Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG --------o0o--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực tập: Trần Thị Mộng Tuyền MSSV: 1211191202 Lớp: 12DTDN04 TP.HCM, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG --------o0o--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực tập: Trần Thị Mộng Tuyền MSSV: 1211191202 Lớp: 12DTDN04 TP.HCM, năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Lớp : 12DTDN04 Trường: Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh Cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Cổ Tức Của Các Công Ty Tài Chính Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. Em xin cam đoan đây là bài viết của em. Em sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về bài viết của mình. Số liệu sử dụng trong bài đã được kiểm chứng từ những nguồn uy tín. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2006 Tác giả (ký tên) i
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất . Em xin cám ơn khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã giúp chúng em được mở mang kiến thức về Tài chính doanh nghiệp. Một môn học hết sức quan trọng đối với cuộc sống và công việc sau này . Em gửi lời cám ơn chân thành tới Công Ty TNHH Tư Vấn Vi-Star đã tận tình giúp chúng em hoàn thành đợt thực tập. Giúp chúng em có thêm nhiều kinh nghiệm trong công việc và học tập. Em chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Thắng đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. . Em xin chân thành cám ơn ! ii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Dịch nghĩa LNST Lợi nhuận sau thuế HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM LNGL Lợi nhuận giữ lại LN Lợi nhuận CSH Chủ sở hữu NĐT Nhà đầu tư DN Doanh nghiệp M-M Moligliani và Miller TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định TTS Tổng tài sản iii
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ TRANG Biểu đồ 4.1: Sự biến động của CR 21 Biểu đồ 4.2: Sự biến động của EPS 21 Biểu đồ 4.3: Sự biến động của PT 22 Biểu đồ 4.4: Sự biến động của TANG 22 Biểu đồ 4.5: Sự biến động của DFL 23 Biểu đồ 4.6: Sự biến động của SIZE 23 Biểu đồ 4.7: Sự biến động của LNST 24 Biểu đồ 4.8: Sự phân bố của các biến 25 Bảng 3.1: Cách tính và kì vọng về dấu của các biến 19 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến 20 Bảng 4.2: Bảng kết quả hồi qui các biến 26 Bảng 4.3: Bảng kết quả kiểm tra sự có mặt của biến không cần thiết 28 Bảng 4.4: Bảng kết quả kiểm định sự cần thiết của biến TANG 30 trong mô hình iv
  7. Bảng 4.5: Bảng kết quả kiểm định sự cần thiết của biến DFL trong 32 mô hình Bảng 4.6: Bảng kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan 34 Bảng 4.7: Bảng kết quả hồi qui các biến sau khi thêm biến AR 36 Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến 38 v
  8. vi
  9. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG ..................................................................... iv MỤC LỤC ................................................................................................................. vi CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 1.6 Kết cấu đề tài: 5 chương ...................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT ..................................................................................................................4 2.1 Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức ........................................................4 2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................4 2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức ....................................................4 2.1.3 Quá trình trả cổ tức ....................................................................................5 2.1.4 Phương thức chi trả cổ tức.........................................................................6 2.2 Lý thuyết và định đề liên quan đến chính sách cổ tức ......................................8 2.2.1 Cách tiếp cận của Moligliani và Miller (1961) về tính không liên quan của cổ tức ............................................................................................................8 2.2.2 Lý thuyết hàm chức thông tin (phát tín hiệu) của cổ tức...........................8 2.2.3 Lý thuyết chi phí đại diện và dòng tiền tự do của chính sách cổ tức ......10 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ..................11 vii
  10. 2.3.1 Lợi nhuận .................................................................................................11 2.3.2 Quy mô công ty .......................................................................................11 2.3.3 Tính thanh khoản .....................................................................................12 2.3.4 Mức độ đòn bẩy tài chính ........................................................................12 2.3.5 tỷ trọng tài sản cố định ............................................................................13 2.3.6 Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) ...........................................................13 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................14 3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................14 3.2 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập................................................14 3.2 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu ........................................................15 3.3 Phương pháp và mẫu nghiên cứu....................................................................18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................20 4.1 Thống kê mô tả các biến .................................................................................20 4.2 Thực hiện mô hình hồi qui ..............................................................................25 4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu: .....................................................................28 4.3.1 Kiểm định Walt (Kiểm tra sự có mặt của biến không cần thiết) .............28 4.3.2 Kiểm định sự cần thiết của các biến ........................................................30 4.3.3 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan của các biến trong mô hình .............34 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .............................................................39 5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết trên HOSE. ...............................................39 5.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức ..........................................................39 5.2.1 Đối với các nhà hoạch định chính sách cổ tức ........................................39 5.2.2 Đối với các công ty niêm yết ...................................................................39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................41 PHỤ LỤC ..................................................................................................................43 viii
  11. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Quyết định chính sách cổ tức là một trong những quyết định quan trọng trong công tác quản trị tài chính. Chính sách cổ tức có những tác động rất lớn đến quá trình hoạt động, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trên nhiều phương diện. Đặc biệt trên thị trường chứng khoán, chính sách cổ tức của doanh nghiệp là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư chú trọng. Nó giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên tham gia mua bán cổ phần hay không. Riêng đối với các doanh nghiệp, chính sách cổ tức được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ lại sao cho đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được đòi hỏi của các cổ đông để thu hút vốn đầu tư. Vì vậy, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức và xây dựng một chính sách chi trả cổ tức hợp lí là việc các doanh nghiệp không thể bỏ qua khi niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trước đây, cũng có nhiều nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chi trả cổ tức của các doanh nghiệp nhưng trong giai đoạn từ năm 2015- 2009. Tuy nhiên vẫn chưa thể đưa ra kết luận rõ ràng về mô hình thanh toán cổ tức của các doanh nghiệp ở Việt Nam, một phần do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và các tài liệu nghiên cứu phân tích các hành vi cổ tức của các doanh nghiệp trong bối cảnh còn nhiều hạn chế. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. 1
  12. 1.2 Mục đích nghiên cứu Nhận diện, phân tích nhằm tìm ra các kết quả định lượng để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại các công ty. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đưa ra chính sách cổ tức phù hợp, đồng thời nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đúng đắn khi đầu tư vào cổ phiếu của một công ty. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu  Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.  Những nhân tố đó tác động như thế nào đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Chính sách cổ tức của các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành tài chính (BĐS) niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu được sử dụng có nguồn gốc từ báo cáo hàng năm của các công ty thuộc nhóm ngành tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2012-2015. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Trình tự nghiên cứu Tìm hiểu và tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến cổ tức, chính sách cổ tức, những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức và những nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện trước đó. Xác định các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Tìm các công ty thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập báo cáo tài chính của các công ty đó 2
  13. Tiến hành chạy phần mềm eview để tìm ra phương trình hồi qui, kiểm định và rút ra kết luận Phương pháp phân tích Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:  Phương pháp thống kê chọn mẫu: nhằm thu thập dữ liệu để thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu.  Phương pháp thu thập dữ liệu: luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ BCTC đã kiểm toán được công bố của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE trên trang web: http://www.vietstock.vn.  Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được sắp xếp theo dữ liệu bảng và xử lý bằng phần mềm Eview 8.1 để phân tích tương quan và hồi quy. 1.6 Kết cấu đề tài: 5 chương Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chính sách cổ tức công ty cổ phần niêm yết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và giải pháp 3
  14. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT 2.1 Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức 2.1.1 Khái niệm Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty cổ phần được dùng để chi trả cho các cổ đông hay cũng chính là chủ sở hữu của công ty bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt, cổ phần hoặc tài sản khác… Cổ tức gồm có cổ tức dành cho cổ phần ưu đãi và cổ tức dành cho cổ phần thường. Cổ tức dành cho cổ phần ưu đãi là một mức hay một tỷ lệ cố định theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phần thường được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trích lợi nhuận giữ lại (LNGL) để tái đầu tư, phát triển công việc kinh doanh. Chính sách cổ tức là một trong 3 chính sách tài chính quan trọng của công ty. Kết hợp cả 2 quyết định đầu tư và tài trợ chính là quyết định về chính sách chi trả cổ tức. Chính sách cổ tức là chính sách ấn định mức LNST của công ty sẽ được đem chia như thế nào, bao nhiêu được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. 2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức Cổ tức mỗi cổ phần thường Cổ tức mỗi cổ phần thường là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần được hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh. 4
  15. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức là một tỷ số phản ánh bao nhiêu phần LNST được dùng để chi trả cổ tức. Tỷ lệ LN trả cổ tức càng cao cũng đồng nghĩa với LN công ty giữ lại càng thấp, công ty sẽ không thể mở rộng quy mô cho giai đoạn kế tiếp để phát triển bền vững trong dài hạn. Tỷ suất cổ tức Tỷ suất cổ tức là tỷ số đo lường khoản thu nhập nhận được so với giá cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức càng cao tức là thu nhập cho nhà đầu tư càng lớn. 2.1.3 Quá trình trả cổ tức Các công ty cổ phần thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản trị và sau đó được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông. Có vài cột mốc thời gian chính sau: Ngày công bố cổ tức: là ngày công ty công bố mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố cổ tức, nhà đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì; qua đó, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín hiệu thông tin mà các công ty phát ra. Vì vậy, nếu công ty thay đổi 5
  16. cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng trên thị trường thường sẽ xuất hiện rất rõ. Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền: là ngày cuối cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng cổ tức. Do đó, nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ không được hưởng cổ tức. Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ không được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để đảm bảo bình đẳng giữa các cổ đông, tức là cổ đông được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại. Giá tham chiếu ngày giao dịch không hưởng quyền bằng giá đóng cửa ngày giao dịch hưởng quyền cuối cùng trừ cổ tức. Ngày chốt danh sách cổ đông hay ngày đăng ký cuối cùng: là ngày Trung tâm lưu ký đóng sổ, chốt danh sách những cổ đông được hưởng cổ tức. Ở Việt Nam, do qui chế giao dịch là T+3 nên ngày chốt danh sách cổ đông thường sau 3 ngày so với ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền hay sau 2 ngày so với ngày giao dịch không hưởng quyền. Ngày thanh toán cổ tức: là ngày mà các cổ đông sẽ nhận được cổ tức (thường là 2-3 tuần sau ngày chốt danh sách cổ đông). 2.1.4 Phương thức chi trả cổ tức Phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt Cổ tức bằng tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận ròng có được chi cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc chi trả bằng hình thức này mang lại nhiều lợi ích như: cổ tức tiền mặt có tính thanh khoản rất cao, vì một số nhà đầu tư cổ phiếu sợ rủi ro nên các cổ đông 6
  17. này thường muốn nhận một lượng tiền mặt ở hiện tại hơn là kì vọng vào một lượng tiền khác không chắc chắn ở tương lai. Có thể phát tín hiệu tốt cho thị trường vì đa phần các công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, đặc biệt là thể hiện tình hình hoạt động tốt của công ty. Tuy nhiên việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm cho nguồn vốn của công ty giảm xuống, dòng tiền đi ra ngoài càng nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, có khả năng công ty phải gia tăng thêm nợ. Phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Đây là hình thức kết hợp của việc phân chia lợi nhuận với việc huy động vốn của công ty. Cụ thể, cổ đông sẽ nhận được nhiều cổ phiếu hơn nhưng giá thị trường của cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giảm để đảm bảo nguyên tắc công bằng. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giúp công ty hạn chế được lượng tiền mặt ra khỏi công ty, đẩy mạnh việc tái đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo cơ hội làm tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ đó làm tăng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức và làm giá cổ phiếu tăng lên. Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức bằng hình thức này có thể làm số lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng lên, có thể sẽ làm giảm giá cổ phiếu do ảnh hưởng của các chỉ số tài chính. Phương thức chi trả này khó có thể duy trì một cách liên tục. Phương thức chi trả cổ tức bằng tài sản khác Ngoài hai phương thức chi trả trên thì DN cũng có thể chi trả cổ tức bằng các hình thức khác như: trái phiếu, chứng khoán, thậm chí là tài sản của DN. Thông thường các DN thực hiện phương thức chi trả này khi DN thật sự gặp khó khăn về tiền mặt trong thời gian ngắn. 7
  18. 2.2 Lý thuyết và định đề liên quan đến chính sách cổ tức 2.2.1 Cách tiếp cận của Moligliani và Miller (1961) về tính không liên quan của cổ tức Trong khi Lentner (1956) đưa ra những mô tả văn vẻ về chính sách cổ tức thì làn ranh trong những mô hình lý thuyết về cổ tức hầu hết được đảm bảo bởi những nghiên cứu cơ bản của Moligliani và Miller (M-M), những người đầu tiên đề xuất về chính sách cổ tức không liên quan tới giá trị doanh nghiệp. Với kế hoạch đầu tư của một công ty cho trước, chính sách cổ tức của một công ty không phù hợp với giá trị của nó, vì một tỷ lệ cổ tức cao cần phải có doanh số bán cổ phiếu cao hơn để tăng khả năng tài chính của dự án đầu tư. Giả định cốt yếu ở đây là giá trị thị trường tương lai không bị chi phối bởi chính sách cổ tức hiện tại. Tiền đề cơ bản cho lập luận của họ là giá trị doanh nghiệp được xác định bởi việc lựa chọn đầu tư tối ưu. Việc chi trả cổ tức đơn giản chính là phần còn lại giữa khoản thu nhập và các khoản đầu tư. Theo góc độ phía nhà đầu tư chính sách cổ tức càng không có liên quan bởi vì bất kì dòng tiền mong muốn của các khoản thanh toán đều được lặp đi lặp lại bằng việc mua bán vốn CSH. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ không trả thêm tiền cho bất kì chính sách cổ tức cụ thể. M-M đã kết luận rằng với chính sách tối ưu hóa đầu tư, việc công ty lựa chọn chính sách cổ tức nào cũng sẽ không tác động đến lợi ích của công ty. Điều quan trọng trông nhận định của M-M là vẫn có những tình huống mà trong đó chính sách cổ tức có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp bởi vì một trong những giả định cơ bản bị thay đổi. 2.2.2 Lý thuyết hàm chức thông tin (phát tín hiệu) của cổ tức Căn cứ vào lý thuyết phát tín hiệu, NĐT có thể rút ra được thông tin về triển vọng của DN thông qua quyết định chi trả cổ tức. 8
  19. Trong một thị trường thông tin đối xứng, tất cả các bên tham gia bao gồm cả nhà quản lý, ngân hàng, cổ đông và những người khác đều có cùng thông tin về một công ty. Tuy nhiên, hầu hết các học giả, chuyên viên tài chính cho rằng cấp quản lý thường sẽ có thông tin nhiều hơn những NĐT bên ngoài và khi đó thông tin bất đối xứng tồn tại. Một sự gia tăng trong cổ tức sẽ cho thấy khả năng sinh lời tốt của DN dẫn đến giá trị cổ phiếu sẽ biến động tích cực và ngược lại. Theo đó, không hề ngạc nhiên khi mà các nhà quản lý miễn cưỡng khi cắt giảm cổ tức. Lintner (1956) nhận định rằng DN sẽ có khuynh hướng gia tăng cổ tức khi tin tưởng rằng thu nhập sẽ gia tăng trong vĩnh viễn đồng nghĩa với gia tăng cổ tức sẽ phản ánh dòng thu nhập bền vững trong dài hạn. Lý thuyết này cũng thống nhất với lý thuyết về “bằng phẳng cổ tức”, nhà quản lý sẽ cố gắng giữ cho cổ tức ít biến động và sẽ không gia tăng cổ tức trong dài hạn trừ khi họ có thể duy trì được sự gia tăng đó. Lipson, Maquieira và Megginson (1998) “ cấp quản lý sẽ không chia cổ tức cho đến khi họ tin tưởng rằng cổ tức đó sẽ duy trì ổn định bằng thu nhập trong tương lai. Mặc dù hiệu ứng phát tín hiệu cuat cổ tức đã được nhận thấy từ lâu nhưng vẫn chưa được mô hình hóa cho đến cuối những năm 70 – đầu 80 mới được các học giả mô hình hóa. Chẳng hạn, trong mô hình của Bhattacharya’s (1979), chi phí liên quan đến việc chi trả cổ tức là chi phí giao dịch liên quan đến việc tài trợ từ bên ngoài. Trong nghiên cứu của Miller và Rock’s (1985) chi phí này là do sự thay đổi của quyết định đầu tư tối ưu, còn trong nghiên cứu của Jonh và William’s (1985) thì đó là bất lợi về thuế của cổ tức so với lãi vốn. Do đó, chỉ có những DN tốt ( đang bị đánh giá thấp) mới có thể sử dụng chính sách cổ tức để truyền tải thông điệp về triển vọng phát triển. Còn những DN kém sẽ không thể phát tín hiệu giả đến thị trường bởi vì sẽ không thể bù đắp được chi phí. 9
  20. Tuy nhiên, có sự chỉ trích đối với những mô hình này là tại sao DN lại chọn cổ tức để truyền tải thông tin trong khi có các cách làm khác ít tốn kém hơn như là mua lại cổ phần (Allen and Michaely, 2002). 2.2.3 Lý thuyết chi phí đại diện và dòng tiền tự do của chính sách cổ tức Vấn đề chi phí đại diện có thể bị ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức là xung đột giữa các cổ đông và trái chủ. Theo Jensen và meckling ( 1976) trong trường hợp này chi trả cổ tức cho các cổ đông vượt trội có thể được xem như cổ đông chiếm đoạt tài sản của các trái chủ. Cổ đông có trách nhiệm hữu hạn và họ có thể can thiệp vào dòng tiền của công ty trước các trái chủ, do đó trái chủ muốn đặt ra các hạn chế về chi trả cổ tức để đảm bảo quyền lợi của mình. Ngược lại, với cùng một lý do, cổ đông muốn được chi trả cổ tức lớn hơn. Bên cạnh đó, Easterbrook (1984) lập luận rằng có thể được sử dụng để giảm dòng tiền tự do trong tay các nhà quản lý. Theo dòng lập luận này thì Jensen lại cho rằng việc chi trả cổ tức nhiều hơn sẽ làm giảm chi phí đại diện giữa các nhà quản lí và cổ đông. Ngoài ra, nợ có thể đóng một vai trò tương tự như cổ tức trong giảm chi phí đại diện của dòng tiền tự do bằng cách giảm quỹ dưới sự kiểm soát của nhà quản lý. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu của berle và Means (1932), Lang và Linzenberger (1989), Jensen, Solberg và zorn (1992), Holder, Langrehr và Hexter (1998)… Tóm lại, lý thuyết chi phí đại diện cho rằng cổ tức làm giảm thiểu lượng tiền nằm trong tay cấp quản lý, và do đó làm giảm khả năng các nhà quản lý sử dụng các quỹ vì lợi ích riêng của họ. Cổ tức cũng có thể kiềm chế xu hướng các nhà quản lý đầu tư quá mức. Bằng cách này, cổ tức giúp giảm xung đột lợi ích giữa nhà quản lý 10
nguon tai.lieu . vn