Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP SVTH: Nguyễn Đình Quang MSSV: 1254030333 Ngành: Ngân Hàng GVHD: TS. Trần Thế Sao Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016 1
  2. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Đào tạo đặc biệt, Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Những người đã trực tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học tập tại trường. Những kiến thức không chỉ theo em trong suốt thời gian ngồi ở ghế nhà trường mà sẽ còn là hàng trang quý giá giúp em tiếp tục trên con đường sự nghiệp của bản thân mình. Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thế Sao – người đã hướng dẫn em một cách tận tình nhất, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tập tốt nghiệp vừa qua. Để hoàn thành khóa luận, không thể không kể đến sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám Đốc, các anh, chị công tác tại phòng Kinh Doanh bộ phận Khách Hàng Cá Nhân mà đặc biệt là anh Phan Vũ Quân – người đã trực tiếp hướng dẫn cho em tại đơn vị. Em xin phép được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh, chị vì đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài Báo cáo này. Vì trình độ và kiến thức chuyên môn nên những ý kiến, đánh giá của bản thân em đối với việc nhận định vấn đề còn non nớt do đó sẽ tồn tại nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô, cũng như các anh chị cán bộ nhân viên trong ngân hàng để em có thể học hỏi thêm kinh nghiệm, kiến thức để hoàn thiện bài báo cáo này cũng như hoàn thành tốt hơn Khóa luận tốt nghiệp sắp tới Em xin chân thành cám ơn ! 2
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản CBNVNN : Cán bộ nhân viên nhà nước CBTD : Cán bộ tín dụng CMNLTC : Chứng minh năng lực tài chính CN : Chi nhánh CVKHCN : Chuyên viên khách hàng cá nhân CVTD : Cho vay tiêu dùng GTCG : Giấy tờ có giá HĐKD : Hoạt động kinh doanh KH : Khách hàng NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch SPDV : Sản phẩm dịch vụ TSĐB : Tài sản đảm bảo WTO : Tổ chức thương mại thế giới 5
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2015… 18 Bảng 3.1: Lãi suất, chi phí cơ bản của các Ngân hàng có CN/PGD có vị trí tọa lạc gần Sacombank CN Gò Vấp ……………………………………………………………….23 Bảng 3.2: Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………….… 27 Bảng 3.3: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………...29 Bảng 3.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………...………29 Bảng 3.5: Cơ cấu vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………………….... 30 Bảng 3.6: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay giai đoạn 2012 – 201………..… 33 Bảng 3.7: Vòng quay vốn giai đoạn 2012 – 2015………………………………………. 34 Bảng 3.8: Nợ quá hạn giai đoạn 2012 – 2015…………………………………………... 35 Bảng 3.9 : Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………………. 35 Bảng 3.10 : Hệ số thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………. 36 Bảng 3.11: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………..37 6
  5. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank Gò Vấp……………………………………... 16 Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2015…. 18 Hình 3.1: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp……………………..24 Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng cho vay qua các năm…………………………………….. 27 Hình 3.3: Tỷ trọng Doanh số tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………….....…28 Hình 3.4 : Cơ cấu vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp………………………….. 30 Hình 3.5: Cơ cấu vay tiêu dùng theo thời hạn tại Sacombank CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2015…………………………………………………………………………………… 33     7
  6. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 1 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................3 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................... 3 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................................................. 3 1.1.2 Phân loại ................................................................................................................... 3 1.2 CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ................................................................................................................................ 5 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức cho vay tiêu dùng .............................................. 5 1.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng ................................................................................... 7 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................ 8 1.3CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ................... 10 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 10 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng vay ..................................................................... 10 1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay ................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH GÒ VẤP TPHCM ...........................13 8
  7. 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK ...................................................... 13 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 13 2.1.2 Chức năng của ngân hàng ....................................................................................... 14 2.2 GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP ...................................... 15 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 15 2.2.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................ 16 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2015 ............................................ 17 2.2.4 Thuận lợi, thách thức và phương hướng phát triển ................................................ 19 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP.........................21 3.1 CÁC SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ... 21 3.2 QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ........... 24 3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP…… ......................................................................................................................... 27 3.3.1 Phân tích doanh số cho vay .................................................................................... 27 3.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ....................................................................................... 29 3.3.3 Phân tích dư nợ cho vay ......................................................................................... 29 3.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ............................................. 34 3.4.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................... 34 3.4.2 Tồn tại ..................................................................................................................... 37 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ......................40 4.1 TRIỂN VỌNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP……………. ............................................................................................................ 40 4.1.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của Sacombank............................................... 40 4.1.2 Mục tiêu phát triển của Sacombank chi nhánh Gò Vấp ......................................... 41 9
  8. 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI SACOMBANK CN GÒ VẤP ......................................................................................... 41 4.2.1 Mở rộng nguồn vốn huy động ................................................................................ 41 4.2.2 Xây dựng chiến lược marketing ............................................................................. 41 4.2.3 Mở rộng hoạt động cho vay đối với sản phẩm cho vay CBCNV ........................... 42 4.2.4 Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay ............................ 42 4.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................... 42 4.2.6 Cắt giảm chi phí đồng thời phát triển, hoàn thiện các sản phẩm vay ..................... 43 4.3 KIẾN NGHỊ HỘI SỞ SACOMBANK ...................................................................... 44   10
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sau khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mà điểm nhấn là trở thành viên của Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO), đồng thời tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế thông qua nỗ lực đàm phán các hiệp định thương mại tự do (FTA), xây dựng Cộng đồng Asean … nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định và tăng dần qua hàng năm, GDP trong giai đoạn 2012-2015 lần lượt là 5.25%, 5.42%, 5.98% và 6.68%; đây là những con số hết sức ấn tượng. Bên cạnh đó, dân số Việt Nam là dân số trẻ, độ tuổi lao đồng chiếm gần 70% cơ cấu dân số, khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu để cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của các đối tượng này là tất yếu như: mua nhà, mua xe, mua sắm các vật dụng cần thiết…điều này cho thấy tiềm năng to lớn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Trên thực tế, các Ngân hàng thương mại đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng những năm gần đây, ngoài việc tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng thì cho vay tiêu dùng còn giúp cải thiện cuộc sống của người dân, tạo đòn bẩy tài chính cho nền kinh tế. Nhưng bởi suy nghĩ của người dân Việt Nam, Ngân hàng thường là nơi phát sinh các giao dịch với doanh nghiệp hoặc nơi để đầu tư tiền nhàn rỗi của bản thân, do đó cho tới nay thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của nó : “Thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam hiện chỉ mới trong giai đoạn hình thành. Dù được đánh giá là thị trường tiềm năng với tốc độ phát triển 20%/năm, nhưng sau 10 năm dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm khoảng 8% GDP” (Đại biểu quốc hội Nguyễn Thị Nguyệt Hường, 2015). Sau thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Gò Vấp, một ngân hàng với định hướng là Ngân hàng bán lẻ và đặc biệt quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, em chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Gò Vấp” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. 1
  10. - Tìm hiểu chung về tình hình hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng của Sacombank – CN Gò Vấp. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Sacombank – CN Gò Vấp. 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank – CN Gò Vấp trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thể hiện qua: - Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và mô tả phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp. - Bên cạnh đó, áp dụng các kiến thức chuyên ngành, quan sát thực tế để diễn giải, phân tích và đề xuất giải pháp. 1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI Khóa luận gồm 4 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại - Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Gò Vấp - Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp - Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 2
  11.   CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là hình thức cam kết giữa hai bên: ngân hàng (bên cho vay) và khách hàng (bên đi vay) trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi; hay nói cách khác tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức vốn tiền tệ, từ ngân hàng sang khách hàng sau đó khách hàng hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Ta cũng có thể hiểu khái niệm tín dụng ngân hàng gồm các nội dung sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ bên cho vay đến bên đi vay. Sự chuyển nhượng vốn này dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi bên cho vay chuyển giao vốn cho bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng bên đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm bên đi vay. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có kèm theo chi phí. 1.1.2 Phân loại Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm cụ thể dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định. Thông qua việc phân loại có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng thường được dựa vào các căn cứ sau: 1.1.2.1 Theo thời hạn tín dụng Có thể phân chia thành ba nhóm: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng, trong đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên đến 12 tháng. Hình thức tín dụng này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn hạn. 3
  12. - Tín dụng trung hạn: là hình thức tín dụng trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức tín dụng này thường được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới thiết bị và công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vốn lưu động của các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập). - Tín dụng dài hạn: là hình thức tín dụng trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là trên 60 tháng. Hình thức tín dụng này nhằm tài trợ cho việc đáp ứng các nhu cầu về dài hạn như nhà ở hoặc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và lớn. 1.1.2.2 Theo mục đích tín dụng Có thể phân chia thành hai nhóm chính là tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng. - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn và mở rộng quy mô sản suất của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp... Đây là hình thức tín dụng trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi được giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích khác thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn. - Tín dụng tiêu dùng: nhằm đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của khách hàng. Đây là hình thức tín dụng trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập của sinh viên, học viên… 1.1.2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Có thể phân chia thành hai nhóm là tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng không có tài sản đảm bảo: - Tín dụng có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín dụng trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người thứ ba. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vây, trên thực tế, tài sản đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức tín dụng qua việc xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản, tín dụng có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình 4
  13. thức: tín dụng cầm cố bằng hàng hóa, tín dụng thế chấp bất động sản, tín dụng có đảm bảo của người bảo lãnh. - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín dụng trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Để thực hiện việc cấp tín dụng theo hình thức này, thông thường các bên chỉ cần ký kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Ngân hàng khi cho vay dựa vào độ uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng uy tín là khách hàng có thu nhập cao và ổn định, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn. 1.1.2.4 Theo phương thức tín dụng - Tín dụng từng lần: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thời vụ hoặc chưa tạo được sự uy tín lâu năm với ngân hàng hoặc không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi, vốn vay từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng mới. - Tín dụng theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và tạo được uy tín với ngân hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ, khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. - Tín dụng thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 1.2 CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức cho vay tiêu dùng 1.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ. 5
  14. 1.2.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng - Khách hàng vay: khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. - Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. - Lãi suất vay: do quy mô các khoản vay thường nhỏ (ngoại trừ những khoản vay để mua bất động sản) dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất thông thường. - Nhu cầu vay của khách hàng: phụ thuộc vào tính cách của từng khách hàng cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, người dân có thu nhập ổn định trong hiện tại cũng như trong tương lai thì nhu cầu tiêu dùng của dân cư sẽ tăng, vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều dẫn đến số lượng các khoản vay cũng tăng lên. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát sẽ cho thấy nhu cầu tiêu dùng của dân cư giảm. Khách hàng đi vay thường ít quan tâm đến lãi suất ngân hàng mà chỉ quan tâm tới số tiền mà họ phải trả cho ngân hàng hàng tháng mặc dù mức lãi suất này ảnh hưởng tới số tiền mà họ phải trả. Do đó, việc lựa chọn hợp lý thời hạn trả nợ, số tiền phải trả cũng như khoảng thời gian giữa các lần trả nợ góp phần thuyết phục khách hàng chấp nhận khoản vay từ ngân hàng. - Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính của khách hàng là tiền lương hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh/ sản xuất. Khi khách hàng mất khả năng chi trả thì nguồn trả nợ này là tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay. Có thể thấy cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có rủi ro cao và chi phí lớn của Ngân hàng, vì bên cạnh các yếu tố khách quan như môi trường, kinh tế, văn hóa cho vay tiêu dùng còn bị tác động từ những nhân tố chủ quan từ khách hàng như tình trạng sức khỏe, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình… việc thu thập thông tin tài chính rất khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn, Ngân hàng phải bỏ ra chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay cũng như chi phí quản lý hồ sơ do số lượng các khoản vay nhiều nhưng lại có giá trị nhỏ. 1.2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng Có thể phân loại cho vay tiêu dùng như sau: - Căn cứ vào phương thức cho vay của Ngân hàng: + Cho vay tiêu dùng trả góp: là phương thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong đó số tiền phải trả (gồm gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau, lãi được tính theo dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. 6
  15. + Cho vay tiêu dùng từng lần: là phương thức cho vay trong đó kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả nợ lãi có thể trùng hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả gốc và/hoặc lãi linh động: 1 tháng, 3 tháng hoặc một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn. - Căn cứ vào mục đích cho vay của khách hàng: + Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Các khoản vay này thường có thời gian vay dài và quy mô khoản vay lớn. + Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… Là các khoản vay có thời gian vay ngắn, quy mô khoản vay nhỏ và ít rủi ro hơn các khoản vay tiêu dùng cư trú. - Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay + Cho vay tiêu dùng trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu đi vay tại Ngân hàng đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả vốn và lãi vay. + Cho vay tiêu dùng gián tiếp: ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Bên cạnh đó, tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra để thu nợ, phát tiền vay cũng như đảm bảo cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này góp phần hỗ trợ khi người vay không có tài sản đảm bảo, Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất để hạn chế người vay sử dụng vốn vay sai mục đích. 1.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.2.2.1 Đối với ngân hàng Cho vay tiêu dùng ngoài nhược điểm là rủi ro cao và chi phí cao thì cho vay tiêu cũng có những lợi ích sau: - Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Góp phần giải quyết vấn đề đầu ra của nguồn vốn. - Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác cũng như các tổ chức tín dụng khác từ đó gia tăng khách hàng tiềm năng, tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. 7
  16. - Tuy các món vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay nhiều giúp Ngân hàng nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro tín dụng. - Cho vay tiêu dùng còn là công cụ tiếp thị hiệu quả, không tốn chi phí quảng cáo, thông qua chất lượng dịch vụ tốt làm cho hình ảnh của Ngân hàng trở nên đẹp hơn trong mắt người tiêu dùng. 1.2.2.2 Đối với người tiêu dùng - Khách hàng có thể đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện tại, nâng cao chất lượng cuộc sống, được hưởng những lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền, đặc biệt là trong những trường hợp có nhu cầu tiêu dùng đột xuất, cấp bách như nhu cầu về giáo dục, y tế… - Tạo điều kiện an cư, lạc nghiệp đối với thế hệ trẻ, đặc biệt người có thu nhập thấp giúp họ có động lực để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. 1.2.2.3 Đối với nền kinh tế Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, đây là đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi cho vay tiêu dùng giúp người dân có thể sử dụng trước sản phẩm khi chưa có thu nhập hiện tại, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, góp phần giải quyết vấn đề đầu ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho họ tiếp tục và duy trì việc tạo ra sản phẩm. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng Quy mô và uy tín của một Ngân hàng là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định đến hoạt động cho vay tiêu dùng, bởi Ngân hàng có được người dân tin tưởng hay không, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện cho việc giao dịch hay không điều này quyết định đến nguồn vốn huy động cho Ngân hàng. Ta đều biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của bản thân, khi nguồn vốn huy động tăng trưởng đều đặn và hợp lý dẫn tới số lượng cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng tăng cường và được mở rộng. Nếu nguồn vốn huy động ít, khó tăng trưởng điều nãy dẫn đến việc cho vay bị hạn chế, Ngân hàng ít cho vay, gặp khó khăn trong tăng trưởng lợi nhuận. Chính sách tín dụng, quy định của Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong thành công của hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không. Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ tục xin vay vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao 8
  17. lâu…nếu thời gian hoàn thành các thủ tục này quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi mà sẽ tìm đến những ngân hàng khác. Bên cạnh đó là thái độ và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng Ngân hàng, cán bộ tín dụng là nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có nhu cầu vay trong quá trình tư vấn, thu thập thông tin, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thực hiện các thủ tục vay vốn khác… do đó, cán bộ tín dụng phải có thái độ làm việc thân thiện, cởi mở; trình độ chuyên môn, khả năng phân tích, đánh giá khách hàng tốt để thẩm định chính xác khách hàng từ đó đưa ra những đề xuất đúng đắn, giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay. Ngoài ra, yếu tố tiếp thị và công nghệ của ngân hàng cũng phần nào ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Hiện nay, khi nền kinh tế đang dần khôi phục và phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng tăng nhưng nếu Ngân hàng không có đội ngũ tiếp thị và chiến lược tiếp thị những sản phẩm tiêu dùng hiện có của Ngân hàng mình đến với những khách hàng đang có nhu cầu thì những khách hàng tiềm năng này sẽ tìm đến với những Ngân hàng khác mà họ biết, mặc dù những sản phẩm tiêu dùng hiện có của Ngân hàng mình mang tính cạnh tranh hơn so với Ngân hàng khác. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp giải quyết công việc, thủ tục vay nhanh và chính xác, giảm bớt những khâu rườm rà cho khách hàng và giúp việc quản lý hồ sơ khách hàng một cách hiệu quả và thuận lợi nhất. 1.2.3.2 Nhân tố từ phía khách hàng Có hai nhân tố chính từ phía khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng, đó là: Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Đối với hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng thì năng lực tài chính là yếu tố quyết định trong việc đánh giá khoản vay của khách hàng, khách hàng vay nhiều hay vay ít, trong thời gian bao lâu, có khả năng chi trả hay không…Nếu khách hàng có thu nhập cao, ổn định, nhận tiền lương qua chuyển khoản bên cạnh đó còn có thu nhập khác thì đây là khách hàng tiềm năng và có khả năng chi trả cao. Ngược lại, nếu khách hàng có thu nhập thấp, nhưng có nguồn thu nhập khác hoặc có tiền lương cao nhưng lại nhận lương là tiền mặt thì Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ này về tính lành mạnh và độ ổn định. Thứ hai là nhu cầu, thói quen, đạo đức của khách hàng. Nhu cầu, thói quen mua sắm tiêu dùng của mỗi khách hàng là khác nhau bên cạnh đó là ý thức, thiện chí trả nợ của khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc cho vay. Nếu khách hàng có thu nhập cao nhưng không có thiện chí trả nợ, thu nhập thường được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, chậm chi trả khoản vay cho Ngân hàng sẽ làm gia tăng nợ quá hạn/ nợ xấu cho ngân hàng, 9
  18. ngược lại, khách hàng có thu nhập không cao nhưng luôn trả nợ đúng hạn, có ý thức trả nợ tốt sẽ kích thích ngân hàng mở rộng khoản vay đối với khách hàng này. 1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng - Doanh số cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay tiêu dùng trong năm tài chính, không kể món cho vay tiêu dùng đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay tiêu dùng thường được xác định theo tháng, quý, năm. Khi doanh số cho vay tiêu dùng tăng, các yếu tố khác cố định, điều này thể hiện kết quả khả quan về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Và ngược lại, nếu doanh số cho vay tiêu dùng giảm trong khi các yếu tố khác cố định, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa tốt. - Dư nợ cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay tiêu dùng bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Dư nợ CVTD cuối năm được tính bằng dư nợ CVTD đầu năm cộng doanh số cho vay tiêu dùng trong năm trừ đi doanh số thu nợ tiêu dùng trong năm. Tổng dư nợ CVTD bao gồm dư nợ CVTD ngắn hạn và dư nợ CVTD trung – dài hạn, dư nợ CVTD cao và tăng trưởng thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt và ngược lại tổng dư nợ CVTD thấp phản ánh việc ngân hàng chưa có khả năng mở rộng hoạt động CVTD hay mở rộng thị phần của mình. Tuy nhiên, ta không chỉ nhìn vào tổng dư nợ CVTD cao mà kết luận Ngân hàng đang có bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động CVTD của mình mà còn phải đánh giá thêm về chỉ tiêu doanh số thu nợ CVTD của Ngân hàng. - Doanh số thu nợ CVTD: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng đã thanh toán cho toàn bộ hơp đồng hay một phần hợp đồng. Dư nợ CVTD cao và doanh số thu nợ CVTD cao thể hiện Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả, quản lý tốt việc thu nợ, nếu chỉ tiêu dư nợ CVTD cao mà doanh số thu nợ CVTD lại thấp, điều này cho thấy Ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc kiểm soát rủi ro, hoặc mức lãi suất CVTD của ngân hàng thấp so với thị trường điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, làm giảm lợi nhuận đem lại cho Ngân hàng từ những khoản CVTD trên. 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng vay - Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. 10
  19. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được trình bày như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%)= Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn CVTD tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu CVTD, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của các khoản vay tiêu dùng càng kém và ngược lại. - Nợ xấu CVTD: theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Chỉ tiêu nợ xấu CVTD được trình bày như sau: Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%)= - Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng của mảng cho vay tại ngân hàng càng kém và ngược lại. 1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay - Thu nhập từ cho vay tiêu dùng/Dư nợ CVTD: chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay tiêu dùng đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. - Thu nhập từ cho vay tiêu dùng/Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu được tính theo công thức sau: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng trên lợi nhuận trước thuế mà Ngân hàng nhận được từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ 11
  20. hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nguồn thu nhiều và ngân hàng đang tập trung vào cho vay tiêu dùng. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã khái quát lại khái niệm về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của Ngân hàng thương mại. Trong đó, đi sâu vào đặc điểm, vai trò cũng như lợi ích và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng. 12
nguon tai.lieu . vn