- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Khóa luận tốt nghiệp Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ Bán Nguyệt tại thành phố Hưng Yên
Xem mẫu
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỒ BÁN NGUYỆT
TẠI THÀNH PHỐ HƢNG YÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÃ SỐ: 72908532
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Xuân Dũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tuấn Đạt
Mã sinh viên : 1453101087
Lớp : K59B_QLTNTN
Khóa học : 2014 – 2018
Hà Nội, 2020
- LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua 4 năm học cũng nhƣ
bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, vận dụng những kiến thức đã đƣợc
trang bị trong quá trình học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản
xuất, đƣợc sự đồng ý của Khoa, bộ môn Quản lý Môi trƣờng tôi tiến hành thực
hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ Bán
Nguyệt tại thành phố Hưng Yên”.
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng
của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc ngƣời đã hƣớng dẫn nhiệt
tình, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận. Xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, xin cảm ơn cán bộ thuộc trung tâm Phân tích môi trƣờng và
ứng dụng công nghệ địa không gian.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trƣơng nghiêm túc,
song do thời gian, trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn đồng nghiệp để
luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 22 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Đạt
i
- MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 1
1.1 Ô NHIỄM NƢỚC ........................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 1
1.1.2 Nguồn gốc gây ô nhiễm nƣớc ...................................................................... 1
1.1.3 Hậu quả của ô nhiễm nƣớc ........................................................................... 2
1.2. HIỆN TRẠNG NƢỚC MẶT HIỆN NAY ..................................................... 4
1.2.1 Nƣớc mặt hiện nay ....................................................................................... 4
1.2.2 Tình trạng ô nhiễm nƣớc hiện nay ............................................................... 5
1.2.3 Hiện trạng nƣớc mặt ở thành phố Hƣng Yên ............................................... 6
1.3. CÁC NGHİÊM CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT ............................. 7
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 7
1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................ 9
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 9
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 9
2.3.1 Phƣơng pháp thu nhập và kế thừa tài liệu .................................................... 9
2.3.2 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa .......................................... 10
2.3.3 Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................. 10
2.3.4 Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................................ 13
2.3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................................... 18
ii
- 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .............................................................................. 19
3.1.1 Vị trí ........................................................................................................... 19
3.1.2 Địa hình ...................................................................................................... 20
3.1.3 Khí hậu ....................................................................................................... 20
3.2. KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................................................................... 20
3.2.1 Kinh tế ........................................................................................................ 20
3.2.2 Văn hóa – xã hội......................................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26
4.1. Đặc điểm công tác quản lý hồ Bán Nguyệt tại TP Hƣng Yên ..................... 26
4.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt ........................................... 27
4.2.1 Các thông số: Nhiệt độ, pH ........................................................................ 29
4.2.2 Hàm lƣợng oxy hòa tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn
hòa tan (TDS) ...................................................................................................... 31
4.2.3 Nhu cầu oxy sinh hóa học (BOD5 ), nhu cầu oxy hóa học (COD) ........... 34
4.2.4. Hàm lƣợng Amoni (N-NH4 +) trong nƣớc hồ Bán Nguyệt..................... 36
4.2.5. Hàm lƣợng Phosphat (P-PO43-) trong nƣớc hồ Bán Nguyệt ................... 37
4.3. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc trên toàn hồ ........................... 39
4.3.1. Giải pháp mặt kỹ thuật – công nghệ ......................................................... 39
4.3.2. Giải pháp về quản lý.................................................................................. 40
4.3.3. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền .......................................................... 41
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng
DO Lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc cần
UBND Ủy ban nhân dân
KCN Khu công nghiệp
LVS Lƣu vực sông
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nƣớc
TDS Hàm lƣợng chất rắt hòa tan
TSS Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng
WHO World Health Organization
iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc hồ Bán Nguyệt ........................... 28
Bảng 4.2: Bảng nhiệt độ và pH ........................................................................... 29
v
- DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ phân bố tài nguyên theo các LVS ................................................ 4
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nƣớc ............................................................................. 10
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hƣng Yên...................................................... 19
Hình 4.1. Hồ Bán Nguyệt .................................................................................... 27
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn giá trị pH của nƣớc hồ Bán Nguyệt ....................... 30
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn nồng độ DO trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. .............. 32
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng TSS trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ......... 33
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng TDS trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ........ 34
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn nhu cầu BOD trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ............ 35
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn nhu cầu COD trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ............ 36
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng N-NH4+ trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. ... 37
Hình 4.9: Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng P-PO43- trong nƣớc hồ Bán Nguyệt. .... 38
vi
- PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Ô nhiễm nƣớc
1.1.1 Khái niệm
Ô nhiễm nƣớc là hiện tƣợng các vùng nƣớc nhƣ sông, hồ, biển, nƣớc
ngầm... bị các hoạt động của môi trƣờng tự nhiên và con ngƣời làm nhiễm các
chất độc hại nhƣ chất có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chƣa
đƣợc xử lý,... tất cả có thể gây hại cho con ngƣời và cuộc sống các sinh vật trong
tự nhiên.
1.1.2 Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Nƣớc bị ô nhiễm là do sự phú dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nƣớc
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khoáng và hàm
lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nƣớc
không thể đồng hoá đƣợc. Kết quả làm cho hàm lƣợng oxy trong nƣớc giảm đột
ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy thoái thủy vực.
- Ô nhiễm tự nhiên: Do các hiện tƣợng thời tiết (mƣa, lũ lụt, gió bão,...)
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một
phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô nhiễm hoặc
theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong
sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất
thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất
giữ. Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các
công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm
nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm
trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy
thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.
1
- - Ô nhiễm nhân tạo:
+ Từ sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt (Sewage): là nƣớc thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein,
dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức
sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc
thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao
thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.
+ Từ các chất thải công nghiệp: Nƣớc thải công nghiệp (industrial
wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị,
nƣớc thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc
vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế
biến thực phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí
nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Ngƣời
ta thƣờng sử dụng đại lƣợng PE (population equivalent) để so sánh một cách
tƣơng đối mức độ gây ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp với nƣớc thải đô thị.
Đại lƣợng này đƣợc xác định dựa vào lƣợng thải trung bình của một ngƣời trong
một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm
chính thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5
(nhu cầu oxy sinh hóa), TSS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn gây ô nhiễm
chính nhƣ trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nƣớc khác nhƣ từ y tế hay từ
các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp của con ngƣời…[Lƣơng Trƣờng,
Các nguyên nhân gây ô nhiễm chất lượng nguồn nước].
1.1.3 Hậu quả của ô nhiễm nước
- Đối với sức khỏe con ngƣời:
+ Hầu nhƣ tất cả các loại ô nhiễm nƣớc đều có hại cho sức khỏe của con
ngƣời, động vật và thực vật. Ô nhiễm nƣớc có thể không gây hại cho sức khỏe của
2
- chúng ta ngay lập tức nhƣng có thể gây hại sau khi tiếp xúc lâu dài. Các dạng ô
nhiễm nƣớc khác nhau ảnh hƣởng đến sức khỏe theo những cách khác nhau:
+ Kim loại nặng từ các quá trình công nghiệp có thể tích lũy trong các hồ
và sông gần đó. Chúng độc hại đối với sinh vật biển nhƣ cá và động vật có vỏ,
và sau đó là cho những ngƣời ăn chúng. Kim loại nặng có thể làm chậm sự phát
triển; dẫn đến dị tật bẩm sinh và bệnh ung thƣ.
+ Chất thải công nghiệp thƣờng chứa nhiều hợp chất độc hại gây hại cho
sức khỏe của thủy sản. Một số chất độc trong chất thải công nghiệp có thể chỉ có
tác dụng nhẹ trong khi những chất độc khác có thể gây tử vong. Chúng có thể
gây ức chế miễn dịch, suy sinh sản hoặc ngộ độc cấp tính.
+ Các chất ô nhiễm từ nƣớc thải thƣờng dẫn đến các bệnh truyền nhiễm
cho các loài thủy sinh và sinh vật trên cạn thông qua nƣớc uống. Nƣớc ô nhiễm
vi sinh vật là một vấn đề lớn ở các nƣớc đang phát triển, với các bệnh nhƣ dịch
tả và sốt thƣơng hàn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh.
+ Các hạt sunfat từ mƣa axit có thể gây hại cho sức khỏe của sinh vật ở
các sông và hồ có thể dẫn đến tử vong.
+ Các hạt lơ lửng trong nƣớc ngọt làm giảm chất lƣợng nƣớc uống cho
con ngƣời và môi trƣờng nƣớc cho sinh vật biển. Các hạt lơ lửng thƣờng có thể
làm giảm lƣợng ánh sáng mặt trời xuyên qua nƣớc, làm gián đoạn sự phát triển
của thực vật quang hợp và vi sinh vật.
- Đối với nền kinh tế:
+ Ô nhiễm nƣớc có thể gây tổn hại cho nền kinh tế vì nó có thể tốn kém
chi phí để xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Chất thải không bị phân hủy nhanh
chóng tích tụ trong nƣớc và chảy vào các đại dƣơng.
+ Ô nhiễm nƣớc ngầm có thể đƣợc ngăn chặn bằng cách ngăn chặn các chất
ô nhiễm làm ô nhiễm các vùng nƣớc gần đó. Có một số phƣơng pháp xử lý nƣớc để
ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ: bộ lọc sinh học, hóa chất, bộ lọc cát.
3
- + Những kỹ thuật đơn giản này tốn tiền để duy trì, nhƣng các biện pháp
phòng ngừa có chi phí rẻ hơn nhiều so với làm sạch nƣớc ô nhiễm. Chi phí cho
việc làm sạch ô nhiễm môi trƣờng nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Vị trí ô nhiễm nguồn nƣớc rất quan trọng trong việc xác định chi phí
dọn dẹp sẽ là bao nhiêu. Nếu ô nhiễm nguồn nƣớc ở khu vực thuận tiện di
chuyển, thì chi phí dọn dẹp sẽ rẻ hơn.
+ Quy mô khu vực ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cũng cần đƣợc xem xét, diện
tích ô nhiễm càng lớn, chi phí cho việc làm sạch càng tốn kém.
+ Loại chất gây ô nhiễm nguồn nƣớc cũng có thể có ảnh hƣởng đến chi phí làm
sạch, một số chất gây ô nhiễm khó làm sạch hơn các loại khác, và do đó đắt
hơn [Tống Yến, Ô nhiễm nước và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước].
1.2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt
1.2.1 Nước mặt tài nguyên nước mặt ở Việt Nam
Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60% lƣợng
nƣớc của cả nƣớc tập trung ở LVS Mê Công, 16% tập trung ở LVS Hồng - Thái
Bình, khoảng 4% ở LVS Đồng Nai, các LVS lớn khác, tổng lƣợng nƣớc chỉ
chiếm phần nhỏ còn lại (Biểu đồ 1.1).
Hình 1.1. Tỷ lệ phân bố tài nguyên theo các LVS
4
- Tổng lƣợng nƣớc mặt của nƣớc ta phân bố không đều giữa các mùa một
phần là do lƣợng mƣa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian,
gây nên lũ lụt thƣờng xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lƣợng mƣa thay đổi
theo mùa và thời điểm mùa mƣa, mùa khô ở các vùng là khác nhau. Ở miền Bắc,
mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung và miền Nam mùa khô
bắt đầu muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô ở nƣớc ta kéo dài từ 6 đến 9 tháng và
khắc nghiệt, lƣợng nƣớc trong thời gian này chỉ bằng khoảng 20 - 30% lƣợng
nƣớc của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng] một nửa trong số 15 LVS chính
bị thiếu nƣớc - bất thƣờng hoặc cục bộ. Tổng lƣợng nƣớc mặt của các LVS trên
lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 - 840 tỷ m3 /năm, nhƣng chỉ có khoảng 310 - 315
tỷ m3 (37%) là nƣớc nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nƣớc chảy từ các
nƣớc láng giềng vào lãnh thổ Việt Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nƣớc
ngoại lai chiếm 50% tổng khối lƣợng nƣớc bề mặt. Còn ở LVS Mê Công có đến
90% tổng khối lƣợng nƣớc bề mặt có nguồn gốc ngoại lai. Nếu chỉ xem xét tổng
lƣợng nƣớc cả năm sẽ thấy tài nguyên nƣớc của Việt Nam rất dồi dào. Xét trên
từng lƣu vực, theo tiêu chuẩn quốc tế* 1, trong mùa khô, chỉ có 4 lƣu vực có đủ
nƣớc đó là: Mê Công, Sê San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh; 2 lƣu vực khác là
LVS Hƣơng và LVS Ba ở ngƣỡng xấp xỉ mức đủ nƣớc; LVS Đông Nam Bộ và
Đồng Nai thì việc thiếu nƣớc có thể thƣờng xuyên hơn; LVS Ba gần tiến đến
mức này; Các LVS còn lại có khả năng thiếu nƣớc không thƣờng xuyên [Theo
báo cáo Môi trường quốc gia 2012 về Môi trường nước mặt, Cục Quản lý tài
nguyên nước, Bộ TN&MT, 2012].
1.2.2 Tình trạng ô nhiễm nước hiện nay
- Tại các khu công nghiệp hàng trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn
nƣớc thải rác thải chƣa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đƣờng ống, các chất ô
nhiễm hữu cơ, các kim loại còn nguyên trong nƣớc đã thâm nhập vào nguồn
nƣớc.
- Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt đƣợc vứt lung tung, ngổn ngang làm
tắc đƣờng cống, nƣớc không thoát đƣợc, nên cứ mỗi trận mƣa đến ngừời ta lại
5
- phải đi thông cống để thoát nƣớc. Những con sông nhuệ, sông tô lịch đen kịt,
bốc mùi hôi vì rác thải.
- Ở nông thôn do điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các chất
thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chƣa qua xử lý đã thấm xuống các mạch
nƣớc ngầm, nếu sử dụng nƣớc ngầm không xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh
do nƣớc gây ra.
- Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong
sản xuất nông nghiệp dẫn đến các kênh mƣơng, sông hồ bị ô nhiễm ảnh hƣởng
đến sức khỏe con ngƣời.
- Theo thống kê trung bình mỗi năm có đến 9000 ngƣời chết vì ô nhiễm
nguồn nƣớc, và phát hiện 100.000 trƣờng hợp ung thƣ mỗi năm mà nguyên nhân
chính là do sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên “làng ung
thƣ” đã có 1.136 ngƣời chết vì các bệnh ung thƣ. Ngoài ra, còn có 380 ngƣời ở
các xã lân cận cũng chết bởi ung thƣ [Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, Bộ Tài
nguyên và Môi trường].
- Tại một số địa phƣơng, tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc nhƣ tiêu chảy do nƣớc nhiễm bị khuẩn ecoli, viêm da, hoặc các
bệnh đau mắt ngày càng nhiều, và có khả năng lây lan thành dịch bệnh.
1.2.3 Hiện trạng nước mặt ở thành phố Hưng Yên
Hƣng Yên đƣợc đánh giá là có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào với một hệ
thống sông ngòi, kênh mƣơng trải dài trên lãnh thổ nhƣ: sông Hồng, sông Luộc,
sông Điện Biên, sông Từ Hồ - Sài Thị, sông Cửu An, công trình đại thủy nông
Bắc – Hƣng – Hải... Nguồn nƣớc lƣu thông qua địa bàn lớn nhƣng nguồn nƣớc
phát sinh chủ yếu lại đến từ khu vực khác còn nguồn nƣớc phát sinh tại chỗ
thấp. Điều này khiến cho mực nƣớc trên các sông, trục không ổn định, thiếu chủ
động. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế
làm tăng nhu cầu sử dụng nƣớc. Thêm vào đó là việc có thêm nhiều công trình
thủy điện đƣợc xây dựng trên thƣợng nguồn nhƣ: thủy điện Hòa Bình, thủy điện
Sơn La... khiến nguồn nƣớc lƣu thông xuống hạ du, trong đó có Hƣng Yên,
6
- giảm mạnh và không ổn định [Mai Nhung, Hưng Yên chung tay bảo vệ nguồn
nước mặt].
Theo các kết quả quan trắc, phân tích gần đây cho thấy chất lƣợng nƣớc
mặt tại nhiều nơi trong tỉnh vƣợt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. Đặc biệt khi
vào mùa khô, nhất là thời điểm trƣớc khi có nƣớc đổ ải, chất lƣợng nƣớc mặt tại
các dòng sông, dòng kênh trên địa bàn tỉnh có mức độ ô nhiễm cao nhất với các
chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn chủ yếu là DO, BOD5, COD và tổng coliform.
Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm nƣớc mặt là do quá trình tiếp nhận các
nguồn thải đến từ không khí, rác thải và cả nƣớc thải trong sản xuất, sinh hoạt.
Theo đánh giá thì lƣợng thải này ngày càng tăng và do nhận thức, ý thức trách
nhiệm nên việc xử lý chất thải trƣớc khi xả thải còn chƣa đƣợc thực hiện hoặc
thực hiện chƣa đạt yêu cầu. Anh Trần Đăng Anh, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng cho biết: “Qua kết quả quan trắc, phân tích nƣớc mặt gần đây cho
thấy nhiều con sông, con kênh trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm, thậm chí có nơi
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Có chỉ tiêu ô nhiễm vƣợt hàng chục, hàng trăm, thậm
chí hàng nghìn lần tiêu chuẩn cho phép. Ngoài tác nhân gây ô nhiễm đến từ sản
xuất, sinh hoạt thì việc các dòng sông, dòng kênh này ít đƣợc nạo vét, khơi
thông cũng là một nguyên nhân làm gia tăng mức độ ô nhiễm” [Mai Nhung,
Hưng Yên chung tay bảo vệ nguồn nước mặt].
1.3. Các nghiêm cứu về chất lƣợng nƣớc mặt
1.3.1. Trên thế giới
“Water quality assessments Use of biota, sediments and water in
environmental monitoring” (1996) athors:
World Health Organization, UNESCO, United Nations Environment Programme.
Nghiên cứu của WHO đƣa ra lời khuyên toàn diện và thiết thực về thiết
kế và thiết lập các chƣơng trình giám sát để có đƣợc dữ liệu hợp lệ để đánh giá
chất lƣợng nƣớc ở tất cả các loại nƣớc ngọt.
7
- Đề tài nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc thu đƣợc những kết quả sau:
Cung cấp thông tin chính cho tất cả các cơ quan và cá nhân chịu trách
nhiệm về chất lƣợng nƣớc; Là một trợ giúp thiết yếu cho bất cứ ai tham gia thiết
lập chƣơng trình đánh giá chất lƣợng nƣớc, hoặc nghiên cứu đề tài này nhƣ một
phần của khóa học của họ; Giải quyết các khuyến nghị chính của Chƣơng trình
nghị sự 21 của Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và Phát triển bền vững.
1.3.2. Ở Việt Nam
PGS.TS Trần Đức Hạ, phó Viện trƣởng, Viện Khoa học và Kỹ thuật môi
trƣờng đã thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng tự làm sạch và đề xuất các
phƣơng án cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ Yên Sở nhằm đame bảo yêu cầu xả
nƣớc thải ra song Hồng”. Kết quả thu đƣợc là chất lƣợng nƣớc thải sau hồ chƣa
đảm bảo quy định xả vào nguồn nƣớc mặt loại A (sông Hồng) theo TCVN
5945:2005 và đề xuất một số giải pháp làm tăng khả năng tự làm sạch của nƣớc
hồ.
Chuyên đề “Đánh giá chất lƣợng nƣớc Hồ Tây (Hà Nội) dựa vào sự phú
dƣỡng bằng mô hình toán học” đƣợc thực hiện. Kết quả của đề tài của đề tài đạt
đƣợc là: Sử dụng mô hình Vollenweider để xác định hàm lƣợng Photpho cho
phép đồ vào hồ hàng năm; Đánh giá và dự báo chất lƣợng nƣớc dựa vào tình
trạng phú dƣỡng của Hồ Tây theo thông số hóa học (Photpho, Nitơ) bằng mô
hình Vollenweider, mô hình kinh nghiệm và mô hình Jorgensen.
TS. Lê Thu Hà, NCS. Ngô Quang Dự, CN. Trần Minh Hiển, CN. Bùi Thị
Hoa, trƣờng Đại học Khoa Hoạc Tự Nhiên Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã thực
hiện đề tài: “Áp dụng phƣơng pháp phân tích ma trận tong quan trắc và đánh giá
chất lƣợng nƣớc một số hồ Hà Nội”. Kết quả đạt đƣợc là đã đánh giá hiện trạng
chất lƣợng nƣớc của 10 hồ trên địa bàn Hà Nội (bao gồm hồ Thành Công,
Thuyền Quang, Hai Bà Trƣng, Thanh Nhàn, Ngọc Khánh, Giảng Võ, Trúc
Bạch, Bẩy Mẫu, Linh Quang, Hoàn Kiếm) thông qua việc phân tích các thông số
lý, hóa học của nƣớc. Và áp dụng phƣơng pháp phân tích ma trận để so sánh
mức độ ô nhiễm của 10 hồ nêu trên.
8
- CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
- Đề tài cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý bền vững tài
nguyên nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt thuộc thành phố
Hƣng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc hồ.
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung
sau:
- Đánh giá công tác quản lý chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt tại thành
phố Hƣng Yên.
- Nghiên cứu chất lƣợng chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán Nguyệt của thành
phố Hƣng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc tại hồ Bán
Nguyệt.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu nhập và kế thừa tài liệu
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những tài liệu những văn bản mang tính
pháp lý, những tài liệu điều tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến khu
vực, đề tài áp dụng các phƣơng pháp: thu thập, phân tích thông tin tài liệu, số
liệu và tổng hợp.
Những tài liệu cần thu thập đƣợc bao gồm:
9
- - Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội và môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Tài
liệu này đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
hệ thống cơ sở hạ tầng và môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu…
- Báo cáo nghiên cứu khoa học, luận án về các vấn đề liên quan đến nội
dung nghiên cứu đề tài.
2.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa
Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu để lấy cơ sở chọn vị trí lấy mẫu,
chọn phƣơng pháp lấy mẫu phù hợp. Đồng thời xác định các nguồn thải chính nhƣ
bệnh viện, khu thƣơng mại, nhà máy, xí nghiệp …xung quanh khu vực lấy mẫu.
Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để tiến hành thực hiện nội dung
nghiên cứu và công tác quản lý môi trƣờng tại hồ Bán Nguyệt, cũng nhƣ tìm
hiểu, xem xét các công nghệ đang đƣợc áp dụng để xử lý ô nhiễm tại hồ Bán
Nguyệt, thành phố Hƣng Yên.
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nước
10
- Ảnh P1 nơi lấy mẫu 1
Ảnh P2 nơi lấy mẫu 2
11
- Ảnh P3 nơi lấy mẫu 3
Ảnh P4 nơi lấy mẫu 4
Hình 2.2: Hình ảnh lấy mẫu nước thực địa
12
- - Qua khảo sát thực địa khu vực nghiên cứu, đề tài chọn phƣơng pháp lấy
mẫu bảo quản mẫu: TCVN 6663-1/2011 và TCVN 6663-3:2008, lấy 4 mẫu.
Điểm lấy mẫu đƣợc phân bố đều trên không gian mặt hồ. Cụ thể là lấy mẫu tại 4
góc, cách bờ 1m, sâu 1,5m (những nơi tập trung nguồn xả thải).
- Thiết bị lấy mẫu: máy Winker, thể tích 2 lít.
- Thời gian lấy mẫu:
Đợt 1 lấy mẫu vào 17h ngày 05/05/2020
Đợt 2 lấy mẫu vào 17h ngày 22/05/2020
Đợt 3 lấy mẫu vào 17h ngày 23/06/2020
- Các bƣớc tiến hành lấy mẫu: Dùng máy lấy nƣớc cầm tay Winker thả
xuống độ sâu 1/3 độ sâu của hồ tính từ mặt hồ, cho nƣớc chảy vào thiết bị đựng
mẫu tránh oxy cuốn theo.
- Bảo quản mẫu trong thùng xốp và bảo quản lạnh khi vận chuyển tránh
oxy cuốn theo.
2.3.4 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
* Độ pH
Đo bằng giấy quỳ tím rồi so sánh màu giấy quỳ bằng bảng để xác định độ
pH của mẫu nƣớc.
* Độ đục
Dùng thiết bị đo nhanh để xác định độ đục của mẫu nƣớc. Đơn vị: NTU
*DO – oxy hòa tan
Dùng máy “DISSOLVED OXYGEN METER” để đo nồng độ oxy hòa
tan trong nƣớc. Đơn vị: mg/l
*BOD- Nhu cầu oxy sinh hóa
- Chuẩn bị dung dịch pha loãng:
Nƣớc pha loãng đƣợc chuẩn bị ở chai to, rộng miệng bằng cách thổi
không khí sạch ở 200C vào nƣớc cất và lắc nhiều lân cho đến khi bão hòa oxy
sau đó thêm 1ml dung dịch đệm photphat, 1ml dung dịch MgSO4, 1ml CaCl2 và
1ml FeCl3 vào 1 lít nƣớc đã sục oxy ở trên. Trung hòa mẫu nƣớc phân tích pH =
13
nguon tai.lieu . vn