31 4.2.3 Nhu cầu oxy sinh hóa học (BOD5 ), nhu cầu oxy hóa học (COD) ........... 34 4.2.4. Hàm lƣợng Amoni (N-NH4 +) trong nƣớc hồ Bán Nguyệt..................... 36 4.2.5. Hàm lƣợng Phosphat (P-PO43-) trong nƣớc hồ Bán Nguyệt ................... 37 4.3. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc trên toàn hồ ........................... 39 4.3.1. Giải pháp mặt kỹ thuật – công nghệ ......................................................... 39 4.3.2. Giải pháp về quản lý.................................................................................. 40 4.3.3. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền .......................................................... 41 KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO iii
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng DO Lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc cần UBND Ủy ban nhân dân KCN Khu công nghiệp LVS Lƣu vực sông QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nƣớc TDS Hàm lƣợng chất rắt hòa tan TSS Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng WHO World Health Organization iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc hồ Bán Nguyệt ........................... 28 Bảng 4.2: Bảng nhiệt độ và pH ........................................................................... 29 v
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tỷ lệ phân bố tài nguyên theo các LVS ................................................ 4 Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nƣớc ............................................................................. 10 Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hƣng Yên...................................................... 19 Hình 4.1. Hồ Bán Nguyệt .................................................................................... 27 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn giá trị pH của nƣớc hồ Bán Nguyệt ....................... 30 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn nồng độ DO trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. .............. 32 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng TSS trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ......... 33 Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng TDS trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ........ 34 Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn nhu cầu BOD trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ............ 35 Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn nhu cầu COD trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ............ 36 Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng N-NH4+ trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ... 37 Hình 4.9: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng P-PO43- trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. .... 38 vi
  8. PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Ô nhiễm nƣớc 1.1.1 Khái niệm Ô nhiễm nƣớc là hiện tƣợng các vùng nƣớc nhƣ sông, hồ, biển, nƣớc ngầm... bị các hoạt động của môi trƣờng tự nhiên và con ngƣời làm nhiễm các chất độc hại nhƣ chất có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chƣa đƣợc xử lý,... tất cả có thể gây hại cho con ngƣời và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. 1.1.2 Nguồn gốc gây ô nhiễm nước Nƣớc bị ô nhiễm là do sự phú dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nƣớc ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khoáng và hàm lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nƣớc không thể đồng hoá đƣợc. Kết quả làm cho hàm lƣợng oxy trong nƣớc giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy thoái thủy vực. - Ô nhiễm tự nhiên: Do các hiện tƣợng thời tiết (mƣa, lũ lụt, gió bão,...) hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ. Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu. 1
  9. - Ô nhiễm nhân tạo: + Từ sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt (Sewage): là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao. + Từ các chất thải công nghiệp: Nƣớc thải công nghiệp (industrial wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Ngƣời ta thƣờng sử dụng đại lƣợng PE (population equivalent) để so sánh một cách tƣơng đối mức độ gây ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp với nƣớc thải đô thị. Đại lƣợng này đƣợc xác định dựa vào lƣợng thải trung bình của một ngƣời trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), TSS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính nhƣ trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nƣớc khác nhƣ từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp của con ngƣời…[Lƣơng Trƣờng, Các nguyên nhân gây ô nhiễm chất lượng nguồn nước]. 1.1.3 Hậu quả của ô nhiễm nước - Đối với sức khỏe con ngƣời: + Hầu nhƣ tất cả các loại ô nhiễm nƣớc đều có hại cho sức khỏe của con ngƣời, động vật và thực vật. Ô nhiễm nƣớc có thể không gây hại cho sức khỏe của 2
  10. chúng ta ngay lập tức nhƣng có thể gây hại sau khi tiếp xúc lâu dài. Các dạng ô nhiễm nƣớc khác nhau ảnh hƣởng đến sức khỏe theo những cách khác nhau: + Kim loại nặng từ các quá trình công nghiệp có thể tích lũy trong các hồ và sông gần đó. Chúng độc hại đối với sinh vật biển nhƣ cá và động vật có vỏ, và sau đó là cho những ngƣời ăn chúng. Kim loại nặng có thể làm chậm sự phát triển; dẫn đến dị tật bẩm sinh và bệnh ung thƣ. + Chất thải công nghiệp thƣờng chứa nhiều hợp chất độc hại gây hại cho sức khỏe của thủy sản. Một số chất độc trong chất thải công nghiệp có thể chỉ có tác dụng nhẹ trong khi những chất độc khác có thể gây tử vong. Chúng có thể gây ức chế miễn dịch, suy sinh sản hoặc ngộ độc cấp tính. + Các chất ô nhiễm từ nƣớc thải thƣờng dẫn đến các bệnh truyền nhiễm cho các loài thủy sinh và sinh vật trên cạn thông qua nƣớc uống. Nƣớc ô nhiễm vi sinh vật là một vấn đề lớn ở các nƣớc đang phát triển, với các bệnh nhƣ dịch tả và sốt thƣơng hàn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. + Các hạt sunfat từ mƣa axit có thể gây hại cho sức khỏe của sinh vật ở các sông và hồ có thể dẫn đến tử vong. + Các hạt lơ lửng trong nƣớc ngọt làm giảm chất lƣợng nƣớc uống cho con ngƣời và môi trƣờng nƣớc cho sinh vật biển. Các hạt lơ lửng thƣờng có thể làm giảm lƣợng ánh sáng mặt trời xuyên qua nƣớc, làm gián đoạn sự phát triển của thực vật quang hợp và vi sinh vật. - Đối với nền kinh tế: + Ô nhiễm nƣớc có thể gây tổn hại cho nền kinh tế vì nó có thể tốn kém chi phí để xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Chất thải không bị phân hủy nhanh chóng tích tụ trong nƣớc và chảy vào các đại dƣơng. + Ô nhiễm nƣớc ngầm có thể đƣợc ngăn chặn bằng cách ngăn chặn các chất ô nhiễm làm ô nhiễm các vùng nƣớc gần đó. Có một số phƣơng pháp xử lý nƣớc để ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ: bộ lọc sinh học, hóa chất, bộ lọc cát. 3
  11. + Những kỹ thuật đơn giản này tốn tiền để duy trì, nhƣng các biện pháp phòng ngừa có chi phí rẻ hơn nhiều so với làm sạch nƣớc ô nhiễm. Chi phí cho việc làm sạch ô nhiễm môi trƣờng nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: + Vị trí ô nhiễm nguồn nƣớc rất quan trọng trong việc xác định chi phí dọn dẹp sẽ là bao nhiêu. Nếu ô nhiễm nguồn nƣớc ở khu vực thuận tiện di chuyển, thì chi phí dọn dẹp sẽ rẻ hơn. + Quy mô khu vực ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cũng cần đƣợc xem xét, diện tích ô nhiễm càng lớn, chi phí cho việc làm sạch càng tốn kém. + Loại chất gây ô nhiễm nguồn nƣớc cũng có thể có ảnh hƣởng đến chi phí làm sạch, một số chất gây ô nhiễm khó làm sạch hơn các loại khác, và do đó đắt hơn [Tống Yến, Ô nhiễm nước và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước]. 1.2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt 1.2.1 Nước mặt tài nguyên nước mặt ở Việt Nam Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60% lƣợng nƣớc của cả nƣớc tập trung ở LVS Mê Công, 16% tập trung ở LVS Hồng - Thái Bình, khoảng 4% ở LVS Đồng Nai, các LVS lớn khác, tổng lƣợng nƣớc chỉ chiếm phần nhỏ còn lại (Biểu đồ 1.1). Hình 1.1. Tỷ lệ phân bố tài nguyên theo các LVS 4
  12. Tổng lƣợng nƣớc mặt của nƣớc ta phân bố không đều giữa các mùa một phần là do lƣợng mƣa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian, gây nên lũ lụt thƣờng xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lƣợng mƣa thay đổi theo mùa và thời điểm mùa mƣa, mùa khô ở các vùng là khác nhau. Ở miền Bắc, mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung và miền Nam mùa khô bắt đầu muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô ở nƣớc ta kéo dài từ 6 đến 9 tháng và khắc nghiệt, lƣợng nƣớc trong thời gian này chỉ bằng khoảng 20 - 30% lƣợng nƣớc của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng] một nửa trong số 15 LVS chính bị thiếu nƣớc - bất thƣờng hoặc cục bộ. Tổng lƣợng nƣớc mặt của các LVS trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 - 840 tỷ m3 /năm, nhƣng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3 (37%) là nƣớc nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nƣớc chảy từ các nƣớc láng giềng vào lãnh thổ Việt Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nƣớc ngoại lai chiếm 50% tổng khối lƣợng nƣớc bề mặt. Còn ở LVS Mê Công có đến 90% tổng khối lƣợng nƣớc bề mặt có nguồn gốc ngoại lai. Nếu chỉ xem xét tổng lƣợng nƣớc cả năm sẽ thấy tài nguyên nƣớc của Việt Nam rất dồi dào. Xét trên từng lƣu vực, theo tiêu chuẩn quốc tế* 1, trong mùa khô, chỉ có 4 lƣu vực có đủ nƣớc đó là: Mê Công, Sê San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh; 2 lƣu vực khác là LVS Hƣơng và LVS Ba ở ngƣỡng xấp xỉ mức đủ nƣớc; LVS Đông Nam Bộ và Đồng Nai thì việc thiếu nƣớc có thể thƣờng xuyên hơn; LVS Ba gần tiến đến mức này; Các LVS còn lại có khả năng thiếu nƣớc không thƣờng xuyên [Theo báo cáo Môi trường quốc gia 2012 về Môi trường nước mặt, Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT, 2012]. 1.2.2 Tình trạng ô nhiễm nước hiện nay - Tại các khu công nghiệp hàng trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn nƣớc thải rác thải chƣa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đƣờng ống, các chất ô nhiễm hữu cơ, các kim loại còn nguyên trong nƣớc đã thâm nhập vào nguồn nƣớc. - Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt đƣợc vứt lung tung, ngổn ngang làm tắc đƣờng cống, nƣớc không thoát đƣợc, nên cứ mỗi trận mƣa đến ngừời ta lại 5
  13. phải đi thông cống để thoát nƣớc. Những con sông nhuệ, sông tô lịch đen kịt, bốc mùi hôi vì rác thải. - Ở nông thôn do điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các chất thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chƣa qua xử lý đã thấm xuống các mạch nƣớc ngầm, nếu sử dụng nƣớc ngầm không xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh do nƣớc gây ra. - Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các kênh mƣơng, sông hồ bị ô nhiễm ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. - Theo thống kê trung bình mỗi năm có đến 9000 ngƣời chết vì ô nhiễm nguồn nƣớc, và phát hiện 100.000 trƣờng hợp ung thƣ mỗi năm mà nguyên nhân chính là do sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên “làng ung thƣ” đã có 1.136 ngƣời chết vì các bệnh ung thƣ. Ngoài ra, còn có 380 ngƣời ở các xã lân cận cũng chết bởi ung thƣ [Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường]. - Tại một số địa phƣơng, tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc nhƣ tiêu chảy do nƣớc nhiễm bị khuẩn ecoli, viêm da, hoặc các bệnh đau mắt ngày càng nhiều, và có khả năng lây lan thành dịch bệnh. 1.2.3 Hiện trạng nước mặt ở thành phố Hưng Yên Hƣng Yên đƣợc đánh giá là có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào với một hệ thống sông ngòi, kênh mƣơng trải dài trên lãnh thổ nhƣ: sông Hồng, sông Luộc, sông Điện Biên, sông Từ Hồ - Sài Thị, sông Cửu An, công trình đại thủy nông Bắc – Hƣng – Hải... Nguồn nƣớc lƣu thông qua địa bàn lớn nhƣng nguồn nƣớc phát sinh chủ yếu lại đến từ khu vực khác còn nguồn nƣớc phát sinh tại chỗ thấp. Điều này khiến cho mực nƣớc trên các sông, trục không ổn định, thiếu chủ động. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế làm tăng nhu cầu sử dụng nƣớc. Thêm vào đó là việc có thêm nhiều công trình thủy điện đƣợc xây dựng trên thƣợng nguồn nhƣ: thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La... khiến nguồn nƣớc lƣu thông xuống hạ du, trong đó có Hƣng Yên, 6
  14. giảm mạnh và không ổn định [Mai Nhung, Hưng Yên chung tay bảo vệ nguồn nước mặt]. Theo các kết quả quan trắc, phân tích gần đây cho thấy chất lƣợng nƣớc mặt tại nhiều nơi trong tỉnh vƣợt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. Đặc biệt khi vào mùa khô, nhất là thời điểm trƣớc khi có nƣớc đổ ải, chất lƣợng nƣớc mặt tại các dòng sông, dòng kênh trên địa bàn tỉnh có mức độ ô nhiễm cao nhất với các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn chủ yếu là DO, BOD5, COD và tổng coliform. Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm nƣớc mặt là do quá trình tiếp nhận các nguồn thải đến từ không khí, rác thải và cả nƣớc thải trong sản xuất, sinh hoạt. Theo đánh giá thì lƣợng thải này ngày càng tăng và do nhận thức, ý thức trách nhiệm nên việc xử lý chất thải trƣớc khi xả thải còn chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện chƣa đạt yêu cầu. Anh Trần Đăng Anh, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng cho biết: “Qua kết quả quan trắc, phân tích nƣớc mặt gần đây cho thấy nhiều con sông, con kênh trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm, thậm chí có nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Có chỉ tiêu ô nhiễm vƣợt hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn lần tiêu chuẩn cho phép. Ngoài tác nhân gây ô nhiễm đến từ sản xuất, sinh hoạt thì việc các dòng sông, dòng kênh này ít đƣợc nạo vét, khơi thông cũng là một nguyên nhân làm gia tăng mức độ ô nhiễm” [Mai Nhung, Hưng Yên chung tay bảo vệ nguồn nước mặt]. 1.3. Các nghiêm cứu về chất lƣợng nƣớc mặt 1.3.1. Trên thế giới “Water quality assessments Use of biota, sediments and water in environmental monitoring” (1996) athors: World Health Organization, UNESCO, United Nations Environment Programme. Nghiên cứu của WHO đƣa ra lời khuyên toàn diện và thiết thực về thiết kế và thiết lập các chƣơng trình giám sát để có đƣợc dữ liệu hợp lệ để đánh giá chất lƣợng nƣớc ở tất cả các loại nƣớc ngọt. 7
  15. Đề tài nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc thu đƣợc những kết quả sau: Cung cấp thông tin chính cho tất cả các cơ quan và cá nhân chịu trách nhiệm về chất lƣợng nƣớc; Là một trợ giúp thiết yếu cho bất cứ ai tham gia thiết lập chƣơng trình đánh giá chất lƣợng nƣớc, hoặc nghiên cứu đề tài này nhƣ một phần của khóa học của họ; Giải quyết các khuyến nghị chính của Chƣơng trình nghị sự 21 của Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và Phát triển bền vững. 1.3.2. Ở Việt Nam PGS.TS Trần Đức Hạ, phó Viện trƣởng, Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trƣờng đã thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng tự làm sạch và đề xuất các phƣơng án cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ Yên Sở nhằm đame bảo yêu cầu xả nƣớc thải ra song Hồng”. Kết quả thu đƣợc là chất lƣợng nƣớc thải sau hồ chƣa đảm bảo quy định xả vào nguồn nƣớc mặt loại A (sông Hồng) theo TCVN 5945:2005 và đề xuất một số giải pháp làm tăng khả năng tự làm sạch của nƣớc hồ. Chuyên đề “Đánh giá chất lƣợng nƣớc Hồ Tây (Hà Nội) dựa vào sự phú dƣỡng bằng mô hình toán học” đƣợc thực hiện. Kết quả của đề tài của đề tài đạt đƣợc là: Sử dụng mô hình Vollenweider để xác định hàm lƣợng Photpho cho phép đồ vào hồ hàng năm; Đánh giá và dự báo chất lƣợng nƣớc dựa vào tình trạng phú dƣỡng của Hồ Tây theo thông số hóa học (Photpho, Nitơ) bằng mô hình Vollenweider, mô hình kinh nghiệm và mô hình Jorgensen. TS. Lê Thu Hà, NCS. Ngô Quang Dự, CN. Trần Minh Hiển, CN. Bùi Thị Hoa, trƣờng Đại học Khoa Hoạc Tự Nhiên Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã thực hiện đề tài: “Áp dụng phƣơng pháp phân tích ma trận tong quan trắc và đánh giá chất lƣợng nƣớc một số hồ Hà Nội”. Kết quả đạt đƣợc là đã đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc của 10 hồ trên địa bàn Hà Nội (bao gồm hồ Thành Công, Thuyền Quang, Hai Bà Trƣng, Thanh Nhàn, Ngọc Khánh, Giảng Võ, Trúc Bạch, Bẩy Mẫu, Linh Quang, Hoàn Kiếm) thông qua việc phân tích các thông số lý, hóa học của nƣớc. Và áp dụng phƣơng pháp phân tích ma trận để so sánh mức độ ô nhiễm của 10 hồ nêu trên. 8
  16. CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1 Mục tiêu chung - Đề tài cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý bền vững tài nguyên nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu. 2.1.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt thuộc thành phố Hƣng Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc hồ. 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau: - Đánh giá công tác quản lý chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt tại thành phố Hƣng Yên. - Nghiên cứu chất lƣợng chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt của thành phố Hƣng Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt. 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp thu nhập và kế thừa tài liệu Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những tài liệu những văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến khu vực, đề tài áp dụng các phƣơng pháp: thu thập, phân tích thông tin tài liệu, số liệu và tổng hợp. Những tài liệu cần thu thập đƣợc bao gồm: 9
  17. - Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội và môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Tài liệu này đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng và môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu… - Báo cáo nghiên cứu khoa học, luận án về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài. 2.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu để lấy cơ sở chọn vị trí lấy mẫu, chọn phƣơng pháp lấy mẫu phù hợp. Đồng thời xác định các nguồn thải chính nhƣ bệnh viện, khu thƣơng mại, nhà máy, xí nghiệp …xung quanh khu vực lấy mẫu. Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để tiến hành thực hiện nội dung nghiên cứu và công tác quản lý môi trƣờng tại hồ Bán Nguyệt, cũng nhƣ tìm hiểu, xem xét các công nghệ đang đƣợc áp dụng để xử lý ô nhiễm tại hồ Bán Nguyệt, thành phố Hƣng Yên. 2.3.3 Phương pháp lấy mẫu Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nước 10
  18. Ảnh P1 nơi lấy mẫu 1 Ảnh P2 nơi lấy mẫu 2 11
  19. Ảnh P3 nơi lấy mẫu 3 Ảnh P4 nơi lấy mẫu 4 Hình 2.2: Hình ảnh lấy mẫu nước thực địa 12
  20. - Qua khảo sát thực địa khu vực nghiên cứu, đề tài chọn phƣơng pháp lấy mẫu bảo quản mẫu: TCVN 6663-1/2011 và TCVN 6663-3:2008, lấy 4 mẫu. Điểm lấy mẫu đƣợc phân bố đều trên không gian mặt hồ. Cụ thể là lấy mẫu tại 4 góc, cách bờ 1m, sâu 1,5m (những nơi tập trung nguồn xả thải). - Thiết bị lấy mẫu: máy Winker, thể tích 2 lít. - Thời gian lấy mẫu: Đợt 1 lấy mẫu vào 17h ngày 05/05/2020 Đợt 2 lấy mẫu vào 17h ngày 22/05/2020 Đợt 3 lấy mẫu vào 17h ngày 23/06/2020 - Các bƣớc tiến hành lấy mẫu: Dùng máy lấy nƣớc cầm tay Winker thả xuống độ sâu 1/3 độ sâu của hồ tính từ mặt hồ, cho nƣớc chảy vào thiết bị đựng mẫu tránh oxy cuốn theo. - Bảo quản mẫu trong thùng xốp và bảo quản lạnh khi vận chuyển tránh oxy cuốn theo. 2.3.4 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm * Độ pH Đo bằng giấy quỳ tím rồi so sánh màu giấy quỳ bằng bảng để xác định độ pH của mẫu nƣớc. * Độ đục Dùng thiết bị đo nhanh để xác định độ đục của mẫu nƣớc. Đơn vị: NTU *DO – oxy hòa tan Dùng máy “DISSOLVED OXYGEN METER” để đo nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc. Đơn vị: mg/l *BOD- Nhu cầu oxy sinh hóa - Chuẩn bị dung dịch pha loãng: Nƣớc pha loãng đƣợc chuẩn bị ở chai to, rộng miệng bằng cách thổi không khí sạch ở 200C vào nƣớc cất và lắc nhiều lân cho đến khi bão hòa oxy sau đó thêm 1ml dung dịch đệm photphat, 1ml dung dịch MgSO4, 1ml CaCl2 và 1ml FeCl3 vào 1 lít nƣớc đã sục oxy ở trên. Trung hòa mẫu nƣớc phân tích pH = 13
nguon tai.lieu . vn