Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TRONG AO ĐẤT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRONG VÈO Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP SINH VIÊN THỰC HIỆN PHAN THỊ THÚY HUỲNH MSSV: 13D620301009 LỚP: NTTS8 Cần Thơ, 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TRONG AO ĐẤT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRONG VÈO Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP Cán bộ hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân Phan Thị Thúy Huỳnh MSSV: 13D620301009 LỚP: NTTS8 Cần Thơ, 2017
  3. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN Khóa luận: “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy Huỳnh Lớp: Nuôi trồng thủy sản K8 Khóa luận đã được hoàn thành theo góp ý của cán bộ hướng dẫn. Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 Cán bộ hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân Phan Thị Thúy Huỳnh
  4. LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành biết ơn cha mẹ và gia đình đã quan tâm, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Mỹ Xuân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Khoa Sinh học ứng dụng trường Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô thư viện Khoa Sinh học ứng dụng trường Đại học Tây Đô đã giúp đỡ tôi có nguồn tài liệu quý báu để hoàn thành tốt đề tài. Chân thành cảm ơn! i
  5. CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 Ký tên PHAN THỊ THÚY HUỲNH ii
  6. TÓM TẮT Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2017. Đề tài được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nuôi cá lóc theo mô hình ao đất và vèo tại huyện Hồng Ngự cụ thể là 3 xã Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B. Các thông tin thu thập gồm: thông tin chung, thông tin kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và thuận lợi, khó khăn của mô hình nuôi cá lóc. Kết quả cho thấy, quy mô nuôi của các hộ ở huyện Hồng Ngự chủ yếu là nuôi với quy mô vừa và nhỏ. Nguồn nước cấp cho các mô hình nuôi chủ yếu là lấy trực tiếp từ sông chính. Mật độ thả nuôi trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 54 ± 17,38 con/m2 thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 96 ± 28,82 con/m2, cá lóc khi thu hoạch có kích cỡ trung bình 0,8 kg/con, bình quân giá cá khoảng 33.000 đồng/kg. Một số loại bệnh thường gặp trong quá trình nuôi cá lóc của các hộ khảo sát là bệnh xuất huyết, bệnh lở loét và bệnh gan thận mũ, những bệnh này thường gây thiệt hại nhiều đến năng suất cũng như lợi nhuận của nông hộ. Thời gian nuôi của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất trung bình là 6,5 ± 0,97 tháng dài hơn mô hình nuôi cá lóc trong vèo 6,13 ± 0,73, các hộ nuôi 2 vụ/năm là chủ yếu. Lợi nhuận từ nuôi cá lóc mang lại cũng tương đối cao. Số hộ lời chiếm tỷ lệ tương đối cao ở mô hình vèo chiếm 100%, mô hình ao đất chiếm 93,33%. Tuy nhiên trong quá trình nuôi gặp không ít khó khăn về môi trường, nguồn vốn đầu tư, dịch bệnh… Từ khóa: Hồng Ngự, cá lóc, ao đất, vèo. iii
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................i CAM KẾT KẾT QUẢ .................................................................................................. ii TÓM TẮT .................................................................................................................... iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1 1.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 2 CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung ................................................................ 3 2.1.1 Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3 2.1.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 3 2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi ................................................................. 4 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 4 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................... 5 2.1.6 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 5 2.2 Sơ lược về tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL ........................................................... 5 2.2.1 Một số hình thức nuôi cá lóc ở ĐBSCL .......................................................... 6 2.2.1.1 Nuôi trong ao đất ................................................................................................. 6 2.2.1.2 Nuôi cá lóc trong vèo (mùng lưới) ...................................................................... 6 2.2.1.3 Nuôi cá lóc trên ruộng lúa ................................................................................... 7 2.2.1.4 Nuôi cá lóc trong rừng ......................................................................................... 7 2.2.1.5 Nuôi cá lóc trong lồng bè .................................................................................... 8 2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp ............................................................................... 8 2.3.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 8 2.3.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 8 iv
  8. 2.3.3 Đất đai ............................................................................................................. 8 2.3.4 Sông ngòi ........................................................................................................ 9 2.3.5 Khí hậu ............................................................................................................ 9 2.3.6 Dân số.............................................................................................................. 9 2.3.7 Kinh tế ............................................................................................................. 9 2.3.8 Văn hóa - xã hội .............................................................................................. 9 2.4 Sơ lược về huyện Hồng Ngự ............................................................................... 10 2.4.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 10 2.4.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 10 2.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 10 2.4.4 Địa hình ......................................................................................................... 10 2.4.5 Khí hậu .......................................................................................................... 11 2.4.6 Thủy văn........................................................................................................ 11 2.5 Tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp ................................................... 11 2.6 Tình hình nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự ........................................................... 12 CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 13 3.1.1 Thời gian ....................................................................................................... 13 3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 13 3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13 3.2.1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 13 3.2.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 13 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 14 3.2.3.1 Số liệu thứ cấp ................................................................................................... 14 3.2.3.2 Số liệu sơ cấp ..................................................................................................... 14 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 15 3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 15 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 16 4.1 Hiện trạng nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự .......................................................... 16 4.2 Thông tin chung ................................................................................................... 16 v
  9. 4.2.1 Độ tuổi ........................................................................................................... 16 4.2.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS và số năm kinh nghiệm nuôi cá lóc ........... 18 4.2.3 Trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc ....................................................... 20 4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá lóc................................................ 21 4.3.1 Tổng diện tích nuôi ....................................................................................... 21 4.3.2 Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi ........................................................................... 22 4.3.3 Mùa vụ và thời gian thả nuôi ........................................................................ 23 4.3.4 Con giống ...................................................................................................... 24 4.3.5 Chăm sóc và quản lý ..................................................................................... 26 4.3.6 Phòng và trị bệnh .......................................................................................... 30 4.3.7 Thu hoạch ...................................................................................................... 31 4.4 Khía cạnh kinh tế của mô hình nuôi cá lóc .......................................................... 33 4.4.1 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc ............................................... 33 4.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc ..................................................... 35 4.5 Các yếu tố trong mô hình nuôi ảnh hưởng đến năng suất nuôi ........................... 36 4.5.1 Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất thu hoạch .................................. 36 4.5.2 Ảnh hưởng của lượng thức ăn sử dụng đến năng suất thu hoạch ..................... 38 4.5.3 Ảnh hưởng của thời gian nuôi đến năng suất thu hoạch ............................... 40 4.6 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ........................................................................ 42 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 44 5.1 Kết luận ................................................................................................................ 44 5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 45 PHỤ LỤC A ................................................................................................................... x PHỤ LỤC B .................................................................................................................xvi vi
  10. DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1 Địa điểm và số hộ phỏng vấn ......................................................................... 14 Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng cá lóc trong 3 năm (2014-2016) ở huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp ..................................................................................................................... 16 Bảng 4.2 Tuổi của hộ nuôi cá lóc .................................................................................. 17 Bảng 4.3 Số năm kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi đã được khảo sát ........................ 19 Bảng 4.4 Tổng diện tích nuôi cá lóc .............................................................................. 21 Bảng 4.5 Số lượng ao, vèo nuôi cá lóc .......................................................................... 22 Bảng 4.6 Nguồn gốc giống cá lóc ................................................................................. 24 Bảng 4.7 Kích cỡ cá giống ............................................................................................ 25 Bảng 4.8 Mật độ thả giống trung bình của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất và vèo ...... 25 Bảng 4.9 Tần suất và tỷ lệ thay nước của mô hình nuôi cá lóc ..................................... 27 Bảng 4.10 Khẩu phần ăn của cá lóc .............................................................................. 29 Bảng 4.11 Sản lượng và hệ số thức ăn của 2 mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo .......... 29 Bảng 4.12 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất và kích cỡ thu hoạch ..................... 32 Bảng 4.13 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc .............................................. 33 Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc .................................................... 36 vii
  11. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc.............................................................................................. 4 Hình 3.1 Bản đồ vị trí thu mẫu tại huyện Hồng Ngự .................................................... 13 Hình 4.1 Cơ cấu nhóm tuổi của hộ nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự ............................. 17 Hình 4.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS của các hộ nuôi cá lóc ................................. 18 Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kinh nghiệm nuôi cá lóc của các nông hộ ........................... 19 Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc .............................. 20 Hình 4.5 Tổng diện tích nuôi cá lóc .............................................................................. 21 Hình 4.6 Hóa chất được sử dụng để cải tạo trong ao nuôi cá lóc .................................. 22 Hình 4.7 Thời gian thả nuôi cá lóc ................................................................................ 23 Hình 4.8 Mật độ nuôi cá lóc của mô hình ao đất và vèo ............................................... 26 Hình 4.9 Thức ăn công nghiệp được sử dụng trong nuôi cá lóc ................................... 28 Hình 4.10 Một số bệnh thường gặp trên cá lóc ............................................................. 30 Hình 4.11 Thuốc và hóa chất điều trị bệnh cho cá lóc .................................................. 31 Hình 4.12 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 37 Hình 4.13 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 38 Hình 4.14 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 39 Hình 4.15 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 40 Hình 4.16 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 41 Hình 4.17 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 42 viii
  12. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Chi phí ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long NTTS Nuôi trồng thủy sản T - HC Thuốc - hóa chất TTB Trang thiết bị ix
  13. CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Từ lâu con người đã hướng tới việc khai thác và nuôi trồng thủy sản (NTTS), nhất là khi dân số tăng nhanh và nhu cầu dinh dưỡng của con người tăng cao. Tuy nhiên cần phải nói đến nguồn lợi thủy sản không phải là vô tận nếu khai thác không đi đôi với bảo vệ, tái tạo và phát triển thì nguồn lợi sẽ cạn kiệt. Việt Nam là quốc gia có tiềm năng phát triển thủy sản trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Với mạng lưới sông ngòi chằng chịt từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau, Việt Nam có tiềm năng lớn cho phát triển NTTS với diện tích NTTS năm 2015 là 1,28 triệu ha, tổng sản lượng thủy sản năm 2015 đạt hơn 6,56 triệu tấn tăng 3,4% so với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu khoảng 6,72 tỷ USD, đó NTTS nước ngọt là 450.000 ha với nhiều đối tượng nuôi và mô hình nuôi khác nhau (Tổng cục Thủy sản 2015). Trong những năm qua, NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế rất quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2005, diện tích NTTS toàn khu vực là 680.200 ha với sản lượng thủy sản khoảng 983.384 tấn. Năm 2007 là 1.100.000 ha với sản lượng đạt 1.268.000 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng NTTS của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 3,792 tỷ USD, trong đó ĐBSCL đạt trên 60,52% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Bên cạnh các loài cá nuôi truyền thống như cá tra, cá basa, cá rô đồng … thì cá lóc đang là đối tượng được nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cá lóc là loài cá có kích thước lớn, phân bố rộng trong tự nhiên. Cá có thể thích nghi cao với điều kiện môi trường, tăng trưởng nhanh và nhất là thịt cá thơm ngon, ít xương. Để phát huy những ưu thế đó, một số tỉnh ở ĐBSCL như: Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang,… đã đẩy mạnh nghề nuôi cá lóc với nhiều mô hình khác nhau như: nuôi lồng/bè trên sông, vèo trên sông, nuôi trong ao đất, nuôi trong bể lót bạt,… Tuy nhiên, các mô hình nuôi cá lóc nêu trên chưa thật sự đạt hiệu quả tối ưu, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nuôi cũng như sản lượng thu hoạch, lợi nhuận. Từ những lý do đã nêu nên đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nhằm đánh giá được hiện trạng kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc hiện đang được áp dụng tại huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, từ đó cung cấp thông tin góp phần làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi cá lóc ở tỉnh Đồng Tháp cũng như Đồng bằng sông Cửu Long. 1
  14. 1.3 Nội dung nghiên cứu Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp. So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 2 mô hình khảo sát. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của 2 mô hình nuôi cá Lóc ở địa bàn nghiên cứu. 2
  15. CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung 2.1.1 Hệ thống phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá lóc có đặc điểm phân loại như sau: Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ: Ophiocephalidae Giống: Channa Cá lóc trong tiếng Anh được gọi là cá “đầu rắn” (Snakehead) ám chỉ đến cái đầu thuôn và tròn trông giống như đầu rắn. Họ cá lóc Channidae bao gồm 2 chi là Channa phấn bố chủ yếu ở châu Á và chi Parachanna phân bố chủ yếu ở châu Phi. Chi Channa có 26 loài và chi Parachanna có 3 loài. Cá lóc ở Việt Nam chỉ có chi Channa gồm 8 loài như: cá trèo đồi (Channa ariatica), cá lóc bông (Channa micropellets), cá chuối (Channa maculata), cá lóc đen (Channa striata), cá dày (Channa lucius), cá quả (Channa melaroma), cá chành dục (Channa gachua), cá trầu mắt (Channa marullus) (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Ở Đồng bằng sông Cửu Long cá lóc có 4 loài thuộc chi Channa được nhận biết là cá lóc bông (Channa micropellets), cá lóc đen (Channa striata), cá dày (Channa lucius), cá chành dục (Channa gachua). Vào những năm 80 của thế kỉ 20 ở ĐBSCL có xuất hiện thêm giống cá lóc môi trề, cá lóc đầu vuông, cá lóc đầu nhím phân bố ở các tỉnh thượng nguồn như Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ… (Nguyễn Văn Hảo, 2005). 2.1.2 Đặc điểm hình thái Cá lóc có đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng, dẹp bằng, mõm ngắn, miệng to, hướng lên, rạch miệng xiên và kéo dài qua đường thẳng đứng kể từ bờ sau của mắt. Răng bén nhọn, cá không có râu, mắt lớn, lỗ mang lớn. Thân dài, hình trụ, tròn ở phần trước và dẹp bên ở phần sau. Vảy lược lớn, phủ khắp thân và đầu. Đường bên hoàn toàn gãy khúc ở hai nơi khoảng vảy 15-20 và thụt xuống 2 hàng vảy, phần sau của đường bên chạy liên tục khoảng giữa thân (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). 3
  16. Cũng theo tác giả trên lúc cá sống có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở phần lưng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên hông có từ 10-14 sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này lợt dần và mất hẳn ở cá lớn. Vi lưng, vi hậu môn, vi đuôi có các đốm đen vắt ngang qua các tia vi. Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc (Nguồn: cagiongthiennham.com) 2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi Vùng phân bố của cá lóc khá rộng từ Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Ấn Độ, Campuchia và vùng ĐBSCL Việt Nam. Cá có thể sống trong các loại hình thủy vực trên sông, kênh rạch, đồng ruộng, lung, trũng… Nhiệt độ thích hợp từ 20-35oC. Cá cũng có thể sống được trong điều kiện kiềm tính hoặc đất phèn. Tuy cá là loài sống chủ yếu ở nước ngọt nhưng có khả năng sống và phát triển ở vùng nhiễm mặn (Dương Nhựt Long, 2003). Cá lóc thích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằm phục ở dưới đáy vùng nước nông có nhiều cỏ. Tính thích nghi với môi trường xung quanh rất mạnh, nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá vẫn sống được ở thủy vực có hàm lượng ôxy hòa tan thấp và có thể hít thở được ôxy trong không khí. Đôi khi, cá có thể sống trong điều kiện môi trường bất lợi như nguồn nước bị cạn kiệt chỉ cần da và mang cá có độ ẩm nhất định vẫn có thể sống được thời gian khá lâu (Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản, 2001). 2.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng Cá lóc là loài cá dữ có kích thước tròn dài. Lược mang dạng hình núm. Thực quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ Y (Dương Nhựt Long, 2003). Cá có tính ăn rộng, giai đoạn ấu trùng mới nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong khoảng 3 - 4 ngày. Sau khi hết noãn hoàng, cá bắt mồi xung quanh như các loài động vật phù du (luân trùng, giáp xác chân chèo…) vừa cỡ miệng. Cỡ cá dài 3cm ăn giáp 4
  17. xác, ấu trùng…Cỡ cá dài 3 - 8 cm ăn ấu trùng côn trùng, tôm non, nòng nọc, các loại cá nhỏ khác, thân dài hơn 20cm ăn cá tạp, ếch,... (Ngô Trọng Lư; Thái Bá Hồ, 2003). Ngoài ra cá lóc có thể ăn được thức ăn chế biến (Huỳnh Thu Hòa, 2004). Trong giai đoạn ương cá bột thì Moina là thức ăn tốt trong 3 tuần lễ đầu, đối với cá giống thức ăn ưa thích là sâu gạo và dòi (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.5 Đặc điểm sinh trƣởng Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh. Giai đoạn nhỏ, cá lóc chủ yếu tăng trưởng về chiều dài, cá càng lớn thì sự tăng trọng ngày càng nhanh. Trong tự nhiên, sức lớn của cá không đều, phụ thuộc vào điều kiện thức ăn sẵn có trong thuỷ vực. Trong điều kiện nuôi có thức ăn và chăm sóc tốt cá có thể lớn từ 0,5 đến 0,8 kg/năm, đạt tỷ lệ sống cao và ổn định (Phạm Văn Khánh, 2000). Sau 6 tháng nuôi cá có thể đạt khối lượng từ 0,8-1,2 kg/con, tỷ lệ sống từ 75-85% và năng suất cá nuôi có thể đạt từ 30-60 tấn/ha. Cá lớn nhanh từ tháng nuôi thứ tư, thứ năm (khi cá đạt trọng lượng trên 100 g/con) lúc này cá ăn rất mạnh. Cá ăn nhiều, hoạt động mạnh và lớn nhanh vào mùa xuân - hè. Và đây cũng là giai đoạn cá béo nhất trước khi bước vào mùa sinh sản vào đầu mùa mưa. Trong cùng giai đoạn phát triển của cá lóc thì cá đực có chiều dài dài hơn so với cá cái nhưng ngược lại cá cái lại có khối lượng nặng hơn cá đực (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Cá lóc 1 - 2 năm tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4-8, tập trung chủ yếu vào tháng 4 - 5. Cá đạt một tuổi có thể tham gia sinh sản. Số lượng trứng cá đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái. Sức sinh sản tương đối của cá cái từ 8.000-10.000 trứng/lần đẻ đối với cá cái nặng 0,5 kg. Sau khi đẻ xong, cá cái không rời khỏi ổ mà cùng với cá đực nằm phục dưới đáy bảo vệ trứng cho đến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn con tìm thức ăn (Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản, 2001). 2.2 Sơ lƣợc về tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL Từ xưa đến nay nghề nuôi cá nước ngọt ở ĐBSCL đã phát triển với nhiều mô hình nuôi như nuôi trong ao hay lồng bè. Vào những năm 1960 nghề nuôi cá lóc lồng bè đã xuất hiện ở Châu Đốc (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Từ năm 1990 đến nay, nghề nuôi cá lóc ở vùng ảnh hưởng lũ trở nên phổ biến. Cá lóc nuôi tương đối dễ có thể nuôi ở dạng bán thâm canh, thâm canh với nhiều hình thức như: nuôi trong ao đất, nuôi trong bể lót bạc, trong lồng bè, nuôi vèo, trên mương hay trên ruộng lúa. Hiện nay tuy đã chủ động hơn trong sản xuất giống nhưng còn lệ thuộc rất nhiều vào nguồn cung cấp cá tạp (cá mồi), do vậy nhiều hộ nuôi đã chuyển sang sử dụng thức ăn viên. Hai kênh thị trường chính tiêu thụ cá lóc nhiều nhất là kênh Hộ nuôi - Vựa thu mua - Bán lẻ - Tiêu dùng tại ĐBSCL và kênh Hộ nuôi - Vựa thu mua - Đại lý/vựa ở Tp.Hồ Chí Minh. Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân tham gia là không đều, tập 5
  18. trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếm từ 87,9 - 93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi) trong khi tỷ lệ số hộ nuôi cá lóc bị lỗ là khá cao. Khó khăn cơ bản là cá tạp khai thác bị giảm mạnh nhưng giá ngày càng tăng cao do khan hiếm. Tuy vậy, nguồn thức ăn viên vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Mạng lưới tiêu thụ cá lóc còn hạn chế, bấp bênh và hầu hết chỉ được tiêu thụ nội địa (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2012). Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang là những tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL có nghề nuôi cá lóc phát triển. Người dân nuôi cá lóc bằng những mô hình khác nhau, cụ thể là tỉnh Đồng Tháp các mô hình nuôi cá lóc như: bể lót bạt chiếm 25,4%; lồng bè 20,3%; ao đất 23,7%; vèo ao 30,5%. Trong đó nuôi cá lóc thương phẩm đạt 78%, ương và nuôi giống 16,1%, sản xuất giống và ương giống 3,6% (Nguyễn Đặng Thùy, 2009). 2.2.1 Một số hình thức nuôi cá lóc ở ĐBSCL 2.2.1.1 Nuôi trong ao đất Ao nuôi có diện tích trung bình từ 400 - 500m2, độ sâu nước 2,5 - 3m. Bờ ao cao và chắc chắn có cống cấp và thoát nước. Mật độ dao động từ 15-50 con/m2 (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004) có thể ghép thêm một số loài cá khác để tận dụng thức ăn dư thừa như trê phi, rô đồng.... Thức ăn cho cá lóc là tép, cá tạp, cá biển, cua, ốc… Trong 4 tháng đầu thức ăn được xay nhuyễn và trộn thêm chất kết dính, vitamin, các chất khoáng và được cho ăn trong sàn ăn. Từ tháng thứ 5 trở đi cá ăn được thức ăn cắt nhỏ. Hàng ngày bơm nước mới bổ sung vào ao cứ 5 - 10 ngày thay nước một lần mỗi lần thay 1/3 - 1/2 thể tích nước trong ao. Sau 6 - 8 tháng cá đạt khối lượng 0,7 - 0,8 kg/con. Cá thường thu hoạch 1 lần bằng cách kéo lưới. Với mô hình nuôi này thì ĐBSCL là nơi nuôi đạt hiệu quả nhất trung bình 300-400 tấn/ha/vụ, đặc biệt có thể lên đến 500 - 550 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên với phương pháp này cá nuôi chậm lớn, kích cỡ cá khi thu hoạch không đồng đều, tốn nhiều công lao động trong thu hoạch và cải tạo ao, tỷ lệ hao hụt lớn. Trong nhiều trường hợp nếu thu hoạch không đúng cách cá có thể chết nhiều do ngạt sình. Ngoài ra, các chi phí thức ăn, thuốc hóa chất, chi phí thay nước khá cao trong mỗi vụ nuôi. 2.2.1.2 Nuôi cá lóc trong vèo (mùng lƣới) Hàng năm khi lũ về với nguồn nước dồi dào và thức ăn tự nhiên rất đa dạng như: các loài phiêu sinh vật, động vật đáy, các loài tôm, cá, cua, ốc…rất thuận lợi cho mô hình nuôi cá lóc trong vèo. Bên cạnh đó trong những năm trở lại đây nghề nuôi cá lóc trong vèo cũng phát triển mạnh ở các tỉnh như: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang. Người dân nuôi cá lóc đã nghĩ đến dùng lưới thưa để tiện cho việc quản lý, dễ quan sát khi cho cá ăn, giảm chi phí đầu tư và thu hoạch. Vèo nuôi có diện tích trung bình khoảng 6 - 10m2, chiều cao khoảng 2m. Vèo nuôi cá lóc có thể đặt trong ao hoặc trên sông mức nước cao hơn 2m. Nếu vèo đặt trên sông thì đặt nơi có dòng chảy nhẹ 0,3 - 0,4 m/s, có ánh sáng và gió nhẹ, tránh nơi sóng to gió lớn, xa khu công nghiệp vị trí đặt vèo thuận lợi cho chăm sóc cá. Loài cá phổ biến cho 6
  19. nuôi vèo là cá lóc đầu vuông hoặc cá lóc đầu nhím. Thức ăn là những loài cá tạp, cua, ốc, thức ăn công nghiệp. Ngày cho ăn 2 - 3 lần, thức ăn được đặt trên sàn ăn để tránh thất thoát, kích thước thức ăn phù hợp với cỡ miệng của cá để cá dễ bắt mồi. Mô hình này có thể nuôi quanh năm nhưng phù hợp nhất là vào tháng 5 - 9. Tuy nhiên cần xem xét nhu cầu thị trường và nguồn cung cấp thức ăn để bố trí thời gian nuôi thích hợp. Việc nuôi cá lóc trong vèo giảm được chi phí đầu tư ban đầu và dễ áp dụng cho những nông hộ nghèo ít đất. Ngoài ra vèo nuôi ít ảnh hưởng bởi nước lũ, nước dâng đến đâu có thể nâng vèo lên đến đó. Nếu nuôi trong ao thì có thể tận dụng khoảng không còn lại để nuôi các loài cá khác, tận dụng được thức ăn, giảm ô nhiễm môi trường, tăng thêm thu nhập. Sau 5 - 6 tháng nuôi thì thu hoạch trọng lượng trung bình 0,7 - 0,8 kg/con nếu nuôi tốt, nhìn chung đây là mô hình nuôi đã mang lại rất nhiều thu nhập cho người dân tạo công ăn việc làm trong mùa lũ. Theo Nguyễn Văn Dính (2004) thì nuôi cá lóc trong mùng lưới là giải pháp xóa đói giảm nghèo nhanh nhất cho nông dân. Tuy nhiên hình thức nuôi này vẫn gặp không ít khó khăn trong khâu quản lý chất lượng nước, kỹ thuật nuôi, nguồn thức ăn và giá cả trên thị trường. Mặt khác ảnh hưởng của hình thức nuôi này lên môi trường xung quanh như: ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng nguồn lợi tự nhiên cũng chưa được đánh giá. 2.2.1.3 Nuôi cá lóc trên ruộng lúa Diện tích ruộng nuôi cá lóc từ 0,5 - 3ha phải có mương và bờ bao xung quanh. Mương rộng từ 1,5 - 2m, sâu 0,8 - 1m. Phải có hệ thống cống cấp thoát nước khi cần thiết. Mật độ thả nuôi từ 0,5 - 1 con/m2 và thời gian nuôi 6 - 7 tháng. Trong mô hình này thường không cần cho cá ăn nhưng để cá phát triển nhanh hơn người ta thường thả kết hợp một số loài cá khác như: cá mè vinh, cá rô phi để nâng cao năng suất của ruộng nuôi. Nhìn chung cách nuôi này đòi hỏi diện tích ruộng khá lớn, tốn nhiều chi phí thiết kế vuông ruộng và khâu thu hoạch, khó quản lý và chăm sóc cá nuôi, cá chậm lớn. 2.2.1.4 Nuôi cá lóc trong rừng Từ việc làm đìa nhử cá tự nhiên, nay con người đã biết đưa những diện tích rừng vào nuôi cá gần 4.000 ha, tập trung nhiều ở rừng U minh, khu Tràm Chim, các rừng nước ngọt, sông cụt, nước kém lưu thông là nơi nuôi và dưỡng cá lóc tự nhiên. Nơi đây có điều kiện sống thích hợp cho cá lóc, thức ăn tự nhiên rất phong phú có tại chỗ. Có thể nuôi cá 2 - 3 năm, cá đạt vài kg mỗi con (Dương Tấn Lộc, 2001). Rừng thích hợp để nuôi cá lóc là rừng có nhiều lung bào trũng, cây thưa vừa phải hoặc đất có khoảng trống và cây dày đặc, có nơi ngập từ 0,3m trở lên trong suốt thời gian 5- 7 tháng hay quanh năm. Diện tích rừng 50 - 5.000 ha có thể thiết kế cho một vuông nuôi. Cỡ cá giống thả có chiều dài 8 - 10cm và mật độ 0,5 - 1 con/m2 mặt nước. Nguồn thức ăn của cá lóc chủ yếu có từ tự nhiên như: cá sặc, cá rô đồng, cá tạp nhỏ, ốc nhái, 7
  20. động vật phù du, ấu trùng muỗi… Để tăng sinh khối lúc thu hoạch cá lóc người ta thường thả nuôi thêm cá sặc, cá rô đồng… Thu hoạch cá bằng lưới chụp đìa, mỗi năm thu 1 - 2 lần (Dương Tấn Lộc, 2001). Với cách nuôi này có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong thời gian nuôi, tuy nhiên mô hình này cũng gặp một số trở ngại như: tỷ lệ hao hụt cao, năng suất cá không ổn định, diện tích nuôi quá rộng nên khó khăn trong khâu quản lý, dễ xảy ra trộm cắp và các động vật ăn thịt cá lóc nuôi. 2.2.1.5 Nuôi cá lóc trong lồng bè Năng suất và tỷ lệ mắc bệnh của cá lóc nuôi trong lồng bè phụ thuộc rất nhiều vào vị trí đặt bè. Bè nuôi nên đặt những nơi có dòng nước tốt, không bị ô nhiễm, dòng nước chảy chậm, có mực nước sâu, giao thông thuận tiện, đồng thời gần nơi tiêu thụ sản phẩm. Kích cở bè nuôi thường là 4x3, 5x2,5m. Cỡ cá từ 6 - 10 cm/con, mật độ thả trung bình là 120 - 130 con/m3 (Đại học An Giang, 2003). Thức ăn chính là cá cắt nhỏ, phế phẩm ở các chợ như đầu cá, ruột cá… xay nhuyễn đặt lên sàn ăn cho cá ăn. Thường sau 5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 1 kg/con (Ngô Trọng Lư, 2003). Ưu điểm của phương pháp này là cá lớn nhanh, nhưng nhược điểm là tốn chi phí đầu tư ban đầu cho việc đóng bè, tìm vị trí đặt bè thích hợp, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện tự nhiên, khó quản lý dịch bệnh và nguồn nước, dễ thất thoát nếu bè có hư hỏng. 2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp 2.3.1 Vị trí địa lý Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 3375,4 km2, phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu chia) trên chiều dài biên giới 48,7 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía Nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp An Giang, phía Đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam. 2.3.2 Đặc điểm địa hình Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc - Đông Nam, vùng phía Nam sông Tiền có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. 2.3.3 Đất đai Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa (có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất phèn (có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99% 8
nguon tai.lieu . vn