Xem mẫu

  1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TÊN ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH SVTT: LÊ NGỌC MSSV: 1054062190 Ngành: Ngân hàng GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014 
  2. LỜI CẢM ƠN ------ Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK – CHI NHÁNH BÌNH THẠNH”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm tòi, học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong ngân hàng . Xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Minh Kiều, người đã hướng dẫn em trong quá trình làm bài, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Em cảm ơn thầy đã tâm huyết giảng dạy, chia sẽ những kinh nghiệm quý báu của thầy cho chúng em. Bên cạnh đó, cũng xin chân thành cảm ơn các Anh Chị ở ngân hàng Sacombank Chi Nhánh Bình Thạnh đã tạo điều kiện và giúp đỡ từ những ngày đầu tiên thực tập để em có thể hoàn thiện báo cáo của mình. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Mở TPHCM cùng các anh chị Sacombank Chi Nhánh Bình Thạnh lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Trân trọng. Sinh viên thực tập Lê Ngọc
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ------ .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... ..........................................................................................  
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ‐‐‐‐‐‐ Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TMCP : Thương mại Cổ Phần CN : Chi nhánh PGD : Phòng giao dịch NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước PIN : Mã số cá nhân BCTC : Báo cáo tài chính HĐQT : Hội đồng quản trị VND : Việt Nam Đồng USD : Đô la Mỹ ĐVT : Đơn vị tính    
  5. MỤC LỤC ‐‐‐‐‐‐ Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... i DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... ii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 1 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2 1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN ................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM .................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................... 4 2.1.1. Tổng quan về NHTM ............................................................................ 4 2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt ................................... 7 2.1.3. Tổng quan về thẻ thanh toán ................................................................ 10 2.1.4. Sơ lược về thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam ............................. 13 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................... 15 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................... 17 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SACOMBANK VÀ TRUNG TÂM THẺ ................. 18 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)........................................................................................... 18 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 18 3.1.2. Vị thế của Sacombank .............................................................. 19 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ........................................................ 20 3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động ............................................................. 23 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012 ..................... 23 3.2. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK .............. 26 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ .................... 26 3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận tại trung tâm thẻ ....... 26    
  6. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH. ................................................. 29 4.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK.................. 29 4.1.1. Đặc điểm chung về các loại thẻ thanh toán .................................... 29 4.1.2. Phân loại thẻ thanh toán .................................................................. 30 4.1.3. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng thẻ..................................................... 31 4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ.................................... 32 4.2.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẺ THANH TOÁN ................................... 33 4.2.1. Phân tích thực trạng kinh doanh thẻ thanh toán ............................ 33 4.2.2. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm thẻ thanh toán ................................................................................................. 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 39 5.1. KẾT LUẬN................................................................................................... 39  5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 42 5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK 5.2.1. Phát triển marketing trong ngân hàng .......................................... 43 5.2.2. Giải pháp về công nghệ ................................................................ 44 5.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực .............................................................. 45 5.2.4. Giải pháp hạn chế các rủi ro ......................................................... 45 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 47      
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG ‐‐‐‐‐‐ Trang Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng......................... 5 Bảng 3.1 : Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động của Sacombank ................................... 24 Bảng 4.1: Các loại thẻ thanh toán nội địa tại Sacombank ................................................ 30 Bảng 4.2: Các loại thẻ thanh toán quốc tế tại Sacombank ............................................... 31 Bảng 4.3: Mạng lưới hoạt động tại Sacombank ............................................................... 34 Bảng 4.4: Doanh số giao dịch tại ATM chi nhánh Bình Thạnh ....................................... 37  i   
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH ‐‐‐‐‐‐ Trang Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Sacombank .............................................. 20 Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sacombank ........................................... 22 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức của trung tâm thẻ Sacombank. ......................................................... 27 Hình 4.1: Sự phát triển mạng lưới hoạt động của Sacombank ......................................... 34 Hình 4.2: Thu nhập của các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Sacombank .................. 35 Hình 4.3: Tỉ lệ khách hàng sử dụng các thẻ của ngân hàng khác ngoài Sacombank......................................................................................................................... 36 Hình 4.4: Ý định sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng khác ........................................... 39   ii   
  9. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ‐‐‐‐‐‐ 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Thẻ - phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Trên thế giới, việc thanh toán qua thẻ đã được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XX nhưng đến năm 1990 thẻ ngân hàng mới xuất hiện ở Việt Nam. Ở Việt Nam tuy thị trường thẻ còn khá non trẻ nhưng áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thì rất lớn. Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế kinh doanh lớn cho ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích. Để có thể vươn lên đứng đầu trong lĩnh vực thẻ và chiếm lĩnh thị trường này, đòi hỏi các ngân hàng phải nhìn nhận một cách khách quan những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và mặt yếu của sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường sản phẩm thẻ của mình. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân thiện của ngân hàng đối với từng khách hàng cá nhân, việc triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.  1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Qua kiến thức được học và quá trình thực tập ở vị trí chuyên viên tư vấn tại ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Bình Thạnh với những tìm hiểu thực tế, tôi đã quyết định chọn đề tài “PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH“ làm báo cáo thực tập tốt nghiệp và tiếp tục phát triển thành luận văn của mình với mong muốn nêu được những thực trạng, những ưu khuyết hiện tại, từ đó có những giải pháp tích cực để phát triển thị trường thẻ đầy tiềm năng này. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 1 Khoá luận tốt nghiệp  
  10. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung tìm hiểu thực tế hoạt động thẻ tại ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình Thạnh và các sản phẩm thẻ do Sacombank phát hành, những điều kiên thuận lợi để sản phẩm này phát triển cũng như những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển của sản phẩm. Bên cạnh đó đưa ra những kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục những điểm hạn chế, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm thẻ Sacombank, góp phần thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực thẻ tại hệ thống Sacombank. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Dựa trên khảo sát thông tin từ ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình Thạnh qua quan sát và trao đổi trực tiếp với các nhân viên, lãnh đạo phụ trách hoạt động tư vấn và phát hành thẻ. Phương pháp sử dụng chính là phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về ngành tài chính ngân hàng và các văn bản, quy định của pháp luật. Mặt khác, khóa luận được xây dựng dựa trên việc tìm hiểu các cơ sở lý luận liên quan như các luận văn về thanh toán không dùng tiền mặt của các năm trước, lý thuyết về thẻ, các quyết định, điều luật,… thu thập từ các công văn, thông tư, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng Nhà nước, báo chí, sách vở, nguồn Internet và Ngân hàng. 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Bài luận nghiên cứu những vấn đề khách quan về ngân hàng thương mại, thanh toán không dùng tiền mặt, những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình thanh toán thẻ, tình hình phát triển thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Sacombank trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác, đề tài khóa luận sẽ làm rõ vấn đề nghiên cứu trong phạm vi là những lý luận cơ bản thẻ. Trong đó trọng tâm là thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sacombank CN Bình Thạnh trong giai đoạn 2010 – 2012 cùng với đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 2 Khoá luận tốt nghiệp  
  11. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Bài luận về bao gồm các phần chính như sau: Chương 1: Giới thiệu về khoá luận Chương 2: Tổng quan về thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại Chương 3: Giới thiệu Sacombank và Trung tâm thẻ Sacombank Chương 4: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán tại Sacombank – Chi nhánh Bình Thạnh Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank Sinh viên: Lê Ngọc Trang 3 Khoá luận tốt nghiệp  
  12. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM ‐‐‐‐‐‐ Trong nội dung chương này được trình bày các cơ sở lý thuyết xoay quanh đề tài như tổng quan về NHTM, tổng quan thanh toán không dùng tiền mặt, tổng quan và sơ lược về thẻ thanh toán tại Việt Nam thời gian qua, tiếp theo sẽ giới thiệu khái quát các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài và các phương pháp nghiên cứu. Việc đưa ra những cơ sở lý thuyết trên hi vọng góp phần tạo nền tảng vững chắc trong việc xây dựng và hoàn thành đề tài; từ đó, để xây dựng được ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Tổng quan về NHTM Khái niệm chung về NHTM: Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian có chức năng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 (Điều 4) định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong Luật số 46/2010/QH12 Luật ngân hàng Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 (Điều 6) có định nghĩa về các hoạt động ngân hàng như sau: Sinh viên: Lê Ngọc Trang 4 Khoá luận tốt nghiệp  
  13. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:  Nhận tiền gửi;  Cấp tín dụng;  Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần: “là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. Phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thể hiện quan bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Là tổ chức tín dụng Là tổ chức tín dụng Được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân Được thực hiện một số hoạt động của hàng ngân hàng Là tổ chức nhận tiền gửi (depository) Là tổ chức không nhận tiền gửi (nondepository) Cung cấp dịch vụ thanh toán Không cung cấp dịch vụ thanh toán Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2012, tr.66 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế:  Một, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hang đóng vai trò Sinh viên: Lê Ngọc Trang 5 Khoá luận tốt nghiệp  
  14. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   trung gian, đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, ngân hàng – với vai trò là một tổ chức trung gian sẽ góp phần điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.  Hai, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường luôn yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy, các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh..thông qua việc cung cấp vốn bằng hình thức cho vay cho các doanh nghiệp nếu họ đáp ứng những điều kiện tín dụng của ngân hàng.  Ba, NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung gian tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế có vai trò đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó là rất quan trọng, đồng thời hệ thống NHTM cũng là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi muốn ra tăng hay rút bớt lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh tế để thực hiện các chính sách của chính phủ, NHTW với các công cụ của mình sẽ thực hiện việc đó thông qua hệ thống NHTM. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 6 Khoá luận tốt nghiệp  
  15. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh    Bốn, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận, đồng thời các nước cũng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển (Nguyễn Minh Kiều, 2012). 2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó (Lê Thị Mận, 2010) Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt có 3 đặc điểm lớn sau: Thứ nhất, “tiền dùng để kế toán và thanh toán là tiền ghi sổ (tiền tài khoản)” (Lê Thị Mận, 2010, tr.341). Trong quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng. Thứ hai, trong thanh toán có ba chủ thể tham gia thanh toán là người trả tiền, người thụ hưởng và trung gian thanh toán (Lê Thị Mận, 2010). Người trả tiền có thể là người mua, người nhập khẩu hay người đang sử dụng dịch vụ. Người trả tiền có nhiệm vụ lập và nộp chứng từ theo đúng mẫu và đúng thời hạn để trả tiền cho người thụ Sinh viên: Lê Ngọc Trang 7 Khoá luận tốt nghiệp  
  16. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   hưởng. Khác với người trả tiền, người thụ hưởng có thể là người bán, người xuất khẩu hay người cung cấp dịch vụ..người thụ hưởng có quyền hưởng khoản tiền nêu trên. Trung gian thanh toán có thể là các định chế thuộc hệ thống tài chính tín dụng như ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước,.. Thứ ba, khi tiến hành một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sự dụng chứng từ thanh toán riêng. Những chứng từ này được phát hành theo quy định thống nhất trong hệ thống tài chính-tín dụng. Chứng từ thanh toán chính là căn cứ để thực hiện việc chi trả. Tuỳ theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà sẽ có những chứng từ thanh toán phù hợp riêng. (Lê Thị Mận, 2010) Cơ sở pháp lý thanh toán không dùng tiền mặt Nền tảng pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là các Nghị định của Chính phủ về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính phủ đã ban hành hai văn bản – đó là Nghị định số 4/CP ngày 7/3/1960 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/HĐBT ngày 28/5/1987 bổ sung thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi chúng ta thực hiện công cuộc cải tổ nền kinh tế, xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng 2 cấp phù hợp với cơ chế thị trường có quản lý, các văn bản nói trên không còn phù hợp. Vì vậy chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt để thay thế các văn bản nói trên. Trên cơ sở Nghị định số 91/CP Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21/2/1994 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Để thực hiện chương trình cải cách hệ thống thanh toán của hệ thống ngân hàng, vừa qua Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 ban hành quy chế thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ 22/QĐ-NH nói trên. Ngày 09/05/1996, Nghị định 30/CP ra đời ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc . Tiếp theo, đến ngày 19/10/1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hàng quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 về quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 8 Khoá luận tốt nghiệp  
  17. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   Đến nay, một văn bản mới nhất điều chỉnh hoạt động thẻ thanh toán đó là Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt  Lợi ích đối với khách hàng: Khi giao dịch với ngân hàng để thanh toán hàng hoá dịch vụ, họ phải mở tài khoản tiền gởi tại ngân hàng. Tiền này được sử dụng bất cứ lúc nào và nó có tính thanh khoản 100%. (Lê Thị Mận, 2010) Quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn và khách hàng không phải bận tâm đến những rủi ro bất ngờ như: trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn… trong quá trình đem theo một lượng tiền mặt để thanh toán. Ngoài ra, khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và duy trì số tiền họ còn được hưởng những lợi ích khác như: được trả lãi, được cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng với nhiều ưu đãi…  Lợi ích đối với ngân hàng: Tài khoản tiền gởi của khách hàng tại ngân hàng là nguồn huy động vốn quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Mặt khác nguồn vốn này đang được ngân hàng trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi nên khi dùng vốn này để cho vay thì mức lợi nhuận thu được tương đối cao. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách riêng của mình để sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán làm thế nào vẫn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn thu lợi nhuận cao. Nhờ nguồn vốn quan trọng này nên các ngân hàng có điều kiện để mở rộng cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.  Lợi ích đối với nền kinh tế: Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm chi phí lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. (Lê Thị Mận, 2010). Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng cường hiệu quả quản lý của ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả. Ở nhiều nước trên thế giới thông qua khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng mà tất cả các khoản thu nhập hay chi phí phát sinh trên tài khoản, do đó việc trốn thuế và thu thuế dễ dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần thúc đẩy quá trình vận động Sinh viên: Lê Ngọc Trang 9 Khoá luận tốt nghiệp  
  18. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   của vật tư hàng hóa trong nền kinh tế, thông qua đó mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiết kiệm được thời gian. 2.1.3. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán Thẻ xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng. Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà không cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác - Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi "Diners Club". Với lệ phí hàng năm là 5 USD những người mang thẻ "Diners Club" có thể ghi nợi khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu bang khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card. Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX.   Sinh viên: Lê Ngọc Trang 10 Khoá luận tốt nghiệp  
  19. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh   Lợi ích của sử dụng thẻ thanh toán Với chủ thẻ: Việc sử dụng thẻ vừa an toàn lại thuận tiện và văn minh. Với đơn vị chấp nhận thẻ: Việc chấp nhận thẻ làm đa dạng hoá phương thức thanh toán, nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó còn làm giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ, bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hoá đơn. Tình trạng chậm trả của khách hang cũng phần nào được cải thiện. Với ngân hàng phát hành thẻ: Phát hành thẻ giúp các ngân hàng thu được các khoản phí về thanh toán, phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối của khách hàng. Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ khác như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ. Với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp. Với việc phát triển kinh tế - xã hội: Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan trọng và luôn cần đi trước đón đầu. Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán  Thông tin phát hành giả hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán: Khi khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ; nếu NHPH thẩm định không kỹ, không phát hiện ra mà vẫn xử lí dựa trên các yêu cầu đó, sẽ dẫn đến những tổn thất, rủi ro cho ngân hàng. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ và khôn thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán trong khi ngân hàng không có địa chỉ đòi nợ cụ thể, dẫn đến rủi ro. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 11 Khoá luận tốt nghiệp  
  20. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh    Thẻ giả: Thẻ do tổ chức tội phạm, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch thẻ hoặc từ thẻ đã bị mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát hành vì theo quy định của tổ chức thẻ Quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch tẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan nhiều nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng phát hành.  Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo đến NHPH để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó lại bị người khác sử dụng, rủi ro sảy ra thì chủ thẻ hoàn toàn phải gánh chịu.  Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng gửi: Rủi ro xảy ra khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường đi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, NHPH phải chịu rủi ro toàn bộ đối với giao dịch bị lợi dụng đó.  Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin: Các loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch… có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lí ảnh hưởng đến việc phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ.  Tạo băng từ giả: Rủi ro sảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với các tổ chức tội phạm đứng đằng sau lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở mình để tạo ra các thẻ giả sử dụng. Đây là một hình thức lợi dụng rất tinh vi vô cùng khó phát hiện, gây tổn thất lớn cho NHPH. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ  Nhân tố khách quan gồm: Điều kiện pháp lí: Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai. Sinh viên: Lê Ngọc Trang 12 Khoá luận tốt nghiệp  
nguon tai.lieu . vn