Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thị trường quốc tế thông qua các tổ chức và hiệp định thương mại thế giới. Bên cạnh những cơ hội được mở rộng thị trường kinh doanh thì thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh tranh gây gắt với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trước tình hình đó, để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh nghiệp ngoài việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường còn phải không ngừng nâng cao trình độ và năng lực quản lý, đồng thời nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện định kỳ việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được đầy đủ và chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là một công cụ vô cùng quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Hiểu rõ được tầm quan trọng và thiết thực của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” là chuyên đề báo cáo trong khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ yếu sau:  Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp.  Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thông kê, mô tả số liệu của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin khác được công ty công bố. Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty qua các năm. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:  Về không gian: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.  Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014  Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi, đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Ngô Hoàng Điệp đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Do bản thân em vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của Thầy để giúp em hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình cũng như củng cố kiến thức của bản thân hơn nữa. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Khái niệm tài chính Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Trong đó: Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Kết quả của quá trình phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Qũy tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự hình thành và sử dụng của chúng có các đặc điểm sau:  Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Khi kết thúc một giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn lực tài chính. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu cũng như tùy thuộc vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của người sở hữu trong quá trình phân phối.  Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. Đây là đặc điểm chủ yếu của quỹ tiền tệ. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng.  Thứ ba, tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn được sử dụng và bổ sung. Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội trong phân phối các nguồn tài chính và quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. 1.1.1.3. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xét về mặt nội dung: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1.4. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước, trả lương công nhân viên Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng huy động vốn Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiẹp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:  Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.  Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. 1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:  Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ… - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu).  Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: - Nộp thuế TNDN theo luật định. - Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có). - Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ. - Chia lãi cho các đối tác góp vốn. - Trích vào các quỹ doanh nghiệp. 1.1.2.3. Chức năng giám đốc tài chính Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh được hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định. Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù hợp với mục đích của mình. Tóm lại, Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra. 1.1.3. Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. 1.1.3.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác  Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính: Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng) là cầu nối giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó.  Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường: Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra. Thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất, đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp 1.1.3.3. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. 1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của một doanh nghiệp, người ta thường dựa vào các số liệu của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, người ta còn dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với công ty cổ phần người ta còn dùng thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá. 1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có những ý nghĩa và vai trò khác nhau. - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. - Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Đối với các chủ nợ như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. - Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ quản…: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cơ quan thuế sẽ tiến hành xác định chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính nói chung và việc phân tích tài chính nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng khác SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp nhau. Mà ý nghĩa đối với việc phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng là khác nhau, cụ thể là:  Đối với doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn vốn, thấy rõ khả năng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, là yếu tố then chốt không thể thiếu đối với nhà quản lý.  Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tình hình tài chính phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc vay vốn… 1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các nguồn tiền của một doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo định kì theo quy định hiện nay có 4 loại:  Bảng cân đối kế toán.  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Đặc biệt đối với các loại báo cáo tài chính do các công ty niêm yết công bố trên thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi họ quyết định có nên đầu tư hay không. Các báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp là một nguồn thông tin tài chính quan trọng. Các thành phần chính của báo cáo hằng năm này là: Phân tích hoạt động năm vừa qua của các nhà quản trị, các báo cáo tài chính, thuyết minh các báo cáo, báo cáo kiểm toán và tóm tắt hoạt động trong 5 năm hoặc 10 năm 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:  Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các CHỈ TIÊU bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.  Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:  Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp 1.2.2.4. Các nguồn thông tin khác Các nguồn thông tin khác mà ở đây cụ thể là bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Việc hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế - Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế. - Thông tin về lãi suất ngân hàng. - Thông tin về tỷ lệ lạm phát. - Thông tin về chính sách kinh tế của Chính phủ… Thông tin theo ngành - Mức độ và yêu cầu công nghệ theo ngành. - Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường. - Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành. - Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp - Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp. - Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. - Tính thời vụ, tính chu kỳ trong từng hoạt động kinh doanh. - Mối liên hệ giữa nhà cung cấp, ngân hàng, khách hàng… 1.2.3. Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính 1.2.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính  Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị…trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.  Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.  Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 1.2.3.2. Trình tự tiến hành phân tích tài chính Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau: Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin Áp dụng các công cụ phân tích Thông tin kế toán nội bộ Xử lý thông tin kế toán Thông tin khác từ bên ngoài Tính toán các chỉ số Tập hợp các bảng biểu Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn Cân bằng tài chính Điểm mạnh và điểm yếu Năng lực hoạt động tài chính Cơ cấu vốn và chi phí vốn Cơ cấu đầu tư và doanh lợi Phân tích thuyết minh Tổng hợp quan sát Nguyên nhân khó khăn Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi. Tiên lượng và chỉ dẫn Xác định: Hướng phát triển Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng công ty. 1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích 1.2.4.1. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu phân tích có thể so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.  Tiêu chuẩn so sánh Tùy theo mục đích, yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp: - Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa kỳ này với kỳ trước. - Số gốc là số kế hoạch: (Số định mức hoặc dự toán) Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch chỉ tiêu. - Số gốc là trung bình ngành: Tiêu chuẩn này thường được dùng để so sánh khi đánhgiá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với trung bình của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong ngành.  Điều kiện so sánh - Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế. - Phải có cùng phương pháp tính toán. - Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau. - Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đơn vị đo lường. - Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Kỹ thuật so sánh - So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay nói cách khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của của chỉ tiêu. Số bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối (năng suất bình quân, tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.  Hình thức so sánh - So sánh theo chiều ngang: Bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính. Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan. - So sánh theo chiều dọc: Trong so sánh theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là báo cáo quy mô chung. So sánh theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung. Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp, cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có quy mô khác nhau trong cùng ngành. 1.2.4.2. Phương pháp loại trừ Loại trừ là phương pháp nhằm xác đinh mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực, cũng có thể là nhân tố tiêu cực… Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:  Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích. Bằng phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi theo hướng: Khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố nếu xét ảnh hưởng của nhân tố nào thì ta cho nhân tố đó thay đổi và cố định các nhân tố liên quan khác. Nhân tố nào xác định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ báo cáo và chưa xác định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ gốc. Khi sắp xếp trật tự các nhân tố, sắp xếp từ số lượng đến chất lượng nhằm thấy được sự biến đổi từ lượng đến chất của phân tích. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Thay đổi lần lượt số kế hoạch đến số thực tế của từng nhân tố. Sau đó so sánh kết quả tính được qua từng lần thay thế ta tìm được mức độ ảnh hưởng của chúng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích. Có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau: Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c Trong đó: X: chỉ tiêu kinh tế cần phân tích . a, b, c: Các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố được thay thế theo trình tự a, b, c Kỳ gốc: X0 = a0b0c0 Kỳ phân tích: X1 = a1b1c1 Đối tượng phân tích: X = X1 – X0 Các nhân tố ảnh hưởng: Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Xa = a1b0c0 - a0b0c0 Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Xb = a1b1c0 – a1b0c0 Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Xc = a1b1c1 – a1b1c0 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: X = Xa + Xb + Xc  Phương pháp số chênh lệch: Ta lấy lại ví dụ tổng quát của phương pháp thay thế liên hoàn, ta có: Xa = a1b0c0 - a0b0c0 = (a1 - a0)b0c0 Xb = a1b1c0 – a1b0c0 = a1(b1 – b0) c0 Xc = a1b1c1 – a1b1c0 = a1b1(c1 – c0) Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng lại và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp 1.2.4.3. Phương pháp Dupont Bên cạnh đó, phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp có thể kể đến là phương pháp Dupont. Khi sử dụng phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách 1 tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tổng tài sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán 1.2.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng / giảm và biến động kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích hình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho hay không?...  Phân tích tài sản ngắn hạn: Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc nghiên cứu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể.  Tiền và tương đương tiền So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền , qua đó thấy được tình hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không. Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.  Các khoản phải thu Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước. Các khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực. Chẳng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý không.  Hàng tồn kho Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa…được đánh giá là không tốt.  Phân tích tài sản dài hạn Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu hình, chẳng hạn như bất động sản, máy móc và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng bao gồm tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời kỳ trên một năm. Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao… Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được. 1.2.5.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng/giảm, kết cấu và biến động kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng/giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...  Phân tích nợ phải trả Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.  Phân tích vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành. 1.2.5.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Ngoài ra, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn có thể kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. 1.2.5.2.1. Phân tích doanh thu Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, nộp theo luật định… SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên và đều đặn. Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận. 1.2.5.2.2. Phân tích chi phí Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lại hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp,… Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.  Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý trong khoản chi phí giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Giá vốn hàng bán Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu = Doanh thu thuần  Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra bao nhiều đồng chi phí bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp Chi phí bán hàng Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Doanh thu thuần  Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên Chi phí quản lý doanh nghiệp = doanh thu thuần Doanh thu thuần 1.2.5.2.3. Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư… Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với gá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.  Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại Lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = Doanh thu thuần  Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng và công tác quản lý của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại. SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 20
nguon tai.lieu . vn