Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thuỳ Linh
Lớp : Anh 1
Khóa : K41A - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Sĩ Tuấn
Hà Nội, 11/ 2006
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ASEAN: Asociation of SouthEast Asia Nations.
2. APEC: Asia Pacific Economic Coorperation
3. CCNLN: Cụm công nghiệp làng nghề.
4. DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. JBIC: Japanese Bank for International Coorperation.
6. IMF: International Money Fund.
7. HTX: Hợp tác xã.
8. WTO: World Trade Organisation.
9. R&D: Research and Develop.
10. UNDP: United Nations Development Program.
- MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Lêi nãi ®Çu ................................................................................................................. 1
ch-¬ng I: Tæng quan vÒ Doanh nghiÖp võa vµ nhá vµ vai trß
cña Doanh nghiÖp võa vµ nhá ®èi víi ph¸t triÓn kinh tÕ .............. 4
I. Tæng quan vÒ doanh nghiÖp võa vµ nhá ............................................... 4
1. TÝnh tÊt yÕu kh¸ch quan cña sù xuÊt hiÖn, tån t¹i vµ ph¸t triÓn cña
DNV&N trong nÒn kinh tÕ .................................................................... 4
2. Kh¸i niÖm doanh nghiÖp võa vµ nhá ................................................. 6
3. §Æc ®iÓm vµ tÝnh chÊt cña DNV&N .................................................. 7
II. Vai trß cña DNV&N ®èi víi ph¸t triÓn kinh tÕ ................................. 9
1. Vai trß cña DNV&N trong nÒn kinh tÕ c¸c n-íc .............................. 9
1.1. §ãng gãp vµo t¨ng tr-ëng vµ ph¸t triÓn kinh tÕ ......................... 11
1.2. T¹o sù ra n¨ng ®éng vµ hiÖu qu¶ cho nÒn kinh tÕ ....................... 11
1.3. Khai th¸c tiÒm n¨ng rÊt phong phó trong d©n c- ....................... 12
1.4. Gãp phÇn quan träng vµo viÖc t¨ng nguån hµng xuÊt khÈu, n©ng
cao n¨ng lùc c¹nh tranh trªn thÞ tr-êng quèc tÕ................................ 12
1.5. Gi¶i quyÕt viÖc lµm, t¨ng thu nhËp cho ng-êi lao ®éng, gãp phÇn
æn ®Þnh x· héi ................................................................................... 14
1.6. Huy ®éng vèn vµ tËn dông c¸c nguån lùc x· héi kh¸c ................ 14
1.7. Gãp phÇn quan träng vµo viÖc t¹o lËp sù ph¸t triÓn c©n ®èi vµ
hoµn thiÖn c¬ cÊu kinh tÕ. ................................................................. 15
1.8. Lµ tiÒn ®Ò t¹o ra c¸c doanh nghiÖp lín, ®ång thêi lµm lµnh m¹nh
m«i tr-êng kinh doanh ...................................................................... 16
2. Vai trß cña DNV&N ®èi víi ph¸t triÓn kinh tÕ cña mét sè n-íc trªn
thÕ giíi ................................................................................................. 17
2.1. DNV&N §µi Loan ®Èy m¹nh xuÊt khÈu, ®¸p øng nhu cÇu h-íng
ngo¹i cña nÒn kinh tÕ trong giai ®o¹n c«ng nghiÖp ho¸ - hiÖn ®¹i ho¸
®Êt n-íc ............................................................................................ 17
2.2. DNV&N Mü lµ “vïng ®Öm cho c¸c có sèc chu kú kinh doanh”
®ång thêi t¹o ®éng lùc trùc tiÕp cho t¨ng tr-ëng kinh tÕ ................... 20
2.3. DNV&N Italia ®ãng vai trß chñ chèt trong ho¹t ®éng xuÊt khÈu,
lµ “nguån lùc kinh tÕ then chèt vµ chiÕn lîc” trong c«ng nghiÖp - trô
cét chÝnh cña nÒn kinh tÕ Italia. ........................................................ 22
- 2.4. DNV&N t¹o nÒn t¶ng cho m« h×nh kinh tÕ “nhÞ nguyªn” - mét m«
h×nh kinh tÕ ®éc ®¸o ®· lµm nªn “kú tÝch NhËt B¶n” ........................ 24
ch-¬ng II: Ph¸t triÓn doanh nghiÖp võa vµ nhá ®Ó ®¸p øng nhu
cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ cña ViÖt Nam trong giai ®o¹n hiÖn nay
........................................................................................................................................ 27
I. §Æc ®iÓm cña nÒn kinh tÕ ViÖt Nam vµ sù cÇn thiÕt ph¶i ph¸t
triÓn DNV&N ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ trong giai
®o¹n hiÖn nay ..................................................................................................... 27
1. Kh¸i qu¸t vÒ nÒn kinh tÕ viÖt nam sau 20 n¨m ®æi míi .................. 27
2. Nhu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ cña ViÖt Nam trong giai ®o¹n hiÖn nay
vµ sù cÇn thiÕt ph¶i ph¸t triÓn DNV&N ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ®ã ........ 31
II. thùc tr¹ng ph¸t triÓn DNV&N §Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn
kinh tÕ ViÖt nam trong giai ®o¹n hiÖn nay......................................... 40
1. Thùc tr¹ng ph¸t triÓn cña DNV&N ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn
kinh tÕ .................................................................................................. 40
1.1 Sù gia t¨ng sè l-îng DNV&N trong nÒn kinh tÕ ViÖt Nam ............. 40
1.2. N¨ng lùc c¹nh tranh vµ hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña DNV&N
......................................................................................................... 42
1.3. §ãng gãp cña c¸c DNV&N ®èi víi nÒn kinh tÕ ViÖt Nam .......... 47
2. Thùc tr¹ng hç trî cña nhµ n-íc ®èi víi ph¸t triÓn DNV&N vµ
nh÷ng khã kh¨n, v-íng m¾c cßn tån t¹i ........................................... 53
2.1. C¬ quan qu¶n lý vµ hç trî cña nhµ n-íc ®èi víi ph¸t triÓn
DNV&N ë ViÖt Nam ........................................................................ 53
2.2. ThÓ chÕ chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch ph¸t triÓn DNV&N ë ViÖt Nam
......................................................................................................... 57
2.3 Nh÷ng khã kh¨n, v-íng m¾c cßn tån t¹i trong qu¸ tr×nh ph¸t triÓn
doanh nghiÖp võa vµ nhá .................................................................. 61
ch-¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn doanh nghiÖp võa vµ
nhá ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ cña ViÖt Nam trong
giai ®o¹n hiÖn nay............................................................................................... 66
I. ®Þnh h-íng chung ph¸t triÓn DNV&N ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t
triÓn kinh tÕ ............................................................................................................ 66
1. N©ng cao tÇm nhËn thøc vÒ vai trß cña DNV&N trong ph¸t triÓn kinh tÕ
............................................................................................................. 66
2. Ph¸t triÓn DNV&N m¹nh c¶ vÒ sè l-îng vµ chÊt l-îng ................. 66
- 3. -u tiªn ph¸t triÓn DNV&N ë n«ng th«n ......................................... 67
4. §Æc biÖt khuyÕn khÝch ph¸t triÓn doanh nghiªp võa vµ nhá trong
ngµnh c«ng nghiÖp phô trî ................................................................. 68
5. Ph¸t triÓn DNV&N s¶n xuÊt c«ng nghiÖp phô trî trong mèi liªn kÕt
chÆt chÏ víi doanh nghiÖp lín ............................................................. 69
6. Ngiªn cøu thµnh lËp mét sè khu c«ng nghiÖp võa vµ nhá vµ c¸c côm
c«ng nghiÖp lµng nghÒ dµnh riªng cho DNV&N ................................ 69
II. Kinh nghiÖm ph¸t triÓn DNV&N cña mét sè n-íc trªn thÕ giíi
................................................................................................................................... 70
1. Bµi häc kinh nghiÖm cña NhËt B¶n. ............................................... 70
2. Bµi häc vÒ sù hç trî ph¸t triÓn DNV&N cña ChÝnh phñ Mü ..... 73
III. Mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn DNV&N ®Ó ®¸p øng nhu cÇu ph¸t
triÓn kinh tÕ cña ViÖt Nam trong giai ®o¹n hiÖn nay .................... 74
1. C¸c gi¶i ph¸p nh»m gia t¨ng sè l-îng DNV&N trong nÒn kinh tÕ 74
2. Nhãm gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao n¨ng lùc vµ hiÖu qu¶ kinh
doanh cña DNV&N. ........................................................................... 77
2.1. Nhãm gi¶i ph¸p n©ng cao n¨ng lùc tµi chÝnh cña DNV&N ....... 77
2.2. Nhãm gi¶i ph¸p n©ng cao n¨ng lùc c«ng nghÖ cña DNV&N ..... 79
2.3. Nhãm gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao n¨ng lùc qu¶n lý vµ chÊt l-îng
nguån nh©n lùc cho c¸c DNV&N .................................................... 83
3. C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn DNV&Ntrong c¸c ngµnh c«ng nghiÖp phô
trî......................................................................................................... 88
4. C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn DNV&Në c¸c lµng nghÒ truyÒn thèng
............................................................................................................. 90
5. C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn DNV&N ë vïng n«ng th«n .................. 94
KÕt luËn .................................................................................................................... 96
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ...................................................................... 97
PHỤ LỤC
- LỜI NÓI ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986 và đặc
biệt từ khi tiến hành những cải cách thị trường toàn diện năm 1989, nền kinh
tế Việt Nam đã thực sự khởi sắc với những con số tăng trưởng ấn tượng về
GDP, kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng sản xuất công nghiệp… Tuy nhiên,
trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, những thành
tích của Việt Nam phải được đặt trong quan hệ so sánh với các nước khác.
Nhìn chung, cho đến nay, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, về
cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nghèo. Do đó, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế đất nước
vẫn là mục tiêu hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân ta. Mặt khác, hạt nhân của
mỗi nền kinh tế chính là các doanh nghiệp. Sự phát triển kinh tế suy cho cùng
là do sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quyết định. Vì vậy,
để phát triển kinh tế chúng ta cần có chính sách và chiến lược phát triển đúng
đắn với mỗi loại hình doanh nghiệp.
Sự phát triển của kinh tế thị trường đầu thế kỷ 20 đã làm biến đổi
mạnh mẽ nền kinh tế thế giới nói chung và ở từng nước, từng khu vực nói
riêng. Nhiều mô hình doanh nghiệp đã được thử nghiệm và đem lại thành
công bất ngờ. Trong đó nổi bật là mô hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc
dù mang cái tên khiêm tốn “vừa và nhỏ” song vai trò của các doanh nghiệp
này thực sự không nhỏ chút nào, đối với cả những nước có tiềm năng kinh tế
mạnh như Nhật Bản, Mỹ, Italia đến những nước NICs năng động hiện nay
như Hàn Quốc, Đài Loan... và cả những nước đang phát triển như Malaixia,
Philippin...
Ở nước ta, trong những thành tựu kinh tế quan trọng từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới đến nay, không thể không nhắc tới những đóng góp to lớn
1
- của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ đóng góp ngày càng cao vào tổng thu
nhập quốc dân và sự phát triển ngày càng rộng lớn ở khắp mọi miền đất nước
của loại hình doanh nghiệp này cho thấy vai trò không thể thiếu của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay, công cuộc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn chưa được hoạch định rõ ràng với những chương trình phát triển cụ thể,
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn mới. Do đó,
chưa phát huy được tiềm năng to lớn của loại hình doanh nghiệp này trong
việc đáp ứng các nhu cầu cầu đó. Đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nước ta vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế khả năng cạnh tranh
cũng như tiềm năng to lớn của loại hình doanh nghiệp này. Nhận thấy ý nghĩa
thiết thực của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế” cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu, làm rõ vai trò và tiềm năng
to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đáp ứng các nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra một số
giải pháp phát triển loại hình doanh nghiệp này để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế đó.
Trong Khoá luận, em đã làm rõ vai trò của loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói chung đối với phát triển kinh tế, cụ thể hoá các nhu cầu phát triển
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đi sâu phân tích thực trạng và
tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam để làm rõ khả năng của
loại hình doanh nghiệp này trong việc đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước. Cuối cùng, em xin kiến nghị một số giải pháp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Viêt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
2
- Về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, Khoá luận chỉ tập trung vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, mà không đề cập đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Thích ứng
với nội dung và giới hạn của đề tài, bố cục Khoá luận gồm ba phần chính
sau:
Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế
Phần 2: Phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Tuy nhiên, do đây còn là một đề tài mới mẻ, hơn nữa do thời gian và
trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên Khoá luận này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Thầy,
Cô và mong nhận được những ý kiến hữu ích từ bạn bè để tác phẩm của mình
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – PGS. TS. Vũ Sĩ
Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này với nhiều lời
khuyên, ý kiến đóng góp hữu ích; cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại Viện nghiên
cứu kinh tế trung ương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ em trong việc
thu thập tài liệu nghiên cứu. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn bạn bè,
những người đã động viên và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thuỳ Linh A1- K41- KTNT
3
- CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI
TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
DNV&N trong nền kinh tế
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử (C.Mác gọi là sản
xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngƣời thợ.
Ngƣời sản xuất hàng hoá là ngƣời sở hữu tƣ liệu sản xuất, vừa là ngƣời lao
động trực tiếp vừa là ngƣời quản lý và tiêu thụ sản phẩm làm ra. Đó là loại
hình doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, hay còn gọi là doanh nghiệp
cực nhỏ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số ngƣời nhờ vào tài năng và
vận may đã thành đạt, mở rộng đƣợc quy mô sản xuất kinh doanh, đến một
giai đoạn nào đó lực lƣợng lao động của gia đình không đảm đƣơng đƣợc hết
công việc họ sẽ thuê ngƣời làm và trở thành ông chủ. Ngƣợc lại, một bộ phận
lớn ngƣời sản xuất hàng hoá khác do không may mắn hoặc kém cỏi dẫn đến
thua lỗ triền miên, buộc phải bán tƣ liệu sản xuất và trở thành ngƣời làm thuê.
Trong giai đoạn đầu, các ông chủ và ngƣời thợ cùng trực tiếp lao động với
nhau và ngƣời làm thuê thƣờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ.
Về sau mở rộng ra đến những ngƣời ở xa đến. Các nhà nghiên cứu thƣờng
xếp các doanh nghiệp này vào phạm trù DNV&N.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp thành đạt
tiếp tục phát triển về quy mô, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu
4
- cầu về vốn và nhân lực ngày càng tăng thôi thúc các doanh nhân thuê thêm
nhân lực, góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu
thành lập công ty cổ phần. Bằng nhiều hình thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn
hợp nhiều tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé tạo thành.
Phần đông các doanh nghiệp lớn trƣởng thành và phát triển từ các DNV&N.
Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đƣờng tất yếu của sự phát triển bền vững
mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và
kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế khắc phục đƣợc
tính đơn điệu, sơ cứng, tạo nên tính phong phú, linh hoạt, đáp ứng đƣợc các
xu hƣớng phát triển đi lên và những biến đổi nhanh chóng của thị trƣờng
trong điều kiện của cuộc các mạng kkoa học - công nghệ hiện đại, đảm bảo
tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
không thể không có các doanh nghiệp lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại. Tuy
nhiên, ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp quy mô lớn cần thiết chúng ta
cũng phải thực hiện các biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của các
DNV&N, tạo điều kiện cho chúng nhanh chóng vƣơn lên trở thành các doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa, việc duy trì và phát triển một số lƣợng lớn các DNV&N
trong nền kinh tế cũng là một trong những yếu tố cần thiết để đạt đƣợc sự
phát triển bền vững. DNV&N có phạm vi phân bố rộng khắp, có khả năng
đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ và năng động nhạy bén hơn trƣớc những thay đổi
của thị trƣờng. Do đó, các doanh nghiệp này thƣờng chuyển hƣớng nhanh
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, làm nên bƣớc đệm vững chắc cho sự phát triển
kinh tế… Nhƣ vậy, trong một nền kinh tế có sự liên kết hợp lý giữa doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn thì DNV&N còn là chỗ dựa vững chắc cho
5
- các doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong từng
ngàng cũng nhƣ trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển
DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm DNV&N đã đƣợc biết đến trên thế giới từ những năm đầu
của thế kỷ 20 và khu vực các DNV&N đƣợc các nƣớc quan tâm phát triển từ
những năm 50 của thế kỷ 20. Nhìn chung, khái niệm này đƣợc sử dụng nhƣ là
một định nghĩa bởi các con số thống kê. Ranh giới giữa DNV&N và các
doanh nghiệp lớn thƣờng đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu về vốn, lao động,
doanh thu, lợi nhuận…Những chỉ số này có thể khác nhau giữa các nƣớc và
các khu vực khác nhau.
Ở Đức, DNV&N là các doanh nghiệp có số lƣợng lao động không quá
500 ngƣời hoặc số vốn không quá 50 triệu Euro, trong khi theo quy định của
Liên Minh Châu Âu (EU) thì các doanh nghiệp có số vốn không quá 43 triệu
euro hoặc sử dụng không quá 250 lao động sẽ nằm trong khối các DNV&N.
Ở Việt Nam, khái niệm DNV&N mới đƣợc biết đến từ năm 1990.
Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đƣợc chia thành doanh nghiệp loại 1,
doanh nghiệp loại 2, doanh nghiệp loại 3 với tiêu chí phân loại chủ yếu là số
lao động trong biên chế và phân theo cấp trung ƣơng - địa phƣơng. Trong đó
DNV&N gần nhƣ tƣơng ứng với doanh nghiệp loại 2 và loại 3.
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về định
hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển DNV&N. Theo công văn này thì
“DNV&N là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao
động thường xuyên dưới 200 người”. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí
hoặc cả hai tiêu chí này tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng,
ngành, lĩnh vực. Đây có thể đƣợc coi là văn bản đầu tiên đƣa ra tiêu chí xác
6
- định DNV&N, là cơ sở cho phép thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu vực
này.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển DNV&N. Theo quy định của Nghị định này “
DNV&N là đơn vị kinh doanh độc lập theo luật hiện hành, có số vốn
đăng ký không quá 10 tỉ đồng và/hoặc sử dụng lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người”. Tất cả các doanh nghiệp tƣ nhân, nhà
nƣớc, hộ gia đình đều thuộc đối tƣợng điều chỉnh của luật này nếu họ đáp
ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên
chính thức quy định về DNV&N, là cơ sở để thực hiện các chính sách và
các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N. Từ đó đến nay khái niệm DNV&N
đƣợc hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nƣớc.
3. Đặc điểm và tính chất của DNV&N
Từ các khái niệm DNV&N ở trên chúng ta thấy hầu hết các nƣớc coi
DNV&N là một loại hình doanh nghiệp không đƣợc phân biệt theo hình thức
sở hữu mà đƣợc phân biệt trên khía cạnh quy mô nhiều hơn. Các DNV&N là
các doanh nghiệp có qui mô về vốn nhỏ, do đó, doanh thu và lợi nhuận không
lớn và hầu hết hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng nhƣ
các loại hình doanh nghiệp khác, DNV&N có những đặt tính nhất định trong
quá trình hình thành và phát triển. Hầu hết các học giả nhất trí rằng loại hình
DNV&N có các ƣu điểm và nhƣợc điểm sau đây:
Ƣu điểm:
So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại và hoạt động
trong nền kinh tế nhƣ các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty, các công ty đa quốc gia thì DNV&N có các ƣu điểm nhƣ:
- Dễ khởi nghiệp, hầu hết các DNV&N đều có thể bắt đầu hoạt động
ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh và một số ít vốn cũng nhƣ lao động nhất
7
- định. Loại hình doanh nghiệp này gần nhƣ không đòi hỏi một lƣợng vốn đầu
tƣ lớn ngay trong giai đoạn đầu. Rất nhiều doanh nghiệp lớn, các công ty đa
quốc gia trên thế giới đi lên từ những DNV&N.
- Linh hoạt, vì hoạt động với qui mô nhỏ nên hầu hết các DNV&N đều
rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng.
Trong một số trƣờng hợp các DNV&N còn năng động trong việc đón đầu
những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, hay các
dao động đột biến trên thị trƣờng. Trên giác độ thƣơng mại, nhờ tính năng động
này mà các DNV&N dễ dàng tìm kiếm những thị trƣờng ngách và gia nhập thị
trƣờng này khi thấy việc kinh doanh trở lên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển hoặc chuyển đổi.
- Lợi thế so sánh trong cạnh tranh, so với các doanh nghiệp lớn, DNV&N
có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những nguồn lực đầu
vào nhƣ lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát
huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phƣơng. Rất nhiều DNV&N của
Việt Nam và thế giới đã từng bƣớc trƣởng thành và lớn mạnh khi khai thác các
nguồn sẵn có của địa phƣơng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều
lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
- Tạo ra các tác động ngoại lai. Trên giác độ kinh tế thì DNV&N tạo ra
các tác động ngoại lai rất mạnh cả tích cực và tiêu cực. Với lợi thế trong việc
khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phƣơng, đặc biệt là ngành có sử dụng
nhiều lao động, DNV&N góp phần tạo công ăn việc làm cũng nhƣ nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho dân cƣ tại địa phƣơng hoặc duy trì, bảo vệ các nét
văn hoá truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đó, việc phát triển các DNV&N còn
có các lợi ích nhƣ giảm khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, giảm sự
8
- cách biệt giữa thành thị và nông thôn qua đó góp phần làm giảm các tệ nạn xã
hội và giúp chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác.
Nhƣợc điểm:
Bên cạnh các ƣu điểm đƣợc kể ra ở trên, các DNV&N còn có các điểm
yếu nhất định nhƣ:
- Thiếu các nguồn lực để tiến hành các công trình hoặc các dự án đầu tƣ
lớn, các dự án đầu tƣ công cộng.
- Các DNV&N không có các lợi thế kinh tế theo qui mô và ở một số
nƣớc nhất định loại hình doanh nghiệp này thƣờng yếu thế hơn trong các quan
hệ với ngân hàng, với Chính phủ và giới báo chí cũng nhƣ thiếu sự ủng hộ
của công chúng. Nhiều DNV&N bị phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp
lớn trong quá trình phát triển.
- Đứng ở giác độ nhất định thì các DNV&N vì rất rễ khởi nghiệp nên
chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở nhiều nƣớc cho thấy càng
nhiều DNV&N ra đời thì cũng có nhiều DNV&N bị phá sản. Theo kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà kinh tế thì các DNV&N có tỷ lệ phá
sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tƣ. Và các doanh nghiệp do nam
giới quản lý thƣờng có tỷ lệ thất bại cao hơn các doanh nghiệp đƣợc quản lý
và điều hành bởi các chủ doanh nghiệp nữ. Bên cạnh các tác động ngoại lai
tích cực thì các DNV&N cũng gây ra không ít các ảnh hƣởng ngoại lai tiêu
cực trong nền kinh tế nhƣ do ít vốn, hầu hết các doanh nghiệp không quan
tâm đầy đủ tới việc bảo vệ môi trƣờng.
II. VAI TRÒ CỦA DNV&N ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế các nước
Có một trƣờng phái tại một số Viện phát triển kinh tế quốc tế cho rằng
về phát triển kinh tế thì “nhỏ là đẹp”. Nền kinh tế thế giới càng lớn và rộng
9
- mở hơn, thì các công ty nhỏ và trung bình sẽ càng thống trị nhiều hơn1. Chính
vì vậy, DNV&N cần phải đƣợc phát huy vì chúng nhỏ. Nhƣng trƣờng phái đó
không đƣợc các tác giả bây giờ ủng hộ. Cần ủng hộ sự làm ăn có hiệu quả hơn
là bất kỳ một hình thức tổ chức công nghiệp nào. Cho nên tầm quan trọng của
DNV&N không phải bởi quy mô của nó, mà ở chỗ nó tận dụng tính quy mô
đó để đem lại những lợi ích gì cho xã hội.
Trên thế giới, ngƣời ta đã thừa nhận rằng DNV&N đóng một vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc. Tuy nhiên, tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc mà vai trò của DNV&N cũng
thể hiện khác nhau.
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển cao nhƣ CHLB Đức, Nhật bản, Mỹ...
mặc dù có nhiều công ty lớn, đa hay xuyên quốc gia nhƣng vai trò của
DNV&N trong nền kinh tế quốc dân của những nƣớc này là không thể phủ
nhận đƣợc. CHLB Đức là một quốc gia hùng mạnh nhƣng DNV&N có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy các ngành nghề truyền thống, là vốn
quý và niềm tự hào của dân tộc Đức. Ở Nhật bản, DNV&N đƣợc coi là nguồn
lực đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là bộ phận quan trọng trong cơ cấu
quy mô nhiều tầng của các doanh nghiệp.
Đối với các nƣớc đang và chậm phát triển, ngoài vai trò tạo công ăn
việc làm, góp phần tăng trƣởng kinh tế, DNV&N còn đóng vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nƣớc,
xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội...
Đặc biệt với các nƣớc Châu Á nhƣ: Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia, DNV&N còn có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định
kinh tế, xã hội và từng bƣớc khôi phục kinh tế.
1
John Naisbitt - Nghịch lý toàn cầu Nxb Thế giới, tr. 27-28
10
- Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thể hiện ở các
mặt sau:
1.1. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
DNV&N chiếm tỉ lệ tuyệt đối về số lƣợng trong tổng số các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh của các nƣớc. Theo tiêu chí xác định DNV&N, số
doanh nghiệp này ở các nƣớc chiếm tỉ lệ từ 90-99% trong tổng số các loại
hình doanh nghiệp. Cụ thể: Nhật bản: 99,1%; các nƣớc Tây Âu: 99%,
Singapore: 90%, Thái Lan, Malaysia, Indonesia: 95-98% và ở các nƣớc thành
viên của APEC là 98%2.
Với tỷ lệ tuyệt đối về số lƣợng cộng thêm sự năng động và nhạy bén
trong các cơ hội kinh doanh, các DNV&N có đóng góp rất lớn vào kết quả
hoạt động của nền kinh tế, tạo nên sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Ở Mỹ,
hiện nay 24 triệu DNV&N đóng góp hơn một nửa GDP của toàn bộ nền kinh
tế (khoảng 51% theo U.S. Small Business Administration). Con số này ở
CHLB Đức là 53%; Indonesia là 38,9%; Philippines là 28%; và Malaysia là
50,5%. Tại các quốc gia phát triển trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), khoảng 60% tổng thu nhập quốc nội là do đóng góp của các doanh
nghiệp nhỏ, nghĩa là các doanh nghiệp có nhiều nhất là 50 nhân công 3.
1.2. Tạo sự ra năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
Sự ra đời của các DNV&N làm cho số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên
rất nhanh do đó làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro, đồng thời
làm tăng số lƣợng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Các
DNV&N có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ, chuyển hƣớng kinh
doanh nhanh chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh.
Các yếu tố này góp phần làm cho nền kinh tế đƣợc nhạy bén hơn trƣớc những
thay đổi bất lợi.
2
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64
3
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64.
11
- Sự có mặt của các DNV&N trong nền kinh tế còn có tác dụng hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn. Liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp lớn đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ làm đại lý vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, cung cấp đầu vào, giúp tiêu thụ hàng hoá, thâm nhập vào mọi
ngõ ngách thị trƣờng mà doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Mặt khác, vốn của
các DNV&N, trong đó phần lớn là vốn của khu vực tƣ nhân chủ yếu chỉ đầu tƣ
vào các ngành có hiệu quả kinh tế cao trong tƣơng lai gần. Do vậy, việc tăng các
cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai.
1.3. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân cư
Vai trò của các DNV&N trong phát triển kinh tế không chỉ là đóng góp
vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả mà còn
khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.
Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam có nhiều tiềm năng
trong dân chƣa đƣợc khai thác một cách có hiệu quả nhƣ tiềm năng trí tuệ, tay
nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề nghiệp, quan
hệ huyết thống. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trong
các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những phƣơng thức
hiệu quả quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân. Hiện có
xu hƣớng bị mai một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi
thế của từng vùng để phát triển kinh tế. Điều này đặc biệt cần thiết đối với
một nƣớc có nhiều làng nghề thủ công truyền thống nhƣ Việt Nam.
1.4. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn hàng xuất khẩu, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Sự tồn tại của DNV&N rất có ý nghĩa trong xu thế các nền kinh tế trên
thế giới giao lƣu, hợp tác với nhau. Một mặt, việc phát triển DNV&N tạo khả
năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng của
mỗi nƣớc. Mặt khác, DNV&N cũng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
phân công lao động quốc tế.
12
- DNV&N đóng góp tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của
nhiều nƣớc, nhìn chung từ 25-40%. Cụ thể ở Đài Loan, DNV&N chiếm
55,9% kim ngạch xuất khẩu trong công nghiệp (năm 1992), Singapore: 9,3%
trong công nghiệp và 33,5% trong thƣơng mại (năm 1987), Ấn độ: 25,3%
(1986). Ở Trung quốc, xí nghiệp Hƣơng trấn trong 4 năm 1994-1998 đạt kim
ngạch xuất khẩu 25 tỷ USD, chiếm 24,7% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc.
Đặc biệt, ở các nƣớc thành viên thuộc OECD, tính quốc tế hoá của
DNV&N đƣợc thể hiện rất rõ nét. Khoảng 25% DNV&N trong ngành công
nghiệp của các nƣớc thành viên OECD hiện nay có khả năng cạnh tranh quốc
tế. Con số này chắc chắn sẽ tăng lên trong tƣơng lai. Hiện tại, khu vực
DNV&N đóng góp 25-35% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng công nghiệp
trên toàn thế giới và chiếm một tỉ lệ nhỏ hơn một chút trong đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Bảng dƣới đây sẽ cho thấy rõ hơn sự đóng góp của DNV&N vào
xuất khẩu của các nƣớc trên thế giới.
Bảng 1.1 : Đóng góp của DNV&N vào xuất khẩu của một số nước trên
thế giới
Tỷ lệ xuất khẩu của DNV&N trong
Nước
tổng kim ngạch xuất khẩu (%)
A. Các nền kinh tế phát triển
1. Mỹ (1999) 31
2. Nhật bản (1998) 13.5
3. Pháp (1998) 26
4. Hàn Quốc (1997) 43
5. Đài Loan (1999) 47
6. Xingapo (1998) 50
B. Các nền kinh tế đang phát triển
1. Thái Lan (1998)
2. Philippin (1997) 16
3. Inđônêxia (1996) 60
13
- C. Các nền kinh tế đang chuyển 18,4
đổi
1. Trung Quốc (1998) 40-60
2. Ba Lan (1997) 62
Nguồn: Theo báo cáo OECD DNV&N Outlook, 2003.
Nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DNV&N trên thế giới
hết sức sôi động và đa dạng. Nó phản ánh một điều là loại hình doanh nghiệp
này có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của các nƣớc, đặc biệt là
ở các nƣớc phát triển và đang phát triển có chiến lƣợc “hƣớng về xuất khẩu”.
1.5. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn
định xã hội
Tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với việc giải quyết
các vấn đề lớn, trong đó thất nghiệp là bài toán xã hội nhức nhối và cấp bách
của tất cả các nƣớc trên thế giới. Sự tồn tại và phát triển các loại hình doanh
nghiệp ở nhiều nƣớc cho thấy, DNV&N là một phƣơng tiện hiệu quả để giải
quyết vấn đề việc làm. Mặc dù quy mô nhỏ, song với quy luật số lớn,
DNV&N là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm.
Nhìn chung, ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển,
DNV&N chiếm 90-99% tổng số doanh nghiệp một quốc gia, giải quyết công
ăn việc làm cho khoảng 2/3 lực lƣợng lao động xã hội. DNV&N ở Nhật Bản
thu hút đƣợc 66.9% tổng số lao động. Con số này ở Thuỵ Điển là 60%, tại
Hungari tỷ lệ này là hơn 66%, Đài Loan là 78% và Chilê là 70.3%4. Nhƣ vậy,
trên khía cạnh tạo việc làm các DNV&N luôn đóng vai trò quan trọng, nhất là
trong thời kỳ suy thoài kinh tế, khi mà các doanh nghiệp lớn rơi vào tình trạng
phá sản hàng loạt.
1.6. Huy động vốn và tận dụng các nguồn lực xã hội khác
4
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64.
14
- Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nhƣ đối với từng doanh
nghiệp. Ở các nƣớc đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng thƣờng
tồn tại một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn trầm trọng trong khi
vốn trong dân cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động đƣợc. Trong tình hình
đó việc phát triển các DNV&N chính là một phƣơng thức hiệu quả để huy
động vốn nhàn rỗi trong dân cƣ do các DNV&N đông về số lƣợng lại thƣờng
tiếp xúc trực tiếp hoặc có quan hệ họ hàng với ngƣời cho vay. Nhiều ngƣời
dân có tiền cũng muốn tự mình thành lập công ty hay chung nhau góp vốn
thành lập các doanh nghiệp nhỏ thay vì cho các doanh nghiệp lớn vay.
Ngoài ra, với quy mô vừa và nhỏ, phát triển trải rộng hầu khắp các địa
phƣơng, các vùng, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn
vùng sâu, vùng xa nên các DNV&N có khả năng tận dụng mọi tiềm năng,
nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu với trữ lƣợng hạn chế. Trong đó, có
nhiều nguồn lực tuy không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn nhƣng lại
sẵn có. Hay có nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh
nghiệp lớn, các sản phẩm trung gian... mà các DNV&N sử dụng đƣợc sẽ góp
phần thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở địa
phƣơng nhƣ các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, chế biến thuỷ hải sản. Đồng
thời, với quy mô nhỏ gọn các DNV&N thƣờng sử dụng nguyên vật liệu tại
chỗ, thuộc phạm vi địa phƣơng dễ khai thác sử dụng. Khi Trung tâm hỗ trợ
DNV&N (Phòng Thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam) khảo sát 1000 doanh
nghiệp nhỏ, thì có tới 80% nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho doanh nghiệp
là khai thác từ địa phƣơng.
1.7. Góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự phát triển cân đối và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế.
15
nguon tai.lieu . vn